VN
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
dP
ha
rm
ac
y,
--------
ine
an
ĐỖ THỊ HÀ
ho
ol
of
M
ed
ic
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN DẠNG CỐT
ROTUNDIN SULFAT GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
Co
py
rig
ht
@
Sc
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƯỢC HỌC
Hà Nội - 2019
VN
U
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC
dP
ha
rm
ĐỖ THỊ HÀ
ac
y,
--------
M
ed
ic
ine
an
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN DẠNG CỐT
ROTUNDIN SULFAT GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
of
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Sc
ho
ol
(NGÀNH DƯỢC HỌC)
Khóa: QH.2014.Y
2: PGS.TS. NGUYỄN THANH HẢI
Co
py
rig
ht
@
Người hướng dẫn 1: TS. TRẦN THỊ VÂN ANH
Hà Nội - 2019
LỜI CẢM ƠN
VN
U
Để hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu cả về
vật chất lẫn tinh thần, về những kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn của các thầy
cô, bạn bè và gia đình.
dP
ha
rm
ac
y,
Lời đầu tiên, tôi xin được bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới TS.
Trần Thị Vân Anh – Giảng viên trường Cao đẳng Dược Phú Thọ và PGS.TS
Nguyễn Thanh Hải – Phó chủ nhiệm khoa Y Dược – Đại học Quốc gia Hà Nội,
những người đã luôn tận tâm hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài
khóa luận này. Tôi xin cảm ơn ThS. Nguyễn Văn Khanh đã hướng dẫn và chỉ bảo
tôi trong quá trình thực hành thí nghiệm.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Bộ môn Bào chế và công nghệ
dược phẩm khoa Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội, các thầy cô giáo bộ môn Bào
ine
an
chế trường Đại học Dược Hà Nội đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi thực hiện nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy cô giáo
ed
ic
trong Khoa Y dược - Đại học Quốc gia Hà Nội đã cho tôi những kiến thức quý báu
trong quá trình học tập tại trường.
M
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và sự yêu thương đến gia đình,
người thân và bạn bè, những người đã luôn ở bên cổ vũ, động viên và tạo mọi điều
Co
py
rig
ht
@
Sc
ho
ol
of
kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và thực hiện đề tài khóa luận này.
Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Đỗ Thị Hà
Bristish Pharmacopoeia (Dược điển Anh)
CMC
Carboxy methyl cellulose
DĐVN
Dược điển Việt Nam
FDA
Food and Drug Administration
GABA
Gamma Aminobutyric Acid
GPDC
Giải phóng dược chất
GPKD
Giải phóng kéo dài
HPMC
Hydroxypropylmethyl cellulose
LD50
Lethal Dose 50% (Liều gây chết 50%)
MCC
Cellulose vi tinh thể (Microcrystalline Cellulose)
NaCMC
Natricarboxy methyl cellulose
NSAIDs
Non-Steroidal Anti-Inflammatory Drug
RS
Rotundin sulfat
TD
Tá dược
USP
The United States Pharmacopoeia (Dược điển Mỹ)
ht
@
Sc
ho
ol
of
M
ed
ic
ine
an
dP
ha
rm
ac
y,
BP
rig
py
Co
VN
U
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
VN
U
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng
Trang
Nguyên liệu và hóa chất trong nghiên cứu
16
Bảng 2.2
Công thức bào chế cơ bản
Bảng 3.1
Kết quả đo độ hòa tan bão hòa của RS trong các môi trường
Bảng 3.2
Độ hấp thụ quang của RS theo nồng độ tại bước sóng 283 nm
26
Bảng 3.3
Thành phần các công thức viên nghiên cứu với tá dược tạo
cốt khác nhau
27
Bảng 3.4
Kết quả giải phóng rotundin sulfat từ viên nghiên cứu với tá
27
18
25
an
dP
ha
rm
ac
y,
Bảng 2.1
ine
dược tạo cốt khác nhau
Thành phần các công thức viên với tỷ lệ khác nhau của
Metholose 100.000 RS
Bảng 3.6
Kết quả giải phóng dược chất với các tỷ lệ khác nhau của
Metholose 100.000 RS
29
Bảng 3.7
Thành phần các công thức viên nghiên cứu với tỷ lệ tá dược
độn khác nhau
30
Bảng 3.8
Kết quả đánh giá tỉ trọng của bột (hạt) của các mẫu trong
CT4; CT8; CT9
M
of
ho
ol
Sc
Bảng 3.9
ed
ic
Bảng 3.5
Tốc độ rotundin sulfat giải phóng từ viên với tỷ lệ tá dược
28
30
31
@
độn khác nhau
Phương trình khớp mô hình CT4 bằng phần mềm Splus
32
Bảng 3.11
Giá trị AIC của mô hình CT4
32
Bảng 3.12
Phương trình khớp mô hình CT8 bằng phần mềm Splus
33
Bảng 3.13
Giá trị AIC của mô hình CT8
33
Co
py
rig
ht
Bảng 3.10
Phương trình khớp mô hình CT9 bằng phần mềm Splus
Bảng 3.15
Giá trị AIC của mô hình CT9
Bảng 3.16
Kí hiệu và các mức của biến độc lập
Bảng 3.17
Kí hiệu và các mức của biến phụ thuộc
Bảng 3.18
Thiết kế thí nghiệm cho viên nén rotundin sulfat giải phóng
34
ac
y,
35
dP
ha
rm
kéo dài
35
36
Tỷ lệ (%) rotundin sulfat giải phóng theo thời gian từ viên
nén rotundin sulfat giải phóng kéo dài
37
Bảng 3.20
Ảnh hưởng của các biến độc lập và các biến phụ thuộc
38
Bảng 3.21
Tỷ lệ (%) rotundin sulfat giải phóng từ viên tối ưu
rig
ht
@
Sc
ho
ol
of
M
ed
ic
ine
an
Bảng 3.19
py
Co
34
VN
U
Bảng 3.14
40
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Trang
Công thức cấu tạo phân tử rotundin
2
Hình 1.2
Đồ thị nồng độ dược chất trong máu của các dạng thuốc
4
Hình 1.3
Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốt ăn mòn và cốt
11
ac
y,
Hình 1.1
dP
ha
rm
thân nước
Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu
17
Hình 3.1
Đồ thị biểu diễn mối tương quan tuyến tính giữa độ hấp
thụ quang và nồng độ rotundin sulfat trong methanol
25
Hình 3.2
Đường chuẩn của dung dịch RS trong môi trường đệm
phosphat 7,2
26
Hình 3.3
Tốc độ giải phóng rotundin sulfat từ viên nghiên cứu
với tá dược tạo cốt khác nhau
28
Hình 3.4
Tốc độ rotundin sulfat giải phóng từ viên với tỷ lệ khác
nhau của Metholose 100.000 RS
29
Hình 3.5
Tốc độ rotundin sulfat giải phóng từ viên với tỷ lệ tá
dược độn khác nhau
31
Mặt đáp Y1 theo lactose và độ cứng
38
ho
ol
of
M
ed
ic
ine
an
Hình 2.1
@
Hình 3.7
Sc
Hình 3.6
py
rig
ht
Hình 3.8
Co
VN
U
Tên hình vẽ và đồ thị
STT
Mặt đáp Y3 theo độ cứng và Avicel PH101
38
Mặt đáp Y8 theo độ cứng và lactose
39
MỤC LỤC
VN
U
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ac
y,
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
dP
ha
rm
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
1.1. Tổng quan về Rotundin ..................................................................................2
1.1.1. Công thức cấu tạo ....................................................................................... 2
1.1.2.Tính chất lý hoá ........................................................................................... 2
1.1.3. Tác dụng dược lý ........................................................................................ 2
an
1.1.4. Chỉ định ...................................................................................................... 3
ine
1.1.5. Dược động học ........................................................................................... 3
1.1.6. Một số chế phẩm của rotundin trên thị trường ........................................... 4
ed
ic
1.2. Tổng quan về thuốc giải phóng kéo dài ........................................................4
1.2.1. Khái niệm ................................................................................................... 4
M
1.2.2. Phân loại thuốc giải phóng kéo dài............................................................. 5
1.2.3. Ưu, nhược điểm của thuốc giải phóng kéo dài ........................................... 5
of
1.2.4. Một số dạng thuốc giải phóng kéo dài điển hình ....................................... 6
ho
ol
1.3. Vài nét về dạng thuốc giải phóng kéo dài tạo cốt khuếch tán thân nước ..9
1.3.1. Một số tá dược hay dùng để tạo cốt thân nước........................................... 9
1.3.2. Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốt thân nước .................................... 11
Sc
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng dược chất .......................... 12
@
1.4. Một số công trình nghiên cứu bào chế các dạng thuốc chứa rotundin sulfat
...............................................................................................................................14
ht
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................16
rig
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị............................................................................16
py
2.1.1. Nguyên vật liệu ......................................................................................... 16
Co
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ ................................................................................... 16
2.2. Nội dung nghiên cứu .....................................................................................17
2.3. Phương pháp thực nghiệm ...........................................................................18
2.3.1. Phương pháp bào chế viên nén rotundin sulfat giải phóng kéo dài.......... 18
VN
U
2.3.3. Phương pháp định lượng rotundin sulfat trong viên nén .......................... 19
2.3.4. Phương pháp đánh giá viên ...................................................................... 20
2.3.5. Đánh giá động học của dạng thuốc giải phóng kéo dài ............................ 21
ac
y,
2.3.6. Phương pháp thiết kế thí nghiệm và tối ưu hóa công thức ....................... 23
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................25
dP
ha
rm
3.1. Khoảng tuyến tính và đường chuẩn định lượng rotundin bằng phương
pháp UV trong môi trường methanol ................................................................25
3.2. Ảnh hưởng của loại và tỷ lệ tá dược tạo cốt tới khả năng giải phóng
rotundin sulfat từ viên .........................................................................................27
3.3. Ảnh hưởng của loại và tỷ lệ tá dược độn tới khả năng giải phóng rotundin
an
sulfat từ viên .........................................................................................................30
ine
3.4. Đánh giá động học giải phóng viên nén rotundin sulfat giải phóng kéo dài
...............................................................................................................................32
ed
ic
3.4.1. Công thức 4 .............................................................................................. 32
3.4.2. Công thức 8 .............................................................................................. 33
M
3.4.3. Công thức 9 .............................................................................................. 34
3.5. Tối ưu hóa công thức bào chế viên nén dạng cốt rotundin sulfat giải phóng
of
kéo dài ...................................................................................................................35
ho
ol
3.5.1. Thiết kế thí nghiệm ................................................................................... 35
3.5.2. Đánh giá tốc độ giải phóng dược chất từ viên rotundin sulfat giải phóng
kéo dài................................................................................................................. 36
Sc
3.5.3. Đánh giá ảnh hưởng của tá dược và độ cứng viên đến tốc độ giải phóng
dược chất............................................................................................................. 37
ht
@
3.5.4. Tối ưu hóa công thức bào chế viên nén rotundin sulfat giải phóng kéo
dài ....................................................................................................................... 39
rig
CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN .......................................................................................41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................................................44
Co
py
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐẶT VẤN ĐỀ
VN
U
Rotundin là chất được chiết xuất từ củ bình vôi có tên khoa học là Stephania
rotunda [9]. Rotundin được sử dụng từ lâu để làm thuốc an thần và giảm đau dưới
dạng thuốc bột, thuốc viên, thuốc tiêm và được ghi trong dược điển một số nước.
ac
y,
Nhiều công trình nghiên cứu đã cho thấy, rotundin có tác dụng an thần gây ngủ với
liều thấp nhưng độ dung nạp thuốc lại rất cao, trong quá trình sử dụng không có
dP
ha
rm
trường hợp nào bị tai biến và quen thuốc.
Đánh giá về tác dụng giảm đau của rotundin yếu hơn pethidin nhưng mạnh
hơn các thuốc chống viêm và hạ sốt (NSAIDs). Rotundin gây tác dụng giảm đau sau
10 phút dùng thuốc và duy trì tác dụng trong từ 2 đến 5 giờ. Thuốc phù hợp với các
trường hợp đau dai dẳng và đau nội tạng, ít hiệu quả trên người bệnh đau cấp tính
ine
an
(như đau sau mổ, đau chấn thương), đau ung thư tiến triển. Các trường hợp đau dạ
dày ruột và chủ yếu được sử dụng cho bệnh gan, mật. Cũng có hiệu quả cho đau bụng
kinh, mất ngủ, đặc biệt mất ngủ do đau, thuốc cho hiệu quả cao hơn.
ed
ic
Cơ chế tác dụng của rotundin hiện nay chưa rõ ràng, tuy nhiên một số nghiên
cứu cho rằng tác dụng an thần của rotundin thông qua ức chế receptor dopamin. Ở
liều điều trị thuốc không gây ức chế hô hấp, cũng không gây co thắt cơ trơn dạ dày -
M
ruột. Tác dụng giảm đau đi kèm với an thần và gây ngủ. Rotundin dạng uống thường
được sử dụng 3 - 4 lần/ngày.
Sc
ho
ol
of
Các sản phẩm có chứa rotundin trên thị trường nước ta hiện nay như dạng
thuốc tiêm, thuốc viên thông thường, truyền tĩnh mạch, bột đông khô. Tuy nhiên, tác
dụng gây buồn ngủ hoặc giảm đau của các chế phẩm này chỉ duy trì một thời gian
ngắn (vài giờ), do đó cần dùng nhiều lần trong ngày và hiệu quả không cao dẫn tới
hạn chế ứng dụng trong lâm sàng. Chính vì vậy, việc bào chế viên nén giải phóng kéo
dài chứa rotundin sẽ làm giảm số lần dùng thuốc, tăng hiệu quả điều trị, giúp duy trì
rig
ht
@
nồng độ thuốc trong máu, kéo dài thời gian tác dụng. Viên nén rotundin sulfat giải
phóng kéo dài chắc chắn sẽ mang lại nhiều lợi ích xã hội và kinh tế. Xuất phát từ thực
tiễn trên, đề tài: “Nghiên cứu bào chế viên nén dạng cốt rotundin sulfat giải phóng
kéo dài” được thực hiện với mục tiêu sau:
Co
py
1. Khảo sát ảnh hưởng của loại và tỷ lệ của một số tá dược đến tốc độ giải
phóng rotundin sulfat từ viên.
2. Bào chế được viên nén dạng cốt rotundin sulfat giải phóng kéo dài 8 giờ.
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
VN
U
1.1. Tổng quan về Rotundin
dP
ha
rm
ac
y,
1.1.1. Công thức cấu tạo
Hình 1.1. Công thức cấu tạo phân tử rotundin
an
Tên khoa học: 5,8,13,13a – tetrahydro – 2,3,9,10 – tetramethoxy – 6H –
ine
dibenzo[a,g]quinolizin.
Tên khác: l - tetrahydropalmatin, gindarin, caseanin, hyndarin.
ed
ic
Công thức phân tử: C21H25NO4; khối lượng phân tử: 355,4 g/mol
1.1.2.1. Tính chất lý học
M
1.1.2. Tính chất lý hoá
of
- Rotundin là một alkaloid ở thể rắn, có màu trắng, không mùi, không vị.
ho
ol
- Tính tan: Rotundin không tan trong nước, ít tan trong ethanol và ether, tan
trong chloroform, dễ tan trong acid sulfuric loãng. Khi tồn tại ở dạng muối, rotundin
dễ tan trong nước.
Sc
- Phổ hồng ngoại (IR) đặc trưng [8].
@
1.1.2.2. Tính chất hoá học
ht
- Rotundin mang đặc trưng hoá tính của N bậc 3: phản ứng với thuốc thử chung
của alkaloid, tạo muối với các acid vô cơ.
py
rig
- Mạch kép: oxy hoá rotundin (màu trắng) bằng iod sẽ tạo thành palmatin có
màu vàng [8].
Co
1.1.3. Tác dụng dược lý
Rotundin có tác dụng an thần, gây ngủ, hạ nhiệt, hạ huyết áp, kéo dài thời gian
ngủ của các thuốc barbituric trên súc vật thí nghiệm. Với liều cao có tác dụng chống
2
co giật do corasol, strychinin và sốc điện gây nên. Rotundin có tác dụng giảm các
cống. Liều LD50 trên chuột là 1,208g/kg trọng lượng [7,28,29].
VN
U
triệu chứng trong quá trình cai nghiện cocain và heroin trên thực nghiệm ở chuột
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng ở mức độ phân tử, rotundin có ái lực gắn cao
dP
ha
rm
ac
y,
với receptor α1A và α2A adrenergic, receptor D1, D2 và D3 của dopamin, receptor 5HT1A, 5-HT1D, 5-HT4 và 5-HT7 của serotonin [27]. Tác dụng an thần của rotundin
được cho rằng có thể do hoạt động đối kháng của nó trên receptor D1, D2 và D3. Tác
dụng giảm đau của rotundin được chứng minh cũng có liên quan tới tác dụng ức chế
receptor dopamin D2. Rotundin đối kháng tác dụng hoạt hóa các receptor serotonin,
noradrenalin và dopamin của cocain [12,29].
Trong nghiên cứu, Hong Xue và cộng sự đã phát hiện: rotundin ở các mức liều
từ 0,1 mg/kg đến 2,5 mg/kg tính theo trọng lượng chuột thể hiện tác dụng giải lo âu
ine
an
rõ rệt. Tác dụng an thần xuất hiện ở mức liều cao (5 mg/kg), đồng thời cơ chế tác
dụng có thể liên quan đến khả năng rotundin là những chất chủ vận tại vị trí gắn
benzodiazepin trên receptor GABA [27].
ed
ic
1.1.4. Chỉ định
- Điều trị chứng lo âu, mất ngủ.
M
- Điều trị giảm đau như: đau nhức đầu, đau dây thần kinh, đau do loét hành tá
tràng.
of
- Hỗ trợ điều trị cai nghiện.
ho
ol
1.1.5. Dược động học
Sc
Hiện nay trên thế giới, các tài liệu nghiên cứu về rotundin còn ít. Do đó, những
hiểu biết về đặc tính dược động học của dược chất này còn nhiều hạn chế. Hong Z.H.
và cộng sự (2005) đã tiến hành nghiên cứu dược động học đường uống của rotundin
Co
py
rig
ht
@
trên chó. Hỗn hợp racemic của rotundin (40mg/kg) được đưa vào dạ dày chó bằng
ống luồn cùng với 5ml nước. Lấy mẫu máu sau khi uống thuốc tại các thời điểm 5;
15; 30 phút; 1; 1,5; 2; 3; 4; 6; 8; 12 và 24 giờ. Định lượng nồng độ thuốc trong máu
thu được kết quả Tmax (thời gian đạt nồng độ đỉnh) của đồng phân đối quang rotundin
là 1,5 giờ và t1/2 (thời gian bán thải) là khoảng 6,77 giờ [13]. Ở trên người, nhóm
nghiên cứu của Chao-Wu L. và cộng sự (2011) đã tiến hành nghiên cứu dược động
học đường uống của rotundin trên 12 người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng viên
phân tán (60mg rotundin). Kết quả cho thấy rotundin được hấp thu nhanh chóng với
3
Tmax là 1,25 giờ, phân bố nhanh trong cơ thể trong 1 giờ đầu tiên và thải trừ chậm
VN
U
sau khoảng 10 giờ uống thuốc [11].
1.1.6. Một số chế phẩm của rotundin trên thị trường
- Các chế phẩm của rotundin trên thị trường hiện nay chưa có dạng thuốc giải
ac
y,
phóng kéo dài.
dP
ha
rm
- Dạng viên nén: Rotundin TW3 (Foripharm), Rotunda (Dopharma), Stilux 60
(Traphaco), Rotundin 30 (Saokimpharma), Rudexen (Công ty Mediplantex), Transda
(BV Pharma).
- Dạng thuốc tiêm: Ống tiêm rotundin sulfat 60mg/2ml (Phabaco).
- Siro an thần 100ml (Công ty cổ phần dược phẩm và thiết bị y tế Thanh Hoá).
an
1.2. Tổng quan về thuốc giải phóng kéo dài
1.2.1. Khái niệm
ed
ic
ine
Thuốc giải phóng kéo dài (GPKD) là những chế phẩm có khả năng kéo dài
quá trình giải phóng và hấp thu dược chất từ dạng thuốc nhằm duy trì nồng độ dược
chất trong máu trong vùng điều trị một thời gian dài với mục đích kéo dài thời gian
M
điều trị, giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm tác dụng không mong muốn,
nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc [1,4].
ht
@
Sc
ho
ol
of
Theo USP 26, thuốc GPKD phải giảm được ít nhất một nửa số lần dùng thuốc
so với thuốc quy ước.
rig
(MTC: nồng độ tối thiểu gây độc, MEC: nồng độ tối thiểu có tác dụng)
Co
py
Hình 1.2. Đồ thị nồng độ dược chất trong máu của các dạng thuốc
A: Dạng thuốc quy ước
C: Dạng thuốc có kiểm soát
B: Dạng thuốc nhắc lại
D: Dạng thuốc giải phóng kéo dài
4
1.2.2. Phân loại thuốc giải phóng kéo dài
VN
U
Theo các tài liệu chính thống thuốc GPKD căn cứ vào cơ chế và mục đích
giải phóng có thể phân loại như sau:
- Thuốc giải phóng kéo dài (sustained release, prolonged release, extended
dP
ha
rm
ac
y,
release, retard, delay release,…): chỉ chung các chế phẩm có khả năng giải phóng
dược chất trong khoảng thời gian mong muốn để duy trì nồng độ dược chất trong máu
trong vùng điều trị. Thời gian mong muốn đó có thể là hàng ngày (với thuốc tiêm).
- Thuốc giải phóng có kiểm soát (controlled realease): cũng là thuốc GPKD
nhưng ở mức cao hơn, “kiểm soát” hàm ý duy trì nồng độ dược chất hằng định trong
máu trong vùng điều trị.
an
- Thuốc giải phóng theo chương trình (programmed release, time release):
tương tự như thuốc giải phóng có kiểm soát nhưng tốc độ giải phóng dược chất được
kiểm soát chặt hơn theo một chương trình thời gian định sẵn.
ine
- Thuốc giải phóng nhắc lại (repeat – release): là những chế phẩm chứa những
liều dược chất được giải phóng ngắt quãng sau những khoảng thời gian nhất định,
ed
ic
nồng độ dược chất trong máu duy trì trong vùng điều trị, nhưng không hằng định (ví
dụ dạng viên trong viên).
M
- Thuốc giải phóng tại đích (targeted release, side – specific release): là các
chế phẩm GPKD giải phóng phần lớn dược chất tại nơi điều trị, tập trung nồng độ
of
được chất cao tại đích, phát huy được tối đa hiệu quả điều trị [1].
ho
ol
1.2.3. Ưu, nhược điểm của thuốc giải phóng kéo dài
1.2.3.1. Ưu điểm
Sc
- Duy trì ổn định được nồng độ dược chất trong máu trong phạm vi điều trị,
giảm được dao động nồng độ thuốc trong máu, giảm được tác dụng không mong
@
muốn của thuốc.
py
rig
ht
- Giảm được số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm phiền phức, tránh quên
thuốc, bỏ thuốc, thức dậy giữa đêm để uống thuốc,…. Vì vậy, đảm bảo được sự tuân
thủ của người bệnh nhất là đối với những người bệnh mắc bệnh mạn tính cần phải
điều trị dài ngày (như bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường,…).
Co
- Nâng cao sinh khả dụng của thuốc do thuốc được hấp thu đều đặn hơn, triệt
để hơn. Trong nhiều trường hợp có thể tập trung được nồng độ thuốc cao tại nơi cần
điều trị, phát huy được tối đa tác dụng của thuốc.
5
- Giảm được lượng thuốc dùng trong cả đợt điều trị, do đó tuy giá thành một
VN
U
liều cao hơn nhưng giá thành cho cả liệu trình điều trị lại giảm [1].
1.3.2.2. Nhược điểm
ac
y,
- Nếu có hiện tượng ngộ độc, tác dụng không mong muốn hay không chịu
thuốc thì không thải trừ ngay thuốc ra khỏi cơ thể được.
dP
ha
rm
- Thuốc GPKD là những dạng thuốc đòi hỏi kỹ thật bào chế cao. Khi uống,
quá trình giải phóng thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm cả yếu tố bào chế và
yếu tố sinh học của người bệnh, thay đổi tuỳ theo đáp ứng của từng cá thể.
- Không phải dược chất nào cũng có thể bào chế được dưới dạng giải phóng
kéo dài [1].
an
- Khó khăn trong việc điều chỉnh liều phù hợp cho từng người bệnh vì liều đã
cố định trong một đơn vị phân liều với mọi người bệnh [1,18].
ine
1.2.4. Một số dạng thuốc giải phóng kéo dài điển hình
ed
ic
Với các hệ giải phóng kéo dài, sử dụng đường uống là đường thích hợp và
được chú ý nhiều do có nhiều ưu điểm như: người bệnh dễ dàng tự sử dụng, đường
sử dụng tương đối an toàn so với các đường tiêm thuốc.
of
M
Các sản phẩm được bào chế thành công dưới dạng thuốc giải phóng kéo dài
hầu hết được phát triển trên cơ sở một số cơ chế sau:
- Cơ chế khuếch tán
ho
ol
- Cơ chế hoà tan
- Cơ chế áp suất thẩm thấu
Sc
- Cơ chế trao đổi ion [1,2]
@
1.2.4.1. Cơ chế khuếch tán
- Hệ màng bao khuếch tán
py
rig
ht
Nguyên tắc cấu tạo: bao dược chất bởi một màng polyme không tan trong dịch
tiêu hóa, đóng vai trò là hàng rào khuếch tán kiểm soát tốc độ giải phóng dược chất.
Nguyên liệu tạo màng là các polyme không tan trong nước như: ethyl cellulose,
polyvinyl acetat, hỗn hợp Eudragit,...
Co
Một số dược chất đã được chế dưới dạng màng khuếch tán như theophylin,
indomethacin, nitroglycerin, papaverin hydroclorid, aspirin,...
6
- Hệ cốt trơ khuếch tán
VN
U
Nguyên tắc cấu tạo: dược chất được phân tán vào một cốt trơ xốp, không tan
trong đường tiêu hóa, cốt này đóng vai trò như một bộ khung mang thuốc. Sau khi
uống, thuốc giải phóng khỏi cốt bằng cách khuếch tán từ cốt ra dịch tiêu hóa và cốt
ac
y,
được đào thải nguyên vẹn ra ngoài.
dP
ha
rm
Nguyên liệu tạo cốt là các polyme không tan trong nước như polyme methyl
methacrylat, polyvinyl clorid,...
Đồng thời người ta còn sử dụng một số tá dược vô cơ như dicalci phosphat,
calci sulfat,... Một số dược chất đã được bào chế dưới dạng cốt khuếch tán như
theophylin, diaphylin, amphetamin, sắt sulfat, procainamid,... [1,2]
1.2.4.2. Cơ chế áp suất thẩm thấu
an
Nguyên tắc cấu tạo: dược chất dễ tan trong nước được dập thành viên, sau đó
ed
ic
ine
bao bên ngoài viên một màng bán thấm có miệng giải phóng dược chất. Sau khi uống,
nước đi qua hòa tan dược chất tạo nên một áp suất thẩm thấu cao hơn áp suất ngoài
màng, đẩy dung dịch dược chất đi qua miệng ra môi trường bên ngoài.
Các dược chất đã được bào chế dưới dạng viên nén thẩm thấu như
1.2.4.3. Cơ chế trao đổi ion
M
acetazolamid, metroprolol, indomethacin, theophylin, kali clorid, nifedipin,...[1,2].
ho
ol
of
Là một dạng của cốt không tan trong đó nhựa trao đổi ion đóng vai trò chất
mang thuốc. Khi bào chế, các dược chất ion hóa được gắn với nhựa trao đổi. Sau khi
uống, thuốc sẽ được giải phóng khỏi cốt bằng cách trao đổi với các ion có trong dịch
tiêu hóa.
@
Sc
Các dược chất đã được chế dưới dạng cốt trao đổi ion tác dụng kéo dài như:
amphetamin, phenylpropranolamin, ephedrin,...[1,2].
1.2.3.4. Cơ chế hòa tan
ht
a) Màng bao hòa tan
Co
py
rig
Nguyên tắc cấu tạo: dược chất được bao bởi một màng hòa tan chậm hoặc ăn
mòn dần trong đường tiêu hóa, đóng vai trò là các hàng rào làm chậm sự giải phóng
dược chất ra khỏi dạng thuốc.
b) Cốt thân nước và cốt sơ nước ăn mòn
7
Nguyên tắc cấu tạo: Phối hợp dược chất với một polyme thân nước hoặc với
VN
U
sáp hay chất béo, đóng vai trò như một cốt mang thuốc. Sau khi uống, cốt sẽ hòa tan
hoặc ăn mòn từ từ trong đường tiêu hóa để kéo dài sự giải phóng dược chất.
Với cốt thân nước, nguyên liệu tạo cốt là các tá dược có phân tử lượng lớn
ac
y,
trương nở và hòa tan trong nước như: alginat, gôm adragant, gôm xanthan, CMC,
HPMC,…
𝑑𝐶
𝑑𝑡
Trong đó:
𝐷
= A(Cs –C)
ℎ
dP
ha
rm
Sự khuếch tán của dược chất qua lớp gel được biểu thị theo phương trình
Noyes-Whitney:
D: hệ số khuếch tán của dược chất
an
H: bề dày khuếch tán
ine
A: diện tích bề mặt tiếp xúc của hệ với môi trường hòa tan
Cs: nồng độ bão hòa dược chất
ed
ic
C: nồng độ dược chất trong môi trường hòa tan [1,2,18].
* Ưu điểm:
of
M
- Với cốt trơ, sự thấm nước chủ yếu là do hệ vi mao quản nhưng với cốt thân
nước sự hút nước là do bản chất polyme tạo cốt. Vì vậy, lực nén dường như ít ảnh
hưởng tới tốc độ giải phóng dược chất từ cốt thân nước.
ho
ol
- Phương pháp bào chế đơn giản: thường theo phương pháp tạo hạt rồi đem
dập viên.
Sc
- Áp dụng được cho cả các dược chất có phân tử lượng lớn [1,2,18].
* Nhược điểm:
ht
@
- Quá trình giải phóng dược chất phụ thuộc nhiều vào pH và hệ enzym đường
tiêu hóa.
rig
- Khó đạt được sự giải phóng hằng định theo động học bậc 0 như hệ màng bao
khuếch tán [1,2,18].
Co
py
-Với cốt sơ nước ăn mòn nguyên liệu tạo cốt là tá dược sơ nước, trong đó chủ
yếu là các sáp và các tá dược béo (alcol béo, acid béo và các este của chúng, dầu
hydrogen hóa,...). Các polyme ăn mòn theo pH (Eudragit). Sau khi uống, cốt bị hệ
8
enzym thủy phân và ăn mòn dần trong đường tiêu hóa, chủ yếu ở ruột. Do vậy, sự
VN
U
giải phóng dược chất phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại môi (pH, hệ enzym) [1,2].
1.3. Vài nét về dạng thuốc giải phóng kéo dài tạo cốt khuếch tán thân nước
Với ưu điểm chính là dễ bào chế và ít bị bùng liều, bào chế viên nén dạng cốt
dP
ha
rm
ac
y,
giải phóng kéo dài ngày càng được sử dụng rộng rãi để phát triển các dạng thuốc giải
phóng kéo dài, trong đó hệ cốt thân nước đang được sử dụng khá phổ biến. Các nghiên
cứu của Alderman (1984) và Neurkar cùng cộng sự năm 2005 cho thấy suốt 2 thập
kỉ, các polyme trương nở trong nước vẫn được sử dụng rộng rãi để giúp kiểm soát
giải phóng dược chất từ viên nén. Rất nhiều loại polyme khác nhau đã được phát triển
để sử dụng làm vai trò kiểm soát sự giải phóng dược chất từ viên [27].
1.3.1. Một số tá dược hay dùng để tạo cốt thân nước
an
Với cốt thân nước, nguyên liệu tạo cốt là các TD có phân tử lượng lớn, trương
nở và hoà tan trong nước [23] bao gồm:
ed
ic
ine
- Các dẫn chất cellulose như: Methyl cellulose, hydroxy propyl methyl
cellulose, hydroxy propyl cellulose, hydroxy ethyl cellulose, NaCMC.
- Các loại gôm hoặc polysaccharid như: Natri alginat, gôm xanthan, chitosan,
1.3.1.1. Các ether cellulose
M
gôm guar, pectin, polyethylen oxyd.
Sc
ho
ol
of
Mặc dù có rất nhiều loại polyme được sử dụng làm TD kiểm soát GPDC từ hệ
cốt thân nước, song các dẫn chất cellulose, đặc biệt các ether cellulose, được dùng
phổ biến nhất do sẵn có, an toàn và trương nở trong nước. Các ether cellulose có tính
chịu nén tốt nên được dùng trong phương pháp dập thẳng, thích hợp với đa số các
dược chất, có thể kết hợp với dược chất theo tỷ lệ lớn và không độc. Trong đó, HPMC
là một TD thân nước điển hình tạo cốt kiểm soát GPDC. Các loại HPMC được sử
Co
py
rig
ht
@
dụng để bào chế dạng thuốc GPKD là HPMC E50LV, K100LV, K4MCR, K15MCR,
K100MCR, E4MCR và E10MCR. HPMC được dùng rộng rãi trong ngành dược vì
nó không độc, tương đối rẻ, có các độ nhớt khác nhau nên phù hợp cho nhiều mục
đích. Độ nhớt thấp thường được dùng bao phim hay dung dịch, độ nhớt cao dùng làm
TD dính của viên và làm TD kiểm soát giải phóng. Sapsongsoem C. và cộng sự đã
chứng minh khi dùng các loại HPMC có độ nhớt khác nhau thì % giải phóng dược
chất ra là khác nhau. Và HPMC có độ nhớt càng cao thì cần thời gian dài hơn để hình
thành lớp gel.
9
Các loại ether cellulose không ion hóa được nghiên cứu trong việc tạo cốt kiểm
VN
U
soát giải phóng do có độ nhớt cao như hydroxy propylcellulose và hydroxy
ethylcellulose [23]. Các ether cellulose ion hóa như NaCMC với độ nhớt thấp và trung
bình cũng được phối hợp với các polyme không ion hóa khác. Tuy nhiên, nếu chỉ sử
ac
y,
dụng đơn thuần NaCMC, cốt không đủ khả năng hydrat hóa để tạo nên cấu trúc gel
khi tiếp xúc với môi trường hòa tan ở pH thấp như pH 1,2.
1.3.1.2. Các polyethylen oxyd (PEO)
dP
ha
rm
PEO là một loại polyme tan trong nước không ion hóa có khối lượng phân tử
vào khoảng 100.000 đến 7.000.000 Dalton. Các PEO có khối lượng phân tử cao như
WSR-250NF, WSR-1105NF, WSR N-12K NF, WSR N-60K NF, WSR-301 NF,
WSR-303 NF và WSR Coagulant NF. Đó là các polyme cho tốc độ hydrat hóa nhanh
nhất trong các polyme thân nước và phù hợp để làm chậm quá trình GPDC [23]. Tốc
an
độ GPDC từ hệ cốt PEO cho thấy có phụ thuộc vào pH môi trường hoà tan.
ine
1.3.1.3. Chitosan
Chitosan là polyme không độc, bị phân huỷ sinh học và được dùng rộng rãi
ed
ic
trong ngành Dược. Mặc dù, chitosan được sử dụng nhiều để kiểm soát GPDC nhưng
1.3.1.4. Gôm xanthan
of
M
khi dùng đơn độc có thể bị rã ở pH trung tính [21]. Vì vậy, chitosan thường được phối
hợp với các polyme anionic để tăng khả năng kiểm soát GPDC và làm giảm sự phụ
thuộc pH môi trường [25].
rig
ht
@
Sc
ho
ol
Tan tốt trong nước, bền vững trong khoảng nhiệt độ rộng và trong môi trường
acid – base, không bị phá huỷ bởi enzym đường tiêu hoá. Gôm xanthan là một polyme
acid với 10 chuỗi saccarid, 2 phân tử đường, 2 phân tử mannose và 1 acid glucuronic
theo tỷ lệ 2,8:2,0:2,0. Trong hệ cốt, gôm xanthan được sử dụng làm TD dính và TD
kiểm soát giải phóng. Trong một nghiên cứu, Jackson C. và cộng sự (2011) sử dụng
gôm xanthan và ethylcellulose tạo hệ cốt giải phóng tại tá tràng. Kết quả nghiên cứu
cho thấy: Tốc độ GPDC giảm khi tăng nồng độ gôm xanthan trong viên và khi sử
dụng với lượng lớn gôm xanthan cho khả năng duy trì GPDC tốt hơn khi phối hợp
với ethylcellulose.
Co
py
Để bào chế thành công một hệ cốt thân nước, cần lựa chọn polyme trương nở
tạo thành lớp màng gel nhanh chóng đủ để ngăn sự tan rã của viên và bảo vệ phần
bên trong viên khỏi sự hòa tan trong giai đoạn đầu thấm nước và pha hydrat hóa. Để
10
đạt được điều này, có thể sử dụng đơn thuần hoặc phối hợp các loại polyme khác
VN
U
nhau để thu được thời gian GPDC như mong muốn.
* Trong đề tài, chúng tôi sử dụng tá dược HPMC (Metholose 100.000 RS) làm tá
dược tạo cốt kiểm soát giải phóng dược chất.
dP
ha
rm
1.3.2. Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốt thân nước
ac
y,
- Tính chất: dạng bột màu trắng, tan trong nước tạo dung dịch keo nhớt, tan
nhiều trong ethanol, glycol,...
Trong cốt mòn dần, tốc độ GPDC phụ thuộc vào khả năng ăn mòn polyme trên
bề mặt cốt, còn đối với cốt thân nước, việc tạo thành lớp gel và thời gian tạo thành
an
lớp gel quyết định lượng thuốc giải phóng. Bề dày của lớp gel quyết định các kênh
khuếch tán thuốc cũng như khoảng cách giữa lớp khuếch tán và lớp ăn mòn. Sau khi
uống, dược chất trong cốt được giải phóng qua các bước sau [1]:
ine
- Cốt thấm nước và hoà tan lớp dược chất ở bề mặt cốt.
ed
ic
- Polyme trương nở tạo thành hàng rào gel hoá kiểm soát quá trình GPDC.
- Môi trường hoà tan khuếch tán qua lớp gel thấm vào trong cốt hoà tan dược
chất và cốt.
M
- Dung dịch dược chất khuếch tán qua lớp gel ra môi trường bên ngoài.
ho
ol
of
Ăn mòn bề mặt
Lớp ăn mòn
Lớp gel Lớp
khuếch tán
@
Sc
Dược chất phân tán
trong cốt polyme
Dược chất
giải phóng
Dược chất
giải phóng
rig
ht
Dược chất phân tán
trong cốt polyme
a. Cốt ăn mòn
b. Cốt thân nước
Co
py
Hình 1.3. Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốt ăn mòn và cốt thân nước
11
- Xem thêm -