BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------PHẠM ĐỨC NGHĨA
Phạm Đức Nghĩa
CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NANG CỨNG
PHYTOESTROGEN TỪ ĐẬU TƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Chuyên ngành: Công nghệ Thực Phẩm
KHOÁ 2015B
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------Phạm Đức Nghĩa
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NANG CỨNG
PHYTOESTROGEN TỪ ĐẬU TƯƠNG
Chuyên ngành: Công nghệ thực phẩm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. TRẦN MINH NGỌC
2. PGS. TS. ĐỖ THỊ HOA VIÊN
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Đức Nghĩa xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn này với đề tài “Nghiên cứu bào chế viên nang cứng phytoestrogen từ đậu
tương” là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự
giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc rõ ràng và được phép công bố.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Học viên
Phạm Đức Nghĩa
LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trần Minh Ngọc - Viện Dược liệu
Trung ương, PGS.TS. Đỗ Thị Hoa Viên -Viện CNSH và CNTP, Đại học Bách khoa
Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, cung cấp những thông tin quý giá, tài trợ kinh phí,
nguyên liệu, trang thiết bị phục vụ nghiên cứu và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017
Học viên
Phạm Đức Nghĩa
MỤC LỤC
Trang
Mở đầu
6
Chương 1: Tổng quan
7
1.1.
Đậu tương
7
1.2
Isoflavon đậu tương
8
1.2.1.
Cấu trúc hóa học, tính chất lý hóa
8
1.2.2.
Hàm lượng các isoflavon trong phôi đậu tương
10
1.2.3.
Tác dụng sinh học
11
1.2.4.
Một số chế phẩm chứa isoflavon trên thị trường
13
1.3.
Công nghệ bào chế viên nang cứng
15
1.3.1.
Khái quát về thuốc viên nang
15
1.3.2.
Thành phần viên nang
16
1.3.3.
Quy trình kỹ thuật sản xuất thuốc viên nang cứng
18
1.4.
Kỹ thuật tách sắc ký
20
1.5.
Sơ lược về phương pháp thử giới hạn nhiễm khuẩn
24
Chương 2: Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
25
2.1.
Nguyên liệu và hóa chất
25
2.2
Thiết bị và dụng cụ
25
2.3.
Phương pháp nghiên cứu
26
2.3.1
Nghiên cứu công thức bào chế
26
2.3.1.1. Khảo sát đánh giá khả năng đóng nang của khối bột
26
2.3.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của tá dược hút tới khả năng chống ẩm
của khối bột
26
2.3.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của tá dược dính tới chất lượng viên
26
2.3.1.4. Khảo sát ảnh hưởng của tá dược rã tới chất lượng viên
26
2.3.1.5. Phương pháp khảo sát đặc tính vật lý của hạt và độ rã
27
2.3.2.
Nghiên cứu xây dựng quy trình bào chế quy mô 1000 viên
30
2.3.2.1. Ảnh hưởng của thời gian trộn để tạo hạt
30
2.3.2.2. Xác định thời gian sấy và nhiệt độ sấy
30
2.3.3.
Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng viên nang
1
31
2.3.3.1. Chỉ tiêu cảm quan
31
2.3.3.2. Độ ẩm
31
2.3.3.3. Độ rã
31
2.3.3.4. Độ đồng đều khối lượng
31
2.3.3.5. Định tính isoflavon bằng phương pháp sắc ký lớp mỏng
31
2.3.3.6. Định tính định lượng bằng phương pháp HPLC
32
2.3.3.7. Xác định độ nhiễm khuẩn
35
Phương pháp xử lý số liệu
35
Chương 3: Thực nghiệm và kết quả nghiên cứu
36
3.1.
Kết quả thực nghiệm một số chỉ tiêu chất lượng bột isoflavon
36
3.2.
Kết quả nghiên cứu công thức bào chế
38
3.2.1.
Khảo sát ảnh hưởng của các tá dược tới chất lượng viên
38
3.2.2.
Khảo sát ảnh hưởng của tá dược hút tới khả năng chống ẩm
2.3.4.
của khối bột
39
3.2.3.
Khảo sát ảnh hưởng của tá dược dính tới chất lượng viên
40
3.2.4.
Khảo sát ảnh hưởng của tá dược rã tới chất lượng viên
41
3.3.
Nghiên cứu xây dựng quy trình bào chế quy mô 1000 viên
44
3.3.1.
Ảnh hưởng của thời gian trộn bột để tạo hạt
44
3.3.2.
Kết quả xác định thời gian sấy và nhiệt độ sấy
44
3.3.3.
Quy trình bào chế
47
3.4.
Kết quả xây dựng tiêu chuẩn viên nang
48
3.4.1.
Chỉ tiêu cảm quan
48
3.4.2.
Độ ẩm
48
3.4.3.
Độ rã
48
3.4.4.
Độ đồng đều về khối lượng
48
3.4.5.
Kết quả định tính isoflavon
49
3.4.6.
Kết quả định lượng isoflavon bằng HPLC
52
3.4.7.
Giới hạn nhiễm khuẩn
53
Kết luận và kiến nghị
55
Tài liệu tham khảo
57
2
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Cây đậu tương
7
Hình 1.2: Cấu trúc hóa học của một số isoflavon chính
8
Hình 1.3: So sánh cấu trúc estradiol và equol (isoflavon)
11
Hình 1.4: Chế phẩm Bảo Xuân
13
Hình 1.5: GNC Soy isoflavon concentrate
14
Hình 1.6: Chế phẩm Non-GMO Soy Isoflavon
14
Hình 1.7: Các dạng dược chất có thể đóng vào nang cứng
16
Hình 1.8: Sơ đồ tóm tắt quy trình sản xuất viên nang cứng
18
Hình 1.9: Sơ đồ cấu tạo chung của một hệ thống HPLC
22
Hình 2.1: Sơ đồ các giai đoạn bào chế viên nang
28
Hình 3.1: Sắc ký đồ mẫu bột chế phẩm isoflavon
37
Hình 3.2: Biểu đồ phân bỗ cỡ hạt của các công thức khảo sát với hàm lượng tá
43
dược rã khác nhau
Hình 3.3: Sắc ký đồ mẫu bột thuốc sau khi sấy
46
Hình 3.4: Sơ đồ các công đoạn bào chế viên nang cứng phytoestrogen
47
Hình 3.5: Sắc ký lớp mỏng mẫu chuẩn và mẫu thử isoflavon
50
Hình 3.6: Sắc ký đồ a) mẫu chuẩn; b) mẫu thử isoflavon
51
Hình 3.7: Sắc ký đồ mẫu thử viên nang phytoestrogen
52
3
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Hàm lượng các isoflavon trong phôi đậu tương
10
Bảng 2.1: Nguyên liệu và hóa chất
25
Bảng 2.2: Thiết bị và dụng cụ nghiên cứu
25
Bảng 3.1: Hàm lượng isoflavon trong nguyên liệu
37
Bảng 3.2. Kết quả xác định tỷ trọng biểu kiến và chỉ số carr của khối bột
38
Bảng 3.3: Ảnh hưởng của tá dược hút tới khả năng chống ẩm của viên
39
Bảng 3.4. Chất lượng viên phytoestrogen với các tá dược dính khác nhau
40
Bảng 3.5. Chất lượng viên phytoestrogen với hàm lượng tá dược rã khác nhau
42
Bảng 3.6. Phân bố cỡ hạt của các công thức khảo sát với hàm lượng tác dược
rã khác nhau
42
Bảng 3.7: Chất lượng viên với các thông số trộn khác nhau
44
Bảng 3.8: Kết quả xác định thời gian và nhiệt độ sấy
45
Bảng 3.9: Hàm lượng isoflavon trong chế phẩm
46
Bảng 3.10: Khối lượng bột thuốc trong nang
49
Bảng 3.11: Thời gian lưu của mẫu thử so với mẫu chuẩn
50
Bảng 3.12: Hàm lượng isoflavon trong một viên nang
53
Bảng 3.13: Kết quả kiểm tra giới hạn nhiễm khuẩn viên nang cứng
phytoestrogen
54
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ
STT
Viết tắt
1
Sắc ký lỏng cao áp
HPLC
2
Sắc ký lớp mỏng
SKLM
3
Polyvinyl pyrrolidone k30
PVP K30
4
Dược điển Việt Nam IV
DĐVN IV
5
Không phát hiện
KPH
6
Môi trường tổng hợp plate count agar
PCA
7
Môi trường Dichloran 18% Glycerol Agar
DG 18
9
Môi trường Eosin methylene blue
EMB
10
Môi trường Violet Red Bile Glucose Agar
VRBG
11
Môi trường Murashige and Skoog medium
MS
12
Môi trường Violet Red Bile Agar
13
Môi trường Tryptone Sulfite Cycloserine Agar
TSC
14
Vi sinh vật
VSV
15
Tiêu chuẩn nhà xản xuất
16
Hàm lượng
VRBL
TCNSX
HL
5
MỞ ĐẦU
Isoflavonoid có trong phôi đậu tương là một hỗn hợp các hoạt chất thuộc
nhóm isoflavon như daidzein, genistein, glycitein, daidzin, genistin, glycitin… các
isoflavon này còn được gọi là phytoestrogen hay estrogen thực vật. Isoflavon đậu
tương đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới chứng minh có tác dụng sinh học
như chống oxy hóa, chống lão hóa, phòng ngừa bệnh tim mạch, chống viêm, chống
tiểu đường, ức chế tế bào ung thư, đặc biệt là tác dụng điều hòa estrogen nội sinh ở
phụ nữ tiền mãn kinh và mãn kinh.
Các nghiên cứu lâm sàng trên thế giới chỉ ra isoflavonoid trong mầm đậu
tương có khả năng cạnh tranh vị trị tiếp nhận thụ thể của estrogen nội sinh, có tác
dụng làm giảm cường độ bốc hỏa, giảm số lần đổ mồ hôi đêm, giảm căng thẳng,
mất ngủ, trầm cảm, khô âm đạo ở phụ nữ tiền mãn kinh. Ngoài ra isoflavon có tác
dụng làm tăng mật độ khoáng của xương, chống loãng xương, đồng thời giảm nguy
cơ ung thư buồng tử cung, ung thư vú và buồng trứng ở phụ nữ.
Để thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản và vận chuyển cần có dạng đóng
gói bào chế phù hợp, chứa một lượng isoflavon đủ có tác dụng. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài ‘Nghiên cứu bào chế viên nang cứng phytoetrogen từ đậu tương’.
1. Mục đích của đề tài
Xây dựng được công thức và quy trình công nghệ bào chế viên nang cứng
phytoestrogen từ đậu tương.
2. Nội dung của đề tài, các vấn đề cần giải quyết
- Đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng chế phẩm isoflavon (phytoestrogen).
- Nghiên cứu thiết kế công thức bào chế viên nang cứng phytoestrogen.
- Nghiên cứu quy trình bào chế viên nang cứng phytoestrogen.
- Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn chất lượng viên nang cứng phytoestrogen.
6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Đậu tƣơng
Đậu tương có tên khoa học là
Glycine max (L) Merrill, thuộc bộ Đậu
(Fabales), phân họ Cánh bướm Fabaceae
(Papilionaceae).
Đậu tương có nguồn gốc từ Trung
Quốc, sau đó được trồng tại Nhật Bản vào
thế kỉ thứ 8, rồi dần có mặt ở các nước
Châu Á khác như Thái Lan, Malaysia,
Hàn Quốc, Việt Nam... Đầu thế kỉ 17, đậu
tương được đưa sang Châu Âu, rồi du
nhập vào Châu Mỹ vào thế kỷ 18.
Hình 1.1: Cây đậu tƣơng
Đậu tương được coi là loại thực phẩm quan trọng chỉ đứng sau lúa mì, lúa
nước, và ngô. Đậu tương có thể trồng trong suốt mùa hè và mùa thu. Ngày nay, Hoa
Kỳ đang đứng đầu thế giới về sản lượng đậu tương, sau đó đến Trung Quốc và Ấn
Độ. Tại Việt Nam, đậu tương đang được trồng tại 25 trong số 63 tỉnh thành cả nước,
với khoảng 65% diện tích tại các khu vực phía Bắc và 35% diện tích tại các khu vực
phía Nam. Theo số liệu Tổng cục thống kê năm 2015 diện tích trồng đậu tương
100,8 nghìn hecta, sản lượng 146,4 nghìn tấn [32].
Hạt cây là thành phần có giá trị sử dụng nhất vì nó chứa các chất dinh dưỡng
cần thiết và các chất có hoạt tính sinh học tác dụng phòng và điều trị một số bệnh.
Hạt đậu tương có 3 bột phận [2]:
+ Vỏ hạt: chiếm 8% trọng lượng hạt. Vỏ hạt là lớp ngoài cùng, dễ ngấm
nước và dính với phôi ở một rãnh nhỏ hình bầu dục. Vỏ có tác dụng bảo vệ phôi
trong quá trình tàng trữ. Vỏ chứa sắc tố anthocyanin quyết định màu sắc của hạt.
+ Phôi: chiếm 2% trọng lượng hạt. Phôi là rễ mầm, là phần sinh trưởng của
hạt khi hạt lên mầm. Phôi chứa hàm lượng isoflavon lên đến 85-90% so với hàm
lượng isoflavon trong toàn hạt. Hàm lượng isoflavon trong phôi đậu tương là 2887
7
µg/g [16]. Do vậy, isoflavon từ phôi đậu tương là đối tượng được nghiên cứu khai
thác và ứng dụng trong y học.
+ Tử diệp (lá mầm): chiếm 90% trọng lượng hạt. Gồm hai lá mầm tích trữ
chất dinh dưỡng của hạt, chiếm phần lớn khối lượng hạt.
Tùy theo kích thước hạt thường chia làm 3 loại: to, trung bình và nhỏ. To là
loại 1000 hạt nặng 300g trở lên. Trung bình là loại 1000 hạt nặng 150-300g. Nhỏ là
loại 1000 hạt nặng dưới 150g. Loại to thường tỉ lệ vỏ thấp chỉ khoảng 6%, loại nhỏ
tỉ lệ vỏ chiếm 9,5%.
Công nghiệp thực phẩm chế biến các sản phẩm từ đậu tương như sữa đậu
nành, bột đậu tương, bột protein đậu tương… phải tách vỏ và phôi đậu tương để
giảm vị chát đắng của vỏ và phôi, nguồn phôi đậu tương này được chế biến để tạo
ra chế phẩm giàu isoflavon ứng dụng trong y học.
1.2. Isoflavon đậu tƣơng
1.2.1. Cấu trúc hóa học, tính chất lý hóa
a) Cấu trúc hóa học
Isoflavon là thành phần hoạt chất chính trong đậu tương. Isoflavon thuộc
nhóm chất flavonoid, cấu trúc gồm hai vòng benzen và một dị vòng pyron.
Isoflavon đậu tương là một hợp chất phenolic tồn tại ở dạng tự do aglycon và dạng
liên kết glycoside, bao gồm: daidzin, genistin, glycitin, các malonyl và axetyl tương
ứng của chúng.
Hình 1.2: Cấu trúc hóa học của một số isoflavon chính [31]
Dạng alglycon gồm các chất daidzein, genistein và glycitein. Dạng glycosid
gồm: daidzin, genistin, glycitin. Dạng glycosid kết hợp với nhóm axetyl
8
(6OAceGlc) gồm: 6’’- O-acetyl daidzin, 6’’- O-acetyl genistin, 6’’- O-acetyl
glycitin. Dạng glycosid kết hợp với nhóm malonyl (6OMalGlc) gồm: 6’’- Omalonyl daidzin, 6’’- O-malonyl genistin, 6’’- O-malonyl glycitin.
Genistein là chất đầu tiên được tìm thấy trong các isoflavon và có hàm lượng
cao trong đậu tương. Genistein thuộc dạng aglycon của isoflavon genistin, có tên
đầy đủ là 7- Dihydroxy-3-(4-hydroxyphenyl) chromen-4-one hay 4',5,7trihydroxyisoflavon, công thức phân tử là C15H10O5.
Genistin có cấu trúc hóa học tương tự genistein là 4',5,7- trihydroxyisoflavon
-7- glycosid, chỉ khác ở liên kết với phân tử d-glucose nhờ liên kết β. Genistin có
tính phân cực cao, tan tốt trong nước, phân tử lượng cao khó hấp thu qua ông tiêu
hóa.
Quá trình thủy phân genistin thành genistein được thực hiện nhờ enzym βglucosidase. Genistin bị enzym này cắt ở liên kết β-glucosid, loại đi phân tử glucose
để chuyển hóa thành genistein không tan trong nước.
Daidzein là dạng aglycon của daidzin. Dạng isoflavon này được tìm thấy
trong tự nhiên ở dạng daidzin glucosid 6’’- O-malonyl genistin và 6’’- O-acetyl
daidzin. Daidzein được tạo thành từ glycosid daidzin. Daidzein là chất rắn hầu như
không tan trong nước.
Glycitein là dạng aglycon của glycitin. Glycitein là một isoflavon O-methyl
hóa, có hàm lượng ít nhất, khoảng 5-10% tổng số isoflavon trong đậu tương.
Glycitein là một phytoestrogen với hoạt tính estrogen yếu hơn so với các isoflavon
khác. Tuy nhiên trong phôi đậu tương, glycitein chiếm khoảng 40%.
Glycitein là chất rắn, tan rất ít trong nước.
b) Tính chất lý hóa
Isoflavon có màu sắc từ không màu đến màu vàng nhạt và có độ hòa tan phụ
thuộc vào dạng liên kết và độ phân cực của nó. Dạng glycosid tan trong dung môi
hữu có methanol, ethanol… và các dung môi phân cực, với những loại mạch dài có
thể tan trong nước nóng. Dạng aglycon tan trong dung môi kém phân cực, có thể tan
trong kiềm loãng, ít tan trong dung dịch axit. Isoflavon tồn tại ở trạng thái kết tinh
9
với nhiệt độ nóng chảy cao với dạng aglycon, dạng glycosid khó kết tinh. Các hợp
chất isoflavon có hai dải phổ hấp thụ UVmax: 245-275nm và 310-330nm; có thể
định tính, định lượng isoflavon dựa trên dải phổ hấp thụ, bằng phương pháp quang
phổ hấp thụ tử ngoại và khả kiến, sắc ký lỏng hiệu năng cao với đầu dò DAD
(Detector Diod Array) [27].
Isoflavon đậu tương có các tính chất hóa học đặc trưng của nhóm flavonoid,
thông qua các tính chất này có khả năng định tính isoflavon. Trong môi trường kiềm
các isoflavon sẽ mất một cacbon ở vị trí thứ hai tạo deoxybezoin và formiat. Hóa
tính vòng pyron thể hiện tính kiềm yếu. Hóa tính các vòng thơm phản ứng thế azoic
tạo màu. Hóa tính nhóm OH thể hiện tính axit, khi có thêm nhiều nhóm OH thì tính
axit càng tăng thêm và có thể tan trong dung dịch NaHCO3. Tạo liên kết glycosid
với đường, tạo muối với kiềm loãng và tạo phức với ion kim loại như nhôm, sắt,
magie, chì, kẽm, Zirconi [27].
1.2.2. Hàm lƣợng các isoflavon trong phôi đậu tƣơng
Phôi đậu tương chiếm 2% trọng lượng hạt. Phôi là bộ phận sinh trưởng của
hạt khi hạt lên mầm. Phôi chứa hàm lượng isoflavon lên đến 85-90% so với hàm
lượng isoflavon trong toàn hạt. Phôi chứa nhiều hợp chất isoflavon, hàm lượng
isoflavon tổng số trong phôi 19,398 mg/g [29].
Bảng 1.1: Hàm lƣợng các isoflavon trong phôi đậu tƣơng
T
T
1
Genistein
Hàm lượng
(mg/g)
0,091
2
Daidzein
0,334
3
Glycitein
0,450
4
Genistin
1,908
5
Daidzin
2,990
6
Glycitin
7,982
7
Isoflavon khác
5,643
Tổng cộng
19,398
Các đồng phân
10
Tỷ lệ
(%)
0,47
1,72
2,32
9,84
15,41
41,15
29,09
100
Bảng 1.1 (TT từ 16) cho thấy các hợp chất chính có hàm lượng 13,755mg
chiếm 71% lượng isoflavon tổng số. Trong đó, hàm lượng glycitin và glycitein cao
nhất chiếm 43%, sau đó đến daidzin và daidzein chiếm 17%, cuối cùng là genistin
và genistein chiếm 10% so với lượng isoflavon tổng số. Các đồng phân có hàm
lượng khác nhau, mỗi đồng phân có tác dụng sinh học đặc trưng, với hàm lượng
khác nhau, tạo ra khả năng phòng và chữa bệnh khác nhau.
1.2.3. Tác dụng sinh học
a) Tác dụng estrogen
Isoflavon đậu tương có cấu trúc không gian giống như của hormon 17 βestradiol. Nó cạnh tranh với estradiol tại vị trí thụ thể estrogen, thể hiện hoạt tính
sinh học tương tự như estrogen nội sinh.
Khi isoflavon vào cơ thể, nó thể hiện hoạt tính estrogen yếu, tác dụng vừa
như một estrogen vừa như một chất kháng estrogen.
Hình 1.3: So sánh cấu trúc estradiol và equol (isoflavon) [13]
Isoflavon có ái lực liên kết với thụ thể estrogen, yếu hơn nhiều so với
estradiol, tuy nhiên nồng độ isoflavon đưa vào cơ thể cao hơn 100 đến 1000 lần so
với mức estradiol nội sinh ở phụ nữ tiền mãn kinh, do đó isoflavon thể hiện tính
chất tác dụng của nó ở hàm lượng cao hơn so với estradiol nội sinh, đặc biệt khi cơ
thể giảm estrogen nội sinh theo độ tuổi.
Isoflavon khi liên kết với thụ thể estrogen, nó đóng vai trò như một
coenzyme, làm nhiệm vụ vận chuyển hydro tăng cường quá trình hô hấp (oxy hoá)
11
ở mô bào. Nghiên cứu ảnh hưởng của estrogen liên quan đến hoạt tính của NADPtranshydrogenase (đây là enzim vận chuyển hydro nhờ nhóm ghép NADP) ta thấy
hormon xúc tác cho sự vận chuyển hydro từ NADPH2 đến NAD.
Estrogen + NADPH2 = Estradiol + NADP
Estradiol + NAD = Estron + NADH2
NADFH2 + NAD = NADF + NADH2
Tác dụng này rất quan trọng, nó xúc tác cho quá trình chuyển điện tử và
hydro trong mạch hô hấp, tăng chuyển hóa năng lượng, tăng hô hấp mô bào. Những
biểu hiện hưng phấn mạnh của động vật cái trong thời kì động dục có thể thông qua
cơ chế tác động nói trên của estrogen [26].
b) Chống ung thƣ của isoflavon
Các isoflavon đậu nành đã ức chế hoạt tính kinase tyrosine, giảm phosphoryl
hóa Akt, GSK-3β và p70S6k và ức chế mạng lưới tín hiệu Akt / FOXO3a / GSK-3β
/AR, cũng như sự truyền tải tín hiệu Akt/mTOR. Làm giảm sự phát triển quá mức
của tế bào.
Isoflavon đậu nành tác động trực tiếp lên biểu hiện gen kiểm soát sự phát
triển của tế bào; isoflavon đậu nành nhắm đến một số gen quan trọng đối với việc
kiểm soát chu kỳ tế bào trong các dòng tế bào PCa của con người (LNCaP, DU145
và PC-3). Các gen này bao gồm cyclin B2, CDK4, CDK7, các chất ức chế kinase
phụ thuộc cyclin 1A và 2A (CDKI-1A và CDKI-2A), P53 và điểm kinase 2
(CHEK2) [23].
c) Giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch
Isoflavon trong đậu tương kích hoạt hoạt động của của enzym nitric oxide
synthase nội mô, dẫn đến tăng sản xuất nitric oxide, làm giảm huyết áp.
Isoflavon đậu nành genistein và daidzein đều ức chế apoptosis, một động lực
trong sự phát triển xơ vữa động mạch, kết hợp với oxy hóa LDL cholesterol hoặc
homo-cysteine [18].
d) Chống oxy hóa
12
Isoflavon kích thích sản sinh enzym chống oxy hóa và làm giảm các gốc tự
do. Sử dụng isoflavon theo liều lượng và đo lượng enzyme chống oxy hoá:
superoxide dismutase và catalase, cho thấy khả năng chống oxy hóa của các
isoflavon [22].
e) Chống loãng xƣơng
Quá trình chuyển hóa thay thế tế bào mới trong xương, tu sửa xương được
tạo bởi các cytokine khác nhau và kích thích tố, giúp duy trì xương homeostasis.
Genistein và daidzein đều có khả năng điều chỉnh việc cải tạo xương bằng cách điều
chỉnh trực tiếp sự biểu hiện gen của các thụ thể estrogen đích trong các tế bào
xương osteoblastic của con người [31].
f) Giảm các chứng bệnh thời kỳ mãn kinh
Cơ chế tác động chính của isoflavon đậu tương được các nhà nghiên cứu đưa
ra là có sự giống nhau về cấu trúc giữa isoflavon và estrogen nội sinh trong cơ thể.
Isoflavon bổ sung cho sự thiếu hụt và điều hòa estrogen nội sinh, làm giảm các tác
động do thiếu hụt hay rối loạn estrogen nội sinh gây ra, giảm các chứng bệnh thời kỳ
mãn kinh [22].
1.2.4. Một số chế phẩm chứa isoflavon trên thị trƣờng
1.2.4.1. Bảo Xuân: Công ty TNHH Dƣợc Phẩm Ích Nhân
Thành phần công thức trong một viên:
- Tinh chất mầm đậu nành: 300mg
(Tương đương 35mg Isoflavon)
- Collagen tự nhiên: 50mg
- Vitamin D: 200UI
- Xuyên khung: 50mg
Hình 1.4: Chế phẩm Bảo Xuân
- Đương quy: 50mg
- Bạch thược: 50mg
Công dụng: Giúp cải thiện các triệu chứng do thiếu hụt hoặc rối loạn nội tiết
tố nữ estrogen, như xuống sắc, bốc hỏa, mất ngủ, vã mồ hôi, suy giảm trí nhớ,
tóc khô xơ, dễ rụng, khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục, rối loạn kinh
13
nguyệt, khả năng thụ thai kém. Giúp hạn chế lão hoá, giảm nếp nhăn trên da, tăng
cường đàn hồi da, giảm nám, sạm da, tàn nhang, giúp da đẹp mịn màng, sắc
mặt hồng hào, tươi trẻ. Giúp làm chậm quá trình mãn kinh, kéo dài tuổi xuân phụ
nữ.
1.2.4.2. GNC Soy Isoflavone Concentrate: GNC Hoa Kỳ
Thành phần công thức trong một viên có
chứa Soy Isoflavones Concentrate: 50mg
(40% tinh chất Soy Isoflavones: 20mg).
Công dụng: Chống lão hóa: ngăn ngừa
sự suy giảm chức năng buồng trứng sớm ở
phụ nữ. Trì hoãn sự xuất hiện của quá trình
mãn kinh. Làm chậm quá trình lão hóa. Giảm
sự khó chịu trong chu kỳ kinh nguyệt.
Hình 1.5: GNC Soy Isoflavone
Concentrate
Giảm triệu chứng tiền mãn kinh như loãng xương, mất ngủ, giảm trí nhớ..
Phòng chống bệnh Alzheimer. Làm mịn màng, mềm mại và săn chắc da. Phòng
chống bệnh tim mạch, ngăn chặn sự hình thành của xơ vữa động mạch. Phòng
chống ung thư vú, ung thư tử cung. Cải thiện chất lượng cuộc sống tình dục. Cải
thiện rối loạn tâm thần sau sinh, phòng chống trầm cảm sau sinh. Kéo dài tuổi thanh
xuân cho phụ nữ. Giảm các triệu chứng trong thời kỳ mãn kinh như bốc hỏa, đổ mồ
hôi.
1.2.4.3. Mầm đậu nành Non-GMO Soy Isoflavon: Puritan's Pride Hoa Kỳ
Thành phần công thức trong một viên:
- Isoflavon: 22,5 mg
- Saponins: 23 mg
- Daidzin và Daidzein: 12 mg
- Glycitin và Glycitein: 7 mg
- Genistin và Genistein: 2.5 mg
Hình 1.6. Chế phẩm Non-GMO
Soy Isoflavon
14
Công dụng: giúp kéo dài tuổi thanh xuân, giảm các triệu chứng thời kỳ tiền
mãn kinh như: loãng xương, mất ngủ, bốc hỏa, mỡ bụng. Làm chậm quá trình lão
hóa cơ thể, giảm tình trạng da bị nhăn nheo, chảy sệ, thâm nám, giảm tàn nhang. Hỗ
trợ phòng ngừa hiệu quả các bệnh liên quan đến thần kinh, trầm cảm sau sinh, giảm
nguy cơ mắc bệnh Alzheimer-bệnh mất trí nhớ tạm thời. Phòng chống bệnh tim
mạch: tinh chất mầm đậu nành có thể ngăn chặn sự hình thành của xơ vữa động
mạch, phòng chống các bệnh tim mạch.
Một số chế phẩm isoflavon trên thị trường đã thiết kế viên nang với hàm
lượng khoảng 20mg/viên, khuyến cáo sử dụng 2-3 viên/ngày.
Theo Trung tâm Y tế Đại học Maryland, hàm lượng isoflavone đậu nành tiêu
thụ hàng ngày giải quyết các vấn đề sức khoẻ khác nhau: cholesterol cao: 50
mg; sức khoẻ mạch máu và hạ huyết áp: từ 40 mg đến 80 mg; sức khoẻ xương: 50
mg; và bốc hỏa: 40 mg đến 80 mg. Trung tâm Y tế Đại học Pittsburgh báo cáo liều
dùng tiêu chuẩn 40 mg đến 80 mg mỗi ngày, tùy thuộc vào tình trạng [34].
Isoflavon aglycon liều thấp 25mg/ngày làm giảm đáng kể các triệu chứng
trầm cảm và mất ngủ ở phụ nữ trung niên Nhật Bản [7].
Như vậy, xây dựng công thức viên nang với hàm lượng 20mg phù hợp với
liều lượng tối thiểu/ngày, sử dụng từ 2 viên- 4 viên/ngày.
1.3. Công nghệ bào chế viên nang cứng
1.3.1. Khái quát về thuốc viên nang
Thuốc nang là dạng thuốc uống chứa một hay nhiều hoạt chất trong vỏ nang
cứng hay mềm với nhiều kiểu dáng và kích thước khác nhau. Vỏ nang được làm từ
gelatin và có thể được thêm các chất phụ gia không gây độc hại cho cơ thể người.
Thuốc nang cứng có vỏ nang gồm hai phần hình trụ lồng khít vào nhau, mỗi phần
có một đầu kín, đầu kia hở. Thuốc đóng trong nang thông thường ở dạng rắn bột
hoặc cốm [3].
Trên thực tế, dược chất bên trong có thể ở dạng rắn như bột thuốc, cốm, vi hạt,
vi nang và cũng có thể ở dạng lỏng.
15
Hình 1.7. Các dạng dƣợc chất có thể đóng vào nang cứng
1. Bột hoặc cốm thuốc; 2. Vi hạt hoặc vi nang; 3. Viên nén; 4. Hỗn hợp bột thuốc + vi nang; 5. Bột
(cốm) thuốc + viên nén; 6. Vi nang + viên nén; 7. Hai loại vi hạt hoặc vi nang; 8. Viên nang + vi
hạt; 9. Cốm thuốc + viên nang; 10. Thuốc dạng lỏng.
Ưu điểm: Viên nang là dạng viên dễ uống, dễ nuốt và có màu sắc phong phú
hơn dạng viên nén. Dược chất đóng vào viên nang có thể ở nhiều dạng: bột, cốm, vi
hạt, vi nang, viên nang nhỏ, viên nén hoặc phối hợp các dạng trên trong cùng một
vỏ nang. Sự phối hợp này có thể giúp cách ly các thành phần tương kỵ hoặc điều
chế viên nang phóng thích kéo dài bằng cách phối hợp các vi hạt hoặc vi nang
phóng thích dược chất tại nhiều thời điểm và vị trí khác nhau trong đường tiêu hoá
dễ dàng.
So với viên nén, viên nang là dạng thuốc tương đối dễ nghiên cứu xây dựng
công thức. Dễ triển khai sản xuất ở các quy mô khác nhau, có thể sử dụng các máy
đóng nang thủ công trong quy mô nhỏ hoặc các máy đóng nang bán tự động và tự
động trong quy mô sản xuất lớn. Viên nang là dạng viên ít gặp phải các vấn đề sinh
khả dụng do khối thuốc trong nang không bị nén chặt nên viên dễ rã hơn viên nén.
Nhược điểm: Các dược chất kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa thì không
nên đóng nang vì sau khi vỏ nang rã sẽ tập trung nồng độ thuốc cao tại nơi giải
phóng thuốc.
1.3.2. Thành phần viên nang 3
a) Vỏ nang
Vỏ nang được chế tạo từ nguyên liệu chính là gelatin, các chất màu, chất tạo
độ đục như titan dioxyd và các chất phụ gia khác.
16
- Xem thêm -