BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Nghiªn cøu bμo chÕ vμ sinh kh¶ dông
viªn nÐn paracetamol gi¶i phãng nhanh
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
HÀ NỘI – 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ
Nghiªn cøu bμo chÕ vμ sinh kh¶ dông
viªn nÐn paracetamol gi¶i phãng nhanh
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
CHUYÊN NGÀNH BÀO CHẾ
MÃ SỐ: 62730105
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Đăng Hoà
PGS.TS. Nguyễn Văn Long
HÀ NỘI – 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Nguyễn Thị Hồng Hà
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Đăng Hoà và
PGS.TS. Nguyễn Văn Long, những người thầy đã tận tình hướng dẫn và tạo điều
kiện giúp tôi hoàn thành bản luận án này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn GS.TS. Võ Xuân Minh, PGS,TS. Phạm
Thị Minh Huệ, TS. Nguyễn Thị Kiều Anh, TS. Nguyễn Ngọc Chiến, TS.
Nguyễn Trần Linh và toàn thể các thầy cô giáo, kỹ thuật viên Bộ môn Bào Chế,
Bộ môn Công Nghiệp Dược, Phòng Thí Nghiệm Trung Tâm, Bộ môn Dược
Lâm Sàng, Phòng Sau đại học - Trường Đại Học Dược Hà Nội đã tạo điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ, nhân viên công ty Dược Khoa, công ty CPDP
Sao Kim và Trung tâm tương đương sinh học - Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung
Ương đã tận tình hỗ trợ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Ban lãnh đạo Khoa Dược
cùng toàn thể các anh, chị, em và các bạn đồng nghiệp công tác tại Bệnh Viện
Nhi Trung Ương đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu đề tài.
Tôi cũng xin gửi tới gia đình và bạn bè lời cảm ơn chân thành vì đã dành
cho tôi thời gian, tình cảm, sự giúp đỡ và những lời động viên khích lệ giúp tôi
hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2010
Nguyễn Thị Hồng Hà
ii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Viên nén giải phóng nhanh
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Ưu nhược điểm của viên nén giải phóng nhanh
1.1.3. Một số kỹ thuật và phương pháp bào chế viên giải phóng nhanh
1.1.3.1
Một số kỹ thuật tác động vào dược chất
1.1.3.2. Sử dụng tá dược siêu rã
1.1.3.3. Sử dụng hệ tá dược sủi bọt
1.1.3.4. Phương pháp đông khô
1.1.3.5. Phương pháp đổ khuôn
1.1.3.6. Phương pháp thăng hoa
1.1.3.7. Kỹ thuật rắn lỏng
1.1.3.8. Kỹ thuật “kẹo bông”
1.1.3.9. Kỹ thuật in phun ba chiều
1.1.3.10. Phương pháp xử lý sau khi dập viên
1.1.4. Phương pháp đánh giá chất lượng viên nén giải phóng nhanh
1.2. Tổng quan về paracetamol
1.2.1. Công thức, tính chất
1.2.2. Tác dụng dược lý
1.2.3. Dược động học
1.2.4. Chỉ định, chống chỉ định, tác dụng không mong muốn
1.2.5. Một số nghiên cứu về viên paracetamol giải phóng nhanh
1.2.6. Phương pháp định lượng paracetamol
1.2.6.1. Định lượng paracetamol nguyên liệu và chế phẩm
1.2.6.2. Định lượng paracetamol trong dịch sinh học
1.3. Nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương sinh học
iii
i
ii
iii
vii
viii
xii
1
3
3
3
4
5
6
8
10
10
11
12
13
14
14
15
16
18
18
19
20
20
21
23
23
27
31
1.3.1. Đánh giá độ hoà tan in vitro
1.3.2. Đánh giá sinh khả dụng in vivo và tương đương sinh học
Chương 2: NGUYÊN VẬT LIỆU, THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nguyên vật liệu và thiết bị nghiên cứu
2.1.1 Nguyên vật liệu
2.1.2 Thiết bị, phương tiện
2.1.3 Đối tượng nghiên cứu
2.1.4 Địa điểm nghiên cứu
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp bào chế viên nén paracetamol giải phóng nhanh
2.2.1.1. Phương pháp sử dụng tá dược thăng hoa
2.2.1.2. Phương pháp chế tạo hạt rắn-lỏng
2.2.1.3. Phương pháp bào chế viên sủi nội
2.2.2 Phương pháp hoàn thiện và thẩm định qui trình sản xuất
2.2.2.1. Chuẩn bị trước thẩm định
2.2.2.2. Tiến hành thẩm định
2.2.2.3. Kiểm soát qui trình bằng phương pháp thống kê
2.2.3 Phương pháp đánh giá và tiêu chuẩn hoá chất lượng bán thành
phẩm và thành phẩm viên nén paracetamol giải phóng nhanh.
2.2.4 Phương pháp nghiên cứu độ ổn định
2.2.5 Phương pháp đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học
2.2.5.1. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng
paracetamol trong huyêt tương
2.2.5.2. Phương pháp nghiên cứu sinh khả dụng và tương đương
sinh học
2.2.7 Xử lý kết quả nghiên cứu
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Bào chế viên paracetamol giải phóng nhanh
3.1.1 Sử dụng kỹ thuật thăng hoa
3.1.2 Bào chế viên sử dụng kỹ thuật tạo hạt rắn lỏng
3.1.3 Bào chế viên sủi nội
3.1.3.1. Kết quả khảo sát các yếu tố thành phần công thức
3.1.3.2. Kết quả đánh giá ảnh hưởng của một số thông số kỹ thuật
đến thời gian rã và hoà tan paracetamol từ viên
3.2. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng viên nén paracetamol giải phóng nhanh.
3.2.1. Khảo sát chỉ tiêu chất lượng
3.2.2. Đề xuất tiêu chuẩn viên nén paracetamol giải phóng nhanh
3.3. Nghiên cứu độ ổn định
iv
31
32
37
37
38
39
39
40
40
40
41
42
46
46
46
47
49
51
51
51
52
54
55
55
55
59
62
62
71
77
77
81
83
3.3.1 Đánh giá độ ổn định
3.3.2 Xác định tuổi thọ của thuốc
3.4. Hoàn thiện và thẩm định qui trình sản xuất viên nén paracetmol giải phóng
nhanh
3.4.1 Hoàn hiện qui trình sản xuất viên nén paracetamol giải phóng
nhanh
3.4.1.1. Những thay đổi chính khi nâng cỡ lô
3.4.1.2. Công thức viên
3.4.1.3. Tóm tắt quy trình sản xuất
3.4.1.4. Sơ đồ quy trình sản xuất
3.4.2 Thẩm định quy trình sản xuất viên nén paracetamol giải phóng
nhanh.
3.4.2.1. Đánh giá nguy cơ gây mất ổn định quy trình sản xuất
3.4.2.2. Lựa chọn các thông số thẩm định
3.4.2.3. Kế hoạch lấy mẫu trong quá trình thẩm định
3.4.2.4. Giai đoạn trộn bột khô
3.4.2.5. Giai đoạn nhào ẩm
3.4.2.6. Giai đoạn sấy
3.4.2.7. Giai đoạn sửa hạt
3.4.2.8. Giai đoạn trộn hoàn tất
3.4.2.9. Giai đoạn dập viên
3.4.2.10. Kết quả thẩm định thông số kiểm soát
3.5. Nghiên cứu sinh khả dụng viên nén paracetamol giải phóng nhanh
3.5.1. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng paracetamol
trong huyết tương
3.5.1.1. Xây dựng phương pháp định lượng
3.5.1.2. Thẩm định phương pháp phân tích
3.5.2. Kết quả nghiên cứu sinh khả dụng
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Về lựa chọn phương pháp bào chế viên paracetamol giải phóng nhanh
4.2 Về nghiên cứu xây dựng công thức bào chế viên
4.2.1. Lựa chọn kích thước tiểu phân dược chất
4.2.2. Lựa chọn tỷ lệ natri bicarbonat
4.2.3. Lựa chọn tá dược dính
4.2.4. Lựa chọn tá dược rã
4.2.5. Lựa chọn tá dược trơn
4.2.6. Lựa chọn thời gian nhào ẩm
4.2.7. Lựa chọn lực gây vỡ viên
v
83
88
90
90
90
92
93
93
95
95
96
98
99
101
103
104
105
106
108
117
117
117
120
128
134
134
137
137
138
139
139
140
140
140
4.2.8. Lựa chọn kỹ thuật tạo hạt
4.3. Về xây dựng tiêu chuẩn chất lượng viên nén paracetamol giải phóng
nhanh
4.4. Về độ ổn định của chế phẩm
4.4.1. Theo dõi độ ổn định
4.4.2. Dự tính tuổi thọ của chế phẩm nghiên cứu
4.5. Về hoàn thiện và thẩm định qui trình sản xuất
4.6. Về nghiên cứu sinh khả dụng viên nén paracetamol giải phóng nhanh
4.6.1. Xây dựng và thẩm định phương pháp định lượng paracetamol
trong huyết tương
4.6.2. Nghiên cứu sinh khả dụng viên nén và tương đương sinh học viên
nén paracetamol giải phóng nhanh trên người tình nguyện
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
141
141
142
142
143
144
146
146
148
150
152
153
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN : Hiệp hội các nước Đông Nam Á (Association of Sounth East Asia Nations)
AUC
: Diện tích dưới đường cong (Area under the curve)
BCS
: Hệ thống phân loại sinh dược học (Biopharmaceutics Classification
System)
BP
: Dược điển Anh (Bristish Pharmacopoeia)
CE
: Điện di mao quản (Capillary electrophoresis)
: Nồng độ thuốc cực đại trong huyết tương
Cmax
CS
: Cộng sự
DĐVN : Dược điển Việt Nam
FDA
: Cục quản lý thuốc và thực phẩm (Food and Drug Administration)
FPIA
: Phân tích miễn dịch huỳnh quang phân cực (Fluorescence Polarization
Immunoassay)
HPLC
: Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid chomatography)
HPMC
Hydroxypropyl methylcellulose
IVIVC
: Mối tương quan in vitro – in vivo (In vitro - in vivo correlation)
NaCMC : Natri carboxymethyl cellulose
NBC
Natri bicarbonat
PEG
: Polyethylen glycol
PG
: Propylen glycol
PVP
: Polyvinyl pyrolidon
SKD
: Sinh khả dụng
: Thời gian bán thải (Time terminal half-life)
t1/2
: Thời gian thuốc đạt nồng độ cực đại trong huyết tương
Tmax
USP
: Dược điển Mỹ (United State Pharmacopoeia)
UV
: Tử ngoại (Ultra violet)
Vis
: Khả kiến (Visible)
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Các nguyên liệu, hoá chất sử dụng trong nghiên cứu
37
Bảng 2.2.
Các thiết bị và phương tiện sử dụng trong nghiên cứu
38
Bảng 3.3
Công thức các mẫu viên giải phóng nhanh ứng dụng kỹ thuật
thăng hoa.
55
Tỷ trọng và độ trơn chảy của các mẫu hạt paracetamol bào chế
bằng kỹ thuật thăng hoa sau khi đã trộn hoàn tất (n=5)
56
Độ bền cơ học, độ rã và biến thiên khối lượng các mẫu viên
thực nghiệm bào chế bằng phương pháp thăng hoa (giá trị
trung bình ±SD, n=6)
57
Tỷ lệ paracetamol hoà tan từ các mẫu viên điều chế bằng kỹ
thuật thăng hoa trong môi trường HCl 0,1 N (n=6)
58
Công thức bào chế một số mẫu viên khảo sát ứng dụng hệ rắn
lỏng
59
Bảng 3.8
Tỷ trọng biểu kiến của hạt rắn lỏng paracetamol-PG
59
Bảng 3.9
Độ rã trung bình của các mẫu viên rắn- lỏng trong môi trường
nước và acid HCl 0,1N
60
Tỷ lệ paracetamol hoà tan từ các mẫu viên rắn lỏng trong môi
trường HCl 0,1N (n=6)
61
Bảng 3.11
Thμnh phÇn c«ng thøc c¸c mÉu viªn kh¶o s¸t trong nghiªn cøu
(Mỗi công thức 500 g paracetamol )
63
Bảng 3.12
Phần trăm paracetamol hoà tan từ các mẫu viên có tỷ lệ natri
bicarbonat khác nhau (n=6)
65
Độ hoà tan paracetamol từ các mẫu viên có thành phần tá dược
rã khác nhau
67
Phần trăm paracetamol hoà tan từ các mẫu viên có tỷ lệ tá dược
rã khác nhau (n=6)
68
Phần trăm paracetamol hoà tan từ các mẫu viên có thành phần
tá dược trơn khác nhau(n=6)
70
Bảng 3.16
Thời gian rã của các mẫu viên có thời gian nhào ẩm khác nhau
72
Bảng 3.17
Thời gian rã trung bình của các mẫu viên có độ cứng khác
nhau
73
Tốc độ giải phóng paracetamol từ các mẫu viên có độ cứng
khác nhau
74
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.10
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.18
viii
Bảng 3.19
Độ hoà tan paracetamol từ các mẫu viên bào chế theo qui trình
khác nhau
75
Bảng 3.20
Kết quả khảo sát độ hòa tan của viên nén paracetamol
78
Bảng 3.21
Kết quả khảo sát độ đồng đều khối lượng viên paracetamol
79
Bảng 3.22
Kết quả định lượng paracetamol trong viên nén của 3 lô khảo
sát chỉ tiêu chất lượng
81
Phần trăm paracetamol hoà tan từ các mẫu viên sau 5 phút khi
bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc (n=6, P=0,95)
84
Phần trăm paracetamol hoà tan từ các mẫu viên sau 5 phút khi
bảo quản ở điều kiện thường (n=6, P=0,95)
86
Hàm lượng 4-aminophenol (%) trong các mẫu viên khi
bảoquản ở điều kiện thường (n=3)
86
Bảng 3.23
Bảng 3.24
Bảng 3.25
Bảng 3.26
Hàm lượng 4-aminophenol (%) trong mẫu viên khi bảo quản
ở điều kiện lão hóa cấp tốc (n=3)
85
Hàm lượng (%) paracetamol trong viên nén giải phóng nhanh
bảo quản ở điều kiện thực
87
Hàm lượng (%) paracetamol trong viên nén giải phóng nhanh
bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc
88
Tỷ lệ paracetamol trong viên thực nghiệm còn lại so với ban
đầu khi bảo quản trong vỉ nhôm-nhôm ở điều kiện thường
89
Phương trình hồi qui tuyến tính giảm hàm lượng paracetamol
theo thời gian bảo quản trong điều kiện thực và dự tính tuổi thọ
thuốc.
89
Bảng 3.31
So sánh hạt paracetamol sấy tĩnh và sấy tầng sôi
91
Bảng 3.32
Công thức sản xuất lô 30.000 viên
92
Bảng 3.33
Đánh giá nguy cơ ảnh hưởng đến độ ổn định của quy trình sản
xuất
95
Bảng 3.34
Các thông số trọng yếu cần thẩm định
97
Bảng 3.35
Kế hoạch lấy mẫu trong quá trình thẩm định
98
Bảng 3.36
Độ phân tán hàm lượng paracetamol lô P1, giai đoạn trộn bột
khô.
99
Bảng 3.27
Bảng 3.28
Bảng 3.29
Bảng 3.30
Bảng 3.37
Độ phân tán hàm lượng paracetamol ở các lô P2 và P3, giai
đoạn trộn bột khô.
ix
100
Bảng 3.38
Độ phân tán hàm lượng natri bicarbonat lô P1, giai đoạn trộn
bột khô.
100
Độ phân tán hàm lượng natri bicarbonat ở các lô P2 và P3, giai
đoạn trộn bột khô.
101
Độ phân tán hàm lượng paracetamol ở các lô P1, P2 và P3 khi
nhào ẩm
102
Độ phân tán hàm lượng natri bicarbonat ở các lô P1, P2 và P3
khi nhào ẩm
103
Bảng 3.42
Độ ẩm cốm paracetamol sau khi sấy
104
Bảng 3.43
Độ ẩm cốm natri bicarbonat sau khi sấy
104
Bảng 3.44
Kết quả xác định hàm lượng paracetamol (%) trong các mẫu
của lô P1
105
Bảng 3.45
Độ phân tán hàm lượng paracetamol ở các lô P2 và P3
106
Bảng 3.46
Tóm tắt kết quả thẩm định các thông số trọng yếu
107
Bảng 3.47
Khối lượng viên của lô P1
108
Bảng 3.48
Khối lượng viên của lô P2
109
Bảng 3.49
Khối lượng viên của lô P3
Bảng 3.39
Bảng 3.40
Bảng 3.41
110
X
Bảng 3.50
Kết quả khảo sát biểu đồ Shewhart X
114
Bảng 3.51
Kết quả khảo sát biểu đồ Shewhart R
114
Bảng 3.52
Kết quả khảo sát chỉ báo hiệu năng
116
Bảng 3.53
Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống sắc ký (n=6)
120
Bảng 3.54
Kết quả khảo sát khoảng nồng độ tuyến tính của paracetamol
trong huyết tương
122
Bảng 3.55
Kết quả khảo sát độ chính xác của phương pháp phân tích
123
Bảng 3.56
Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp (n=5)
124
Bảng 3.57
Độ tìm lại của phương pháp xử lý mẫu huyết tương bằng
acetonitril (n = 5)
125
Bảng 3.58
Kết quả khảo sát giới hạn định lượng của phương pháp (n = 5).
126
Bảng 3.59
Độ ổn định của paracetamol trong thời gian phân tích (n=3)
126
Bảng 3.60
Độ ổn định của paracetamol trong điều kiện bảo quản (n = 5)
127
Bảng 3.61
Nồng độ paracetamol trong huyết tương từng người tình
nguyện sau khi uống viên nghiên cứu Paracetamol FR 500 mg
129
x
Bảng 3.62
Bảng 3.63
Bảng 3.64
Bảng 3.65
Nồng độ paracetamol trong huyết tương từng người tình
nguyện sau khi uống viên đối chiếu Panadil actifast 500 mg
130
Nồng độ paracetamol trong huyết tương từng người tình
nguyện sau khi uống viên nghiên cứu Panadol 500 mg
131
Giá trị trung bình và khoảng tin cậy 95% các thông số dược
động học của paracetamol sau khi uống viên PF, PA hoặc P
(n=18)
132
So sánh Cmax, Tmax , AUC0-∞ và khoảng tin cậy 90%
132
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1.
Sơ đồ biểu diễn quá trình hoà tan và hấp thu dược chất từ viên nén
Hình 2.2
Sơ đồ các bước bào chế viên paracetamol giải phóng nhanh bằng
phương pháp sử dụng tá dược thăng hoa.
41
Sơ đồ các bước bào ché viên paracetamol giải phóng nhanh sử
dụng hệ rắn lỏng.
43
Sơ đồ các giai đoạn bào chế viên paracetamol bằng phương pháp
xát hạt chung paracetamol với natri bicarbonat
44
Sơ đồ các giai đoạn bào chế viên paracetamol bằng phương pháp
tạo hạt paracetamol và hạt natri bicarbonat riêng biệt
45
Đồ thị hoà tan paracetamol từ các mẫu viên bào chế bằng kỹ thuật
thăng hoa trong môi trường HCl 0,1N
58
Đồ thị hoà tan paracetamol từ các mẫu viên bào chế áp dụng kỹ
thuật rắn lỏng trong môi trường HCl 0,1N
61
Đồ thị tốc độ hoà tan paracetamol từ viên có KTTP dược chất khác
nhau
64
Đồ thị hoà tan paracetamol từ các mẫu viên có tỷ lệ natri
bicarbonat khác nhau
65
Đồ thị hoà tan dược chất từ viên sử dụng một số loại tá dược rã
khác nhau
67
Đồ thị hoà tan paracetamol từ các mẫu viên có tỷ lệ tá dược rã khác
nhau
69
Đồ thị hoà tan paracetamol từ các mẫu viên có thành phần tá dược
trơn khác nhau
71
Đồ thị hoà tan paracetamol từ các mẫu viên có thời gian nhào ẩm
khác nhau
72
Hình 3.14
Đồ thị hoà tan paracetamol từ các mẫu viên có độ cứng khác nhau
74
Hình 3.15
So s¸nh ®å thÞ ho tan paracetamol tõ c¸c mÉu viên có cùng công
thức nhưng với qui tr×nh t¹o h¹t chung vμ t¹o h¹t riªng
76
Hình 3.16
Sắc đồ mẫu chuẩn 4-aminophenol
80
Hình 3.17
Sắc đồ định lượng 4-aminophenol trong mẫu viên
80
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
xii
5
Hình 3.18
Đường hồi quy giá trị trung bình và cận dưới 95% để dự đoán hàm
lượng paracetamol trong viên của 3 lô còn lại so với ban đầu trong
điều kiện bảo quản thực (n=5, P=0,95).
90
Hình 3.19
Sơ đồ qui trình sản xuất viên nén paracetamol giải phóng nhanh
94
Hình 2.20
Sơ đồ lấy mẫu để thẩm định dộ phân tán hàm lượng
98
Hình 3.21
Biểu đồ Shewhart X / R về khối lượng viên của lô P1: (a)
Biểu đồ R, (b) Biểu đồ X
111
Biểu đồ Shewhart X / R về khối lượng viên của lô P2: (a)
Biểu đồ R, (b) Biểu đồ X
112
Biểu đồ Shewhart X / R về khối lượng viên của lô P3: (a)
Biểu đồ R, (b) Biểu đồ X
113
Hình 3.24
Biều đồ cusum lô P1
115
Hình 3.25
Biều đồ cusum lô P2
115
Hình 3.26
Biều đồ cusum lô P3
116
Hình 3.27
Phổ hấp thụ tử ngoại của paracetamol
119
Hình 3.28
Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng
121
Hình 3.29
Sắc đồ mẫu huyết tương trắng thêm paracetamol
121
Hình 3.30
Sắc đồ mẫu huyết tương người tình nguyện 15 phút sau khi uống
500 mg paracetamol
122
Hình 3.31
Đường chuẩn định lượng paracetamol trong huyết tương
123
Hình 3.32
Sự biến thiên giá trị trung bình của nồng đô paracetamol trong
huyết tương theo thời gian sau khi uống PF, PA và P
128
Hình 3.22
Hình 3.23
xiii
ĐẶT VẤN ĐỀ
Paracetamol hay còn gọi là acetaminophen được biết đến với tên khoa học là Nacetyl-p- aminophenol, là một dược chất có tác dụng giảm đau và hạ sốt. Kể từ lần đầu
tiên được đưa ra thị trường cho tới nay đã hơn 50 năm, paracetamol vẫn luôn là thuốc
giảm đau hạ sốt thông dụng nhất. Cơ chế tác dụng của paracetamol hiện nay cũng chưa
thực sự rõ ràng. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho thấy tốc độ dung nạp thuốc là yếu
tố quan trọng. Tăng tốc độ hấp thu paracetamol có thể đem lại tác dụng giảm đau, hạ
sốt nhanh và hiệu quả hơn sau khi uống [79].
Tại nhiều nước trên thế giới, paracetamol được lưu hành mà không cần kê đơn
với các dạng bào chế phong phú như: dung dịch uống, thuốc đạn, viên nang, viên nén.
Tốc độ hấp thu của dạng thuốc thường được đánh giá qua các thông số dược động học
như nồng độ đỉnh và thời gian đạt được nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi uống
thuốc (Cmax và Tmax). Mức độ hấp thu được đánh giá bằng giá trị diện tích dưới đường
cong của đồ thị nồng độ thuốc trong máu (AUC). Tmax ngắn đồng nghĩa với hấp thu
nhanh. Đã có rất nhiều nỗ lực trong nghiên cứu dạng bào chế mới có khả năng hấp thu
nhằm xuất hiện tác dụng nhanh, điển hình là dạng viên nén hoà tan như một số chế
phẩm với biệt dược Efferalgan, Panadol sủi bọt trên thị trường. Các chế phẩm này có
tốc độ hấp thu nhanh và do đó đạt hiệu quả giảm đau nhanh hơn so với viên nén qui
ước [71],[83]. Tuy nhiên, viên nén hoà tan không được thuận tiện khi sử dụng vì phải
hoà tan vào nước trước khi uống và dung dịch hoà tan có hương vị khó uống. Khắc
phục nhược điểm trên là sự ra đời của chế phẩm viên nén paracetamol hấp thu nhanh
dạng nuốt, hiện đang lưu hành tại một số nước phát triển.
Để đáp ứng nhu cầu điều trị và nghiên cứu, phát triển nền sản xuất trong nước,
đề tài “Nghiên cứu bào chế và sinh khả dụng viên nén paracetamol giải phóng
nhanh” được thực hiện nhằm mục tiêu sau:
1- Xây dựng được công thức và qui trình sản xuất viên nén paracetamol
giải phóng nhanh đảm bảo độ ổn định.
2- So sánh được sinh khả dụng của chế phẩm nghiên cứu với sản phẩm
nhập ngoại có uy tín để có cơ sở ứng dụng vào sản xuất trong nước.
1
Nhằm đạt được mục tiêu đặt ra, đề tài được thiết kế với mô hình nghiên cứu
toàn diện, bao gồm các nội dung sau:
- Xây dựng công thức và qui trình bào chế viên nén paracetamol 500 mg giải
phóng nhanh
- Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng viên
- Nghiên cứu độ ổn định của viên
- Nâng cấp qui mô và thẩm định qui trình sản xuất viên
- Nghiên cứu sinh khả dụng của viên, so sánh với thuốc đối chiếu là Panadol
actifast và một chế phẩm viên nén qui ước Panadol 500 mg.
2
Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. Viên nén giải phóng nhanh
1.1.1. Khái niệm
Viên nén giải phóng nhanh là d¹ng thuèc r¾n ph©n liÒu cã kh¶ n¨ng r· vμ hoμ
tan d−îc chÊt trong mét thêi gian ng¾n. Viên giải phóng nhanh còn được biết đến với
nhiều tên gọi khác nhau: viên nén rã nhanh, viên hòa tan nhanh, viên tan trong miệng,
viên đông khô, viên hấp thu nhanh, viên phân tán nhanh, ...
Năm 2008, FDA của Mỹ thông qua hướng dẫn về viên nén rã trong miệng
(Orally Disintegrating Tablets). Trong đó định nghĩa: “Viên nén rã trong miệng là
dạng bào chế thuốc rắn dùng đường uống, rã nhanh trong khoang miệng trong vòng 30
giây khi thử độ rã theo hướng dẫn thử độ rã in vivo của USP” [99].
Theo Allen LV., viªn nÐn hoμ tan nhanh (hoÆc r· nhanh) ®−îc b o chÕ víi môc
tiªu khi ®−a vμo miÖng, viªn cã thÓ r· nhanh chãng trong kho¶ng 10 – 60 gi©y [14].
Tương tự như vậy, Dược điển châu Âu cũng đưa ra khái niệm viên nén phân tán
trong miệng (orodispersible tablets), khi đưa vào miệng sẽ phân tán và rã nhanh chóng
trước khi nuốt [34]
Pfister WR. ®Þnh nghÜa: “Viªn nÐn r· trong miÖng lμ mét d¹ng thuèc r¾n r· vμ
hoμ tan t¹i khoang miÖng trong vßng 60 gi©y mμ kh«ng cÇn nhai hoặc dïng thªm
n−íc” [75].
Mặc dù được gọi bằng rất nhiều tên khác nhau, tuỳ theo vị trí rã và hoà tan, viên
nén giải phóng nhanh có thể phân loại tương đối thành ba dạng chính: viên nén rã
trong miệng, viên nén rã nhanh trong đường tiêu hoá và viên nén hoà tan.
Viên nén rã trong miệng: là dạng viên nén phân liều chứa dược chất, rã nhanh
trong vòng vài chục giây khi đặt lên lưỡi mà không cần nước. Dược chất do đó sẽ
được giải phóng, hoà tan hoặc phân tán trong nước bọt rồi được nuốt xuống và hấp thu
theo đường tiêu hoá.
Viên nén rã nhanh trong đường tiêu hoá: Viên rã và hoà tan nhanh dược chất
ngay sau khi nuốt vào đường tiêu hoá. Theo phân loại BCS, một chế phẩm thuốc rắn
dùng đường uống được coi là hoà tan nhanh khi không dưới 85% lượng dược chất
3
được hoà tan trong vòng 30 phút trong 900 ml môi trường (acid hydrocloric 0,1N ,
dung dịch đệm pH 4,5 hoặc dung dịch đệm pH 6,8) với thiết bị cánh khuấy 50
vòng/phút hoặc giỏ quay 100 vòng/phút [96].
Viên nén hoà tan: Viên được hoà tan nhanh thành dạng dung dịch trước khi
uống. Phần lớn các chế phẩm viên hoà tan theo cơ chế sủi bọt. Thực chất, thuốc được
hấp thu từ dạng dung dịch uống nên khả năng hấp thu được cải thiện.
1.1.2. Ưu nhược điểm của viên giải phóng nhanh
Ưu điểm:
Viên nén giải phóng nhanh có một số ưu điểm nổi bật sau đây [17]:
- Không cần nước cũng có thể sử dụng được thuốc, thuận tiện cho bệnh nhân
trong trường hợp đang di chuyển hoặc không sẵn nước để uống.
- Đạt đầy đủ các ưu điểm của dạng bào chế lỏng mặc dù là dạng viên nén.
- Thuốc được hoà tan và hấp thu nhanh chóng đem lại hiệu quả tác dụng nhanh
- Một số chế phẩm được hấp thu ngay ở miệng, họng, thực quản trên đường
xuống dạ dày nên có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc. Trên cơ sở đó, một số
thuốc có thể giảm được liều và do đó tác dụng phụ của thuốc cũng giảm theo.
Hạn chế:
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, viên giải phóng nhanh có một số mặt hạn chế
sau đây:
- Mùi vị của dược chất: Hầu hết các thuốc đều có mùi vị không dễ chịu nên
khi bào chế các dạng thuốc uống, các nhà khoa học cũng phải quan tâm tới việc che
dấu mùi vị. Vấn đề này càng đáng lưu tâm hơn đối với các chế phẩm viên nén rã ngay
từ trong khoang miệng, khi tiếp xúc với cơ quan vị giác là lưỡi. Do đó, che dấu mùi vị
là một trong những yêu cầu của viên rã trong miệng [23],[77].
- Độ cứng của viên: Viên nén giải phóng nhanh cần phải có độ xốp thích hợp
giúp dễ thấm và phải được dập với lực nén càng thấp càng tốt. Viên có cấu trúc xốp
thường bở và dễ vỡ, đòi hỏi vận chuyển rất khắt khe và yêu cầu bao bì đặc biệt làm
tăng giá thành sản phẩm. Chỉ có rất ít kỹ thuật bào chế đáp ứng được yêu cầu này, viên
4
đạt độ cứng và cho phép có thể đóng gói trong lọ như hai chế phẩm Wowtab của
Yamanouchi-Shaklee và Durasolv của CIMA labs [16],[44].
- Tính hút ẩm: Một số chế phẩm có tính hút ẩm do các thành phần trong công
thức bào chế, không bền vững khi bảo quản ở điều kiện độ ẩm và nhiệt độ thường.
Hơn nữa, viên nén giải phóng nhanh thường có cấu trúc xốp nên dễ bị hút ẩm. Độ ẩm
của viên thay đổi sẽ ảnh hưởng tới chất lượng thuốc. Biện pháp khắc phục là phải đóng
gói trong bao bì chống hút ẩm đặc biệt [43].
- Hàm lượng dược chất: Một số kỹ thuật bào chế viên giải phóng nhanh phải
hạn chế về hàm lượng dược chất trong viên. Ví dụ đối với phương pháp đông khô,
hàm lượng dược chất không quá 400 mg với các dược chất khó tan và không quá 60
mg đối với dược chất dễ tan. Thông số này đã đưa vào chỉ tiêu của viên đông khô
[23],[39].
- Kích thước viên: Nhiều kết quả khảo sát đã cho thấy, viên có kích thước 7 – 8
mm trở xuống đựơc coi là dễ nuốt. Viên nén càng dễ sử dụng nếu kích thước càng nhỏ
trong khi viên nén giải phóng nhanh thường xốp nên có kích thước lớn hơn so với viên
nén qui ước có cùng khối lượng. Vì vậy, bào chế viên nén giải phóng nhanh có hàm
lượng dược chất cao cũng là một thách thức với các nhà bào chế [88].
1.1.3. Một số kỹ thuật và phương pháp bào chế viên nén giải phóng nhanh
Theo Wagner, quá trình hoà tan và hấp thu dược chất từ viên nén xảy ra như
sau:
Rã lần 1
Rã lần 2
Viên nén
Hạt
Tiểu phân
Hoà tan rất hạn chế
Hoà tan hạn chế
Hoà tan tối ưu
Dược chất hoà tan
Hấp thu
Dược chất trong máu
Hình 1.1: Sơ đồ biểu diễn quá trình hoà tan và hấp thu dược chất từ viên nén
5
- Xem thêm -