BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
TRẦN THỊ HỒNG
NGHIÊN CỨU BIẾN THIÊN HUYẾT ÁP
TRONG CUỘC LỌC MÁU SỬ DỤNG DỊCH LỌC
NHIỆT ĐỘ THẤP Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN
GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÁU CHU KỲ
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
THÁI BÌNH – 2018
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
TRẦN THỊ HỒNG
NGHIÊN CỨU BIẾN THIÊN HUYẾT ÁP
TRONG CUỘC LỌC SỬ DỤNG DỊCH LỌC
NHIỆT ĐỘ THẤP Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN
GIAI ĐOẠN CUỐI LỌC MÁU CHU KỲ
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số
: NT 60.72.20.50
LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ
Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn Duy Cường
THÁI BÌNH - 2018
LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ và gửi lời cảm
ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Bộ môn Nội
trường Đại học Y Dược Thái Bình, Ban Giám đốc, Phòng Tổ chức hành chính
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình, Ban Giám Đốc, Khoa Thận nhân tạo Bệnh
viện trường Đại Học Y Thái Bình đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành tới PGS.TS Nguyễn Duy Cường - Phó hiệu trưởng, Trưởng khoa Thận
nhân tạo, Phó giám đốc Bệnh viện trường Đại Học Y Thái Bình - người thầy
đã tận tình dạy dỗ, chỉ bảo và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu, hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể bác sĩ, điều dưỡng,
đặc biệt là Ths. Đinh Quang Kiền - Phó khoa Thận nhân tạo Bệnh viện Đại
học Y Dược Thái Bình đã luôn động viên, góp ý cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tất cả bạn bè đồng nghiệp đã luôn động viên,
giúp đỡ tôi vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành chương trình học tập.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất, con xin gửi lời cảm ơn đặc
biệt nhất đến Bố, Mẹ, Chồng, Con và những người thân trong gia đình đã
luôn bên con trong mọi hoàn cảnh và sẽ mãi là chỗ dựa vững chắc, là động
lực giúp con vững bước trên con đường sự nghiệp của mình.
Thái Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2018
Học viên
Trần Thị Hồng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Trần Thị Hồng, học viên khóa đào tạo bác sĩ Nội trú
Chuyên ngành: Nội chung, của Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS Nguyễn Duy Cường
2. Công trình này không trùng lặp với bất kì nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của nơi nghiên cứu.
Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những điều cam đoan trên.
Thái Bình, ngày 20 tháng 12 năm 2018
Học viên
Trần Thị Hồng
MỤC LỤC VIẾT TẮT
ALTT
Áp lực thẩm thấu
BN
Bệnh nhân
BV
Bệnh viện
CV
Coefficient of variation (hệ số biến thiên)
CSTN
Chỉ số tim - ngực
FAV
Fistula Arterio Venous (lỗ dò động tĩnh mạch)
HA
Huyết áp
HATT
Huyết áp tâm thu
HATTr
Huyết áp tâm trương
HATB
Huyết áp trung bình
Hb
Hemoglobin
HDSI
Hemodialysis symptomatology index (chỉ số triệu chứng trong lọc
máu)
HE
Hypotensive events during dialysis (các sự kiện hạ huyết áp)
IDH
Intradialytic hypotension (hạ huyết áp có ý nghĩa trong lọc máu)
Kt/V
Chỉ số urê được lọc sạch
KDIGO Kidney Disease Improving Global Outcomes (cải thiện toàn cầu
bệnh thận)
LM
Lọc máu
MLCT
Mức lọc cầu thận
MRI
Magnetic Resonance Imaging (cộng hưởng từ)
NKF
National Kidney Foundation (hội thận học quốc tế)
STMT
Suy thận mạn tính
SIpostHD Post - hemodialysis symptomatology index (chỉ số triệu chứng sau
lọc máu)
SD
Standard deviation (độ lệch chuẩn)
UF
Ultrafiltration (siêu lọc)
URR
Ure reduction ration (chỉ số thanh lọc ure trước - sau lọc máu)
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Suy thận mạn .......................................................................................... 3
1.1.1. Định nghĩa ........................................................................................... 3
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh ................................................................................. 3
1.1.3. Chẩn đoán mức độ suy thận mạn ....................................................... 3
1.1.4. Điều trị suy thận mạn ......................................................................... 5
1.1.5. Thận nhân tạo....................................................................................... 5
1.2. Biến thiên huyết áp trong lọc máu chu kỳ .............................................. 7
1.2.1. Hạ huyết áp có ý nghĩa trong lọc máu chu kỳ ..................................... 7
1.2.2. Biến thiên huyết áp trong buổi lọc máu sử dụng dịch lọc nhiệt độ
thấp ............................................................................................................. 14
1.3. Tình hình nghiên cứu về dịch lọc nhiệt độ thấp trong lọc máu chu kỳ 21
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 25
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 25
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 35
2.4. Các phương tiện sử dụng trong nghiên cứu ......................................... 35
2.5. Xử lý số liệu ......................................................................................... 35
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu .................................................................... 35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 38
3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu ................................................ 38
3.2. Biến thiên huyết áp và một số yếu tố liên quan. .................................. 40
3.2.1. Biến thiên huyết áp trong buổi lọc máu ............................................ 40
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến biến thiên huyết áp trong buổi lọc máu 45
3.3. Tác dụng không mong muốn và kết quả kiểm soát một số chỉ số . ..... 50
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 56
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu. ......................................... 56
4.1.1. Tuổi và giới. ...................................................................................... 56
4.1.2. Nguyên nhân suy thận mạn và thời gian lọc máu. ............................ 56
4.2. Biến thiên huyết áp trong lọc máu........................................................ 57
4.3. Một số yếu tố liên quan đến biến thiên huyết áp trong buổi LM. ........ 60
4.3.1. Mối liên quan giữa IDH với tuổi và giới, chỉ số BMI của BN. ........ 60
4.3.2. Mối liên quan giữa IDH với bệnh lý đi kèm và thời gian lọc máu ... 61
4.3.3. Mối liên quan giữa IDH với tốc độ siêu lọc ...................................... 62
4.3.4. Mối liên quan giữa IDH với chỉ số tim - ngực .................................. 63
4.3.5. Mối liên quan giữa IDH với Hemoglobin và Albumin máu ............. 63
4.3.6. Mối liên quan giữa IDH với nồng độ Natri dịch lọc máu ................. 64
4.4. Tác dụng không mong muốn và kết quả kiểm soát một số chỉ số khi lọc
máu ở 36°C .................................................................................................. 65
4.4.1. Tác dụng không mong muốn khi lọc máu ở 36°C ............................ 65
4.4.2. Kết quả kiểm soát một số chỉ số khi lọc máu ở 36°C. ...................... 66
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
1. Biến đổi chỉ số huyết áp và mối liên quan với một số yếu tố.................. 70
2. Tác dụng không mong muốn và kết quả kiểm soát một số chỉ số. .......... 71
KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 72
HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU .......................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới .................................... 38
Bảng 3.2. Phân bố bệnh nhân theo thời gian lọc máu ..................................... 39
Bảng 3.3. Biến thiên huyết áp trước – sau lọc máu......................................... 40
Bảng 3.4. Thay đổi huyết áp tâm thu trước, trong và và sau lọc máu ............ 41
Bảng 3.5. Thay đổi huyết áp tâm trương trước, trong và sau lọc máu .......... 41
Bảng 3.6. Thay đổi HATB trước, trong và sau lọc máu. ................................ 42
Bảng 3.7. Biến thiên HA trước – sau lọc máu ................................................ 43
Bảng 3.8. Hệ số biến thiên HA trước và sau lọc máu ................................... 43
Bảng 3.9. Sự thay đổi HATB sau lọc so với trước lọc máu ............................ 44
Bảng 3.10. Tỷ lệ biến chứng hạ HA trong lọc máu ........................................ 44
Bảng 3.11. Liên quan giữa IHD với tuổi và giới ............................................ 45
Bảng 3.12. Liên quan giữa IDH với chỉ số BMI............................................. 46
Bảng 3.13. Liên quan giữa IDH với bệnh lý nền của BN ............................... 46
Bảng 3.14. Liên quan giữa IDH với việc sử dụng thuốc hạ áp trước LM ...... 47
Bảng 3.15. Liên quan giữa IDH và thời gian lọc máu .................................... 47
Bảng 3.16. Liên quan giữa IDH với tốc độ siêu lọc .................................... 48
Bảng 3.17. Liên quan giữa IDH với chỉ số tim ngực ...................................... 48
Bảng 3.18. Liên quan giữa IDH với Hemoglobin (Hb) của BN ..................... 49
Bảng 3.19. Liên quan giữa IDH với nồng độ Albumin máu ........................... 49
Bảng 3.20. Liên quan giữa IDH với nồng độ Natri dịch lọc máu ................... 50
Bảng 3.21. Sự dung nạp của bệnh nhân với dịch lọc nhiệt độ thấp ................ 50
Bảng 3.22. Biến thiên nhiệt độ cơ thể trước – sau lọc máu ........................... 51
Bảng 3.23. Thay đổi nhiệt độ cơ thể trước, trong và sau lọc máu .................. 52
Bảng 3.24. Biến thiên nhịp tim trước – sau lọc máu ....................................... 52
Bảng 3.25. Thay đổi nhịp tim trước, trong và sau lọc máu. ............................ 53
Bảng 3.26. Sự biến thiên nồng độ ure, creatinin máu trước và sau LM ......... 53
Bảng 3.27. Ảnh hưởng của dịch lọc nhiệt độ thấp trên hiệu quả lọc máu....... 54
Bảng 3.28. Ảnh hưởng của dịch lọc nhiệt độ thấp trên tốc độ siêu lọc .......... 54
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân loại bệnh nhân theo nguyên nhân suy thận mạn................ 39
Biểu đồ 3.2. Thay đổi HATB tại các thời điểm lọc máu (37°C, 36°C) .......... 42
Biểu đồ 3.3. Triệu chứng lâm sàng khi lọc máu ở 36°C. ................................ 51
Biểu đồ 3.4. Cảm nhận của bệnh nhân về nhiệt độ dịch lọc ........................... 54
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ vòng tuần hoàn máu và dịch ...................................................... 6
Hình 2. Sơ đồ sinh lý bệnh và các yếu tố liên quan đến IDH ......................... 11
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy thận mạn tính giai đoạn cuối là vấn đề sức khỏe có tính toàn cầu.
Đây là một tình trạng bệnh lý có tần suất tăng nhanh và đòi hỏi chi phí điều trị
khổng lồ [10], [61]. Trên thế giới, tỷ lệ bệnh thận mạn là 11 - 13% [43]. Tính
đến năm 2011 thế giới có khoảng 1,5 triệu dân mắc bệnh thận mạn giai đoạn
cuối được điều trị thay thế thận và ước tính con số này sẽ tăng lên gấp đôi
năm 2020 [2], [10], [34], [43]. Theo số liệu thống kê được cung cấp vào buổi
hội thảo tìm hiểu về thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn tổ chức bởi trung
tâm truyền thông giáo dục sức khỏe - Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh năm
2015, hiện ở Việt Nam có khoảng 6 triệu người bị suy thận mạn chiếm 6,73%
dân số, trong đó có khoảng 80.000 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối cần
được điều trị thay thế thận nhưng chỉ có khoảng 10% số bệnh nhân được lọc
máu chu kỳ [14]. Người ta dự báo rằng cứ mỗi 1 bệnh nhân được điều trị thay
thế thận thì có tới 100 người mắc bệnh thận mạn ở các giai đoạn đang sinh
sống trong cộng đồng [10].
Thận nhân tạo là phương pháp điều trị thay thế thận phổ biến và hiệu
quả. Qua hơn nửa thế kỷ phát triển, kỹ thuật thận nhân tạo đã được cải tiến và
hoàn thiện không ngừng nhằm nâng cao chất lượng điều trị, kéo dài tuổi thọ
cho các bệnh nhân suy thận mạn tính giai đoạn cuối. Tuy nhiên phương pháp
điều trị này vẫn đi kèm với nhiều biến chứng bao gồm cả biến chứng cấp tính
và các biến chứng dài hạn. Hạ huyết áp có ý nghĩa trong lọc máu (IDH) là
một biến chứng thường xuyên của chạy thận nhân tạo (20 - 30% tổng số lần
lọc máu nói chung), có liên quan đến các biến cố tim mạch của bệnh nhân,
làm tăng nguy cơ tử vong nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời [3],
[7], [36], [45], [55]. Do vậy, nghiên cứu về biến thiên huyết áp và phương
pháp giảm tỷ lệ hạ huyết áp trong thận nhân tạo là vấn đề rất cần thiết.
2
Ngày nay nhiệt độ dịch lọc phổ biến ở các trung tâm lọc máu là 37ºC [7],
[31], [59]. Lọc máu bằng dịch lọc nhiệt độ thấp được mô tả lần đầu tiên năm
1980 ghi nhận có thể làm giảm tỷ lệ IDH và kiềm chế các triệu chứng của
IDH ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ [39], [55], [59]. Kể từ đó nhiều tác giả nước
ngoài đã nghiên cứu chứng minh khả cải thiện và ổn định huyết áp, giảm tỷ lệ
IDH trong quá trình LM bằng dịch lọc nhiệt độ thấp đặc biệt ở bệnh nhân dễ
bị IDH mà không có bất kì tác động bất lợi nào đối với hiệu quả lọc máu [22],
[40], [55]. Thực tế các chuyên gia về thận vẫn thận trọng khi sử dụng phương
pháp lọc máu này vì những bằng chứng hạn chế về tác động lâu dài của nó và
những tác dụng không mong muốn mà bệnh nhân có thể gặp phải khi chạy
thận. Ở Việt Nam, khi cập nhật dự phòng và điều trị tình trạng huyết động
không ổn định ở bệnh nhân lọc máu khuyến cáo nên sử dụng dịch lọc thấp (35
- 36ºC) đối với những bệnh nhân thường gặp biến chứng IDH [11]. Tuy
nhiên, ở Việt Nam chưa có nghiên cứu sử dụng dịch lọc nhiệt độ thấp trong
buổi lọc máu ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ. Do
đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “ Nghiên cứu biến thiên huyết áp
trong cuộc lọc máu sử dụng dịch lọc nhiệt độ thấp ở bệnh nhân suy thận
mạn giai đoạn cuối lọc máu chu kỳ” nhằm 2 mục tiêu:
1. Đánh giá biến đổi chỉ số huyết áp và mối liên quan với một số yếu
tố trong các cuộc lọc máu sử dụng dịch lọc nhiệt độ thấp ở bệnh
nhân thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình.
2. Khảo sát một số tác dụng không mong muốn và kết quả kiểm soát
một số chỉ số ở nhóm đối tượng nghiên cứu tại Bệnh viện Đại học
Y Thái Bình.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Suy thận mạn
1.1.1. Định nghĩa
Suy thận mạn tính (STMT) là hậu quả cuối cùng của các bệnh thận tiết
niệu mạn tính gây giảm sút từ từ số lượng nephron chức năng, tiến triển nặng
dần không hồi phục, làm giảm dần mức lọc cầu thận (MLCT). Khi MLCT
giảm < 60 ml/phút kéo dài ≥ 3 tháng, kèm hoặc không kèm bằng chứng của
tổn thương thận thì được chẩn đoán là có STMT. Như vậy, STMT là một hội
chứng diễn biến theo từng giai đoạn của bệnh, có thể kéo dài từ nhiều tháng
đến nhiều năm. Từ chỗ chỉ có một số triệu chứng kín đáo ở giai đoạn đầu khi
MLCT > 60ml/phút, đến những biểu hiện rầm rộ của hội chứng ure máu cao
khi MLCT < 10 ml/phút, đòi hỏi phải điều trị thay thế thận [15], [34], [36].
1.1.2. Cơ chế bệnh sinh
Cơ chế sinh bệnh của suy thận mạn được giải thích trên cơ sở lý luận của
thuyết nephron nguyên vẹn: mặc dù tổn thương khởi phát ở cầu thận, mạch
máu thận, tổ chức ống kẽ thận thì các nephron bị thương tổn nặng cũng
thường bị loại trừ khỏi vai trò chức năng sinh lý. Chức năng của thận chỉ còn
được đảm nhiệm bởi các nephron nguyên vẹn còn lại, khi số nephron nguyên
vẹn còn lại này không đủ để đảm bảo chức năng của thận là duy trì sự hằng
định của nội môi thì sẽ xuất hiện các rối loạn về nước điện giải, về tuần hoàn,
hô hấp, tiêu hóa, thần kinh tạo nên hội chứng suy thận mạn [10].
1.1.3. Chẩn đoán mức độ suy thận mạn
Thường dựa vào mức lọc cầu thận và creatinin máu. Phương pháp xác
định MLCT chính xác nhất là thông qua đo độ thải sạch insulin (clearance
insulin). Tuy nhiên kỹ thuật khá phức tạp vì phải tiêm truyền insulin từ ngoài
vào. Trong lâm sàng, đo độ thanh thải creatinin nội sinh theo Cockroff - Gault
4
là phương pháp thiết thực để đánh giá MLCT do creatinin được lọc qua cầu
thận không bị tái hấp thu và rất ít được bài tiết thêm ở ống thận [5], [8], [10].
[(140 – tuổi (năm)) x trọng lượng cơ thể (kg)] x k
Cl cr (ml/ph)
=
0.814 x nồng độ creatinin máu ( mol/l)
Hệ số k = 1 (đối với nam) và = 0.85 (đối với nữ)
Dựa vào MLCT để phân loại mức độ và giúp xác định thời điểm điều trị
thay thế thận suy. Theo hội Thận học quốc tế và hội thận học châu Âu, bệnh
thận mạn tính chia thành 5 giai đoạn [5], [10].
Giai đoạn
Đánh giá
MLCT (ml/phút/1,73m²)
I
MLCT bình thường hoặc tăng
90
II
MLCT giảm nhẹ
60 – 89
III
MLCT giảm trung bình
30 – 59
IV
MLCT giảm nặng
15 – 29
V
MLCT giảm rất nặng
< 15 (điều trị thay thế)
Bảng 1. Các giai đoạn của bệnh thận mạn [10]
Hiện nay, ở Việt Nam vẫn áp dụng bảng phân loại mức độ suy thận mạn
và chỉ định điều trị của Nguyễn Văn Xang.
Giai đoạn
MLCT
( ml/ph)
Bình thường
I
II
IIIa
IIIb
IV
Creatinin máu
120
60 – 41
40 – 21
20 – 11
mg/dl
0.8 – 1.2
< 1.5
1.5 – 3.4
3.5 – 3.9
µmol/l
70 – 106
< 130
130 – 299
300 – 499
10 – 5
6 – 10
500 – 900
<5
> 10
> 900
Điều trị
Bảo tồn
Bảo tồn
Bảo tồn
Lọc máu
Lọc máu bắt buộc
hoặc ghép thận
Bảng 2. Phân loại mức độ suy thận mạn theo Nguyễn Văn Xang [5]
5
1.1.4. Điều trị bệnh suy thận mạn.
* Điều trị bảo tồn: bao gồm các biện pháp nhằm dự phòng và điều chỉnh
các rối loạn chuyển hoá của suy thận và duy trì các chức năng còn lại.
-
Điều chỉnh các yếu tố gây bệnh nặng.
-
Chế độ ăn: hạn chế nước, giảm muối.
-
Điều trị rối loạn nước điện giải, mất thăng bằng toan kiềm.
-
Điều trị thiếu máu [6], [9], [10].
* Điều trị thay thế thận: khi MLCT ≤ 10 ml/phút chỉ định điều trị thay
thế thận là bắt buộc, bao gồm thận nhân tạo, lọc màng bụng và ghép thận.
- Thận nhân tạo: là phương pháp điều trị thay thế chủ yếu tại Việt Nam
(chiếm 85%).
- Lọc màng bụng: là sử dụng lá phúc mạc làm màng lọc ngăn cách giữa
khoang máu và khoang phúc mạc. Phương pháp dựa trên hai nguyên lý
cơ bản là khuyếch tán và thẩm thấu.
- Ghép thận: là điều trị thay thế thận bằng ghép thận được chứng minh
là phương pháp có nhiều ưu điểm hơn so với các phương pháp điều trị
khác. Khi ghép thận thành công, chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
(BN) được cải thiện rõ rệt vì thận ghép thực hiện được chức năng lọc và
bài tiết các chất độc ra khỏi cơ thể [4], [10].
1.1.5. Thận nhân tạo
a. Nguyên lý hoá - lý thận nhân tạo
Các chất hoà tan đi qua màng lọc theo 2 cơ chế: khuếch tán và siêu lọc.
- Nguyên lý khuếch tán:
Theo cơ chế khuếch tán, các phân tử vận động ngẫu nhiên theo các chiều
khác nhau. Khi các phân tử này tiếp cận với màng lọc và nếu kích thước phân tử
nhỏ hơn các lỗ của màng lọc thì chúng có thể đi qua màng lọc. Phân tử lượng
càng nhỏ thì quá trình di chuyển qua màng lọc càng nhanh.
6
- Nguyên lý siêu lọc:
Các phân từ nước có kích thước nhỏ có thể đi qua màng bán thấm. Hiện
tượng siêu lọc xảy ra khi nước bị đẩy qua màng bởi áp lực thủy tĩnh hoặc áp
lực thẩm thấu. Các chất hoà tan cùng với phân tử nước di chuyển qua màng
lọc. Nếu kích thước phân tử chất hoà tan trong nước lớn hơn lỗ màng lọc thì
đương nhiên chúng sẽ bị màng lọc chặn lại.
Trong siêu lọc dưới áp lực thuỷ tĩnh, mức độ siêu lọc phụ thuộc vào
chênh lệch áp lực thuỷ tĩnh giữa hai bên màng lọc và tính chất của màng lọc
(độ dày và kích thước lỗ trên màng lọc). Tính chất này của màng lọc được đo
bằng chỉ số siêu lọc (Kuf) - được định nghĩa là số ml dịch được chuyển qua
màng lọc mỗi giờ đối với mỗi mmHg gradient áp suất xuyên màng [7].
b. Quy trình lọc máu
Hình 1. Sơ đồ vòng tuần hoàn máu và dịch [10]
Qua cầu nối động - tĩnh mạch, máu của bệnh nhân được đưa ra ra ngoài
vào vòng tuần hoàn ngoài cơ thể thông qua kim và dây nối động mạch đến
quả lọc. Tại màng lọc, máu sẽ trao đổi với dịch lọc thông qua hai cơ chế
khuếch tán và siêu lọc. Máu sau khi đã được loại bỏ chất độc sẽ được trả về
7
cơ thể bệnh nhân thông qua dây nối và kim tĩnh mạch.
c. Các biến chứng trong thận nhân tạo
Nhóm 1: các biến chứng thường gặp:
+ Tụt huyết áp: 20 - 30%
+ Tăng huyết áp: 10 - 15%
+ Chuột rút: 5 - 20%
+ Buồn nôn và nôn: 5 - 15%
+ Đau đầu: 5%
+ Đau ngực: 2 - 5%
+ Ngứa: 5%
+ Sốt, rét run, nhiễm trùng: < 1%
Nhóm 2: các biến chứng ít gặp hơn nhưng nặng:
+ Hội chứng mất cân bằng
+ Hội chứng sử dụng quả lọc lần đầu
+ Loạn nhịp tim, tràn máu màng tim
+ Chảy máu, tan máu
+ Tắc mạch do khí [4], [7], [10], [56].
1.2. Biến thiên huyết áp trong lọc máu chu kỳ
1.2.1. Hạ huyết áp có ý nghĩa trong lọc máu chu kỳ
a. Cơ chế bệnh sinh của hạ huyết áp có ý nghĩa trong lọc máu
* Sự mất ổn định của thể tích
- Tốc độ siêu lọc không phù hợp:
Tốc độ siêu lọc là yếu tố quan trọng quyết định sự ổn định của thể tích
tuần hoàn. Tốc độ siêu lọc cao sẽ làm giảm thể tích huyết tương do khối
lượng dịch trong lòng mạch không được bù lại kịp từ khoảng kẽ [56].
- Mất cân bằng nước của bệnh nhân:
Sự mất nước trong lòng mạch trong một thời gian ngắn, vượt quá khả
8
năng bù trừ của cơ thể trong lọc máu sẽ dẫn tới hạ HA. Sự phục hồi thể tích
tuần hoàn phụ thuộc vào tốc độ bù nước từ khu vực ngoài lòng mạch. Sự giảm
thể tích máu dẫn đến sự giảm cung lượng tim và kết quả cuối cùng là hạ HA.
Ở BN có tình trạng mất nước trước khi lọc máu, thể tích tuần hoàn sẽ không
được bù lại đầy đủ do khoảng kẽ chứa ít dịch. Ngược lại, BN có phù thì
khoảng kẽ chứa nhiều nước, áp suất ở khoảng kẽ tương đối cao. Do đó trong
quá trình siêu lọc thể tích tuần hoàn sẽ nhanh chóng được bù lại nhờ có sự di
chuyển nước từ khoảng kẽ vào lòng mạch.
- Rối loạn chức năng hệ tĩnh mạch:
Cấu trúc thành mạch thường bị tổn thương ở bệnh nhân có tăng huyết áp.
Các nghiên cứu hình thái cho thấy lớp áo giữa của thành tĩnh mạch dày lên,
thành mạch trở nên rất cứng, cản trở sự di chuyển của dịch kẽ vào lòng mạch,
ảnh hưởng tới tốc độ phục hồi thể tích nước trong lòng mạch.
- Sự bất ổn định của áp lực thẩm thấu (ALTT) và áp suất keo huyết tương
Sự ổn định ALTT huyết tương góp phần ổn định huyết động dựa trên cơ
chế ổn định thể tích dịch ngoại bào và thể tích huyết tương. Khi ALTT huyết
tương giảm đẩy nhanh quá trình mất nước trong lọc máu. Những BN có nồng
độ urê máu trước lọc cao thì lượng urê được thẩm tách qua màng lớn, làm
giảm nhanh ALTT huyết tương, cản trở quá trình bù nước vào lòng mạch, gây
nguy cơ IDH. Bên cạnh ALTT huyết tương, áp lực keo cũng góp phần ổn
định thể tích huyết tương. Một số nghiên cứu cho thấy có nguy cơ hạ HA cao
ở những bệnh nhân có áp lực keo thấp [56].
* Các bệnh tim mạch:
Huyết áp được xác định bởi sức cản của hệ mạch máu và khả năng tống
máu của tim. Khả năng tống máu của tim phụ thuộc vào tần số tim, sức co của
cơ tim và sự đổ đầy thất trái.
- Rối loạn chức năng cơ tim
9
Rối loạn chức năng tâm thu: các bất thường về chức năng tâm thu
thường liên quan đến bệnh cơ tim giãn. Các yếu tố bệnh sinh của bệnh cơ tim
giãn ở bệnh nhân STMT là sự tăng gánh về thể tích mạn tính, tăng HA, thiếu
máu, cường cận giáp, bệnh mạch vành và tình trạng urê máu cao. Khi chức
năng tâm thu không bình thường thì tim không còn đáp ứng thích hợp trước
những thay đổi của thể tích đổ đầy tim (filling volume).
Rối loạn chức năng tâm trương: là sự thay đổi không cân đối, không
thích hợp của áp suất tâm thất trái trước những biến đổi về thể tích. Nói cách
khác, tỷ số thể tích/áp suất của thất trái giảm đi. Rối loạn chức năng tâm
trương thường liên quan đến phì đại thất trái. Các yếu tố bệnh sinh của phì đại
thất trái là tăng gánh thất trái về áp suất (Pressure overload) do có tăng HA,
thiếu máu, xơ hoá động mạch chủ và tình trạng urê máu cao [56].
- Rối loạn chức năng mạch máu:
Ở những bệnh nhân có urê máu cao, thành mạch thường bị xơ hoá lớp
nội mạc, canxi hoá lớp áo giữa, có sự lắng đọng giữa các giọt lipid, tăng lên
theo tuổi và đặc biệt rõ ở những bệnh nhân đái đường. Nguyên nhân của các
biến đổi bệnh lý này là quá trình lão hoá, tăng HA cũng như những rối loạn về
chuyển hoá.
- Rối loạn chức năng hệ thần kinh thực vật:
Một số nghiên cứu chỉ ra rằng rối loạn chức năng hệ thần kinh thực vật
đóng vai trò quan trọng trong tụt HA trong buổi lọc máu nhưng rối loạn chức
năng hệ thần kinh thực vật đơn độc thường không gây hạ HA.
- Các chất và các yếu tố gây giãn mạch: Sự tích luỹ các chất giãn mạch
trong máu như adenosin, nitric oxide có vai trò trong hạ HA [56].
+ Adenosin và thiếu máu:
Có mối liên hệ trực tiếp giữa nồng độ hemoglobin (Hb) và sức cản ngoại
vi. Thiếu oxy tổ chức do thiếu máu làm tăng phân huỷ ATP, giải phóng các
10
sản phẩm chuyển hoá của ATP, trong đó có adenosine. Adenosin có tác dụng
giãn mạch, có thể dẫn tới hạ HA [20], [56].
+ Nitric oxide (NO):
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của NO đối với hạ HA
trong lọc máu. Cơ chế tăng NO ở bệnh nhân trong quá trình lọc máu chưa rõ,
nhưng một số tác giả đã giả thuyết rằng tiểu cầu và tế bào nội mạc bị kích
thích bởi cytokine đã tổng hợp NO. Hàm lượng NO tương quan tỷ lệ nghịch
với trị số HA bệnh nhân trong quá trình lọc máu [56].
+ Tình trạng IDH còn xảy ra ở bệnh nhân dùng thuốc hạ huyết áp trước
khi lọc máu.
* Dịch lọc:
Biến chứng IDH thường gặp nhiều hơn khi dung dịch lọc axetat. Dịch
lọc axetat gây giãn các tiểu động mạch và tĩnh mạch làm giảm sức cản ngoại
vi, gây IDH [11], [43], [56].
Nhiệt độ dịch lọc máu: dịch lọc có nhiệt độ cao tăng nguy cơ hạ huyết áp
trong lọc máu [7], [11], [43], [56].
Có thể tóm tắt cơ chế bệnh sinh của IDH theo sơ đồ sau [43].
- Xem thêm -