BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
TRẦN XUÂN TRÍ
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VÀ BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ
TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC CỦA VIÊN NÉN
CEFACLOR 375MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
Chuyên ngành: Công nghệ dược phẩm và Bào chế thuốc
Mã số:
62 72 04 02
LUẬNÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Bùi Tùng Hiệp
2. PGS.TS Nguyễn Minh Chính
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Bùi Tùng Hiệp
PGS.TS. Nguyễn Minh Chính
Những người thầy đã tận tình hướng dẫn và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn
thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơnGS.TS. Đỗ Quyết (Giám đốc Học Viện Quân
Y) đã cho phép và tạo mọi điều kiện cho tôi học tập và thực hiện luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Minh Chính,PGS.TS Trịnh
Nam Trung, TS Nguyễn Văn Bạch cùng các đồng chí giảng viên, kỹ thuật
viên, các cán bộ giáo vụ Trung tâm Đào tạo-Nghiên cứu Dược đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS.Trần Hải Anh, TS. Nghiêm Danh
Bảy, TS. Nguyễn Văn Tuấn cùng các chuyên viên phòng Đào tạo sau đại học
đã quan tâm giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn TGĐ Kim Jong Sungcùng toàn thể nhân
viên Công ty TNHH dược phẩm SHINPOONG DAEWOO – TP.BIÊN HÒA –
Đồng Nai đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn GĐ. BSCKII. Trần Văn Khanh cùng tập
thể Bác sĩ, Y sĩ, CN… Bệnh viện quận 2 - TP.HCM đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện trưởng Nguyễn Ngọc Vinh cùng toàn
thể nhân viên Viện Kiểm nghiệm thuốc Tp.HCM – TP.HCM đã nhiệt tình
giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Hoàng Minh Châu và các cán bộ
giảng viên, kỹ thuật viên Bộ môn Công Nghệ Dược (Trường Đại học Y
Dược TP. HCM) đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
hoàn thành luận án này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ
và động viên tôi trong quá trình thực hiện luận án này.
Quảng ngãi, ngày 03 tháng 02 năm 2014
Nghiên cứu sinh
Trần Xuân Trí
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, chưa được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào và không thuộc một đề tài nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả
TRẦẦN XUẦN TRÍ
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
3
1.1. THUỐC GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
3
1.1.1.Hệ thống trị liệu giải phóng kéo dài
3
1.1.2. Ưu nhược điểm của thuốc giải thích kéo dài
4
1.1.3. Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốt thân nước
5
1.1.4. Các tá dược dùng cho viên giải phóng kéo dài
6
1.1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ giải phóng dược chất đối với
hệ cốt thân nước
8
1.2. CEFACLOR VÀ BÀO CHẾ VIÊN CEFACLOR GIẢI PHÓNG
KÉO DÀI
11
1.2.1. Cefaclor
11
1.2.2. Các đặc tính kỹ thuật bào chế viên cefaclor giải phóng kéo dài
21
1.2.3.Một số nghiên cứu về dạng bào chế giải phóng kéo dài chứa
Cefaclor
1.3. ĐỘ ỔN ĐỊNH VÀ TUỔI THỌ CỦA THUỐC
23
27
1.3.1. Độ ổn định của thuốc
27
1.3.2. Điều kiện nghiên cứu độ ổn định của thuốc
29
1.3.3. Tuổi thọ của thuốc
31
1.4. SINH KHẢ DỤNG VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC
1.4.1. Khái niệm về sinh khả dụng và tương đương sinh học
32
32
1.4.2. Phương pháp đánh giá sinh khả dụng
1.4.3. Đánh giá tương đương sinh học in vitro
33
34
1.4.4. Đánh giá tương đương sinh học in vivo
35
CHƯƠNG 2. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
39
39
2.1.1. Nguyên liệu
39
2.1.2. Thiết bị và dụng cụ
40
2.1.3. Thuốc đối chiếu và thuốc thử
41
2.1.4. Người tình nguyện khỏe mạnh tham gia nghiên cứu
41
2.1.5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
41
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu bào chế
41
41
2.2.2.Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và nghiên cứu độ ổn định của viên nén
cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài
49
2.2.3. Nghiên cứu đánh giá tương đương sinh học
51
CHƯƠNG3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
63
3.1. NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ
63
3.1.1. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong thành phẩm
63
3.1.2. Khảo sát các chỉ tiêu của viên đối chiếu
67
3.1.3. Bào chế viên cefaclorgiải phóng kéo dài
69
3.1.4. Bao phim viên nhân giải phóng kéo dài chế phẩm cefaclor 375 mg
84
3.2. ĐỀ XUẤT TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ
ĐỘ ỔN ĐỊNH CỦA VIÊN NÉN CEFACLOR 375 MG GIẢI
PHÓNG KÉO DÀI
86
3.2.1. Nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn cơ sở
86
3.2.2. Kết quả thẩm định
89
3.2.3. Độ ổn định và tuổi thọ của thuốc
92
3.3. ĐÁNH GIÁ TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HOC
94
3.3.1. Thẩm định phương pháp định lượng hoạt chất trong huyết tương
94
3.3.2. Tương đương sinh học in vitro
107
3.3.3. Tương đương sinh học in vivo
CHƯƠNG 4.BÀN LUẬN
107
116
4.1. KỸ THUẬT BÀO CHẾ
116
4.1.1. Thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong chế phẩm
116
4.1.2. Bào chế viên nén cefaclor 375mggiải phóng kéo dài
117
4.1.3. Kiểm nghiệm thành phẩm
123
4.2. ĐỀ XUẤT TIÊU CHUẨN CƠ SỞ VÀ ĐÁNH GIÁ ĐỘ ỔN ĐỊNH
CỦA VIÊN NÉN CEFACLOR 375 MG GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
124
4.2.1. Tiêu chuẩn cơ sở của viên nén cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài
124
4.2.2. Độ ổn định của chế phẩm
124
4.3. TƯƠNG ĐƯƠNG SINH HỌC
126
4.3.1. Thẩm địnhphương pháp định lượng cefaclor trong huyết tương
126
4.3.2. Tương đương sinh học in vitro
128
4.3.3. Tương đương sinh học in vivo
129
KẾT LUẬN
131
KIẾN NGHỊ
133
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ, KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
TT
1
Phần viết tắt
ACN
Acetonitril
Phần viết đầy đủ
2
AUC
Area Under Curve ( diện tích dưới đường cong)
4
BE
Biological Equivalence( tương đương sinh học )
5
BP
British Pharmacopoeia ( dược điển Anh )
6
Cmax
Maximum Plasma Concentration ( nồng độ cực đại
trong máu )
7
CEF
Cefaclor
8
CV
Coefficient of Variation ( hệ số phân tán )
9
DC
Dược chất
10
dd
Dung dịch
11
DĐH
Dược động học
12
DĐVN
Dược điển Việt Nam
13
ĐT
Đối tượng
14
FDA
Food and Drug Administration ( cơ quan quản lý thuốc
và thực phẩm )
15
GMP
Good manufacturing practice (thực hành sản xuất tốt)
16
GPKD
Giải phóng kéo dài
17
HPLC
High Performance Liquid Chromatography ( sắc ký
lỏng hiệu năng cao )
18
HPMC
Hydroxypropyl metylcellulose
19
HQC
Hight Quality Control sample (mẫu kiểm chứng giới
hạn trên )
20
IS
Internal Standard ( chuẩn nội )
21
KLTB
Khối lượng trung bình
TT
22
Phần viết tắt
LLOQ
Phần viết đầy đủ
Lower Limit Of Quantfcaton ( giới hạn định lượng
23
LQC
thấp nhất )
Lower Quality Control sample (mẫu kiểm chứng giới
hạn dưới )
24
MEC
Minimum Effective Concentration (nồng độ tối thiểu có
hiệu quả)
25
MTC
Minimum Toxic Concentration (nồng độ tối thiểu có
gây ngộ độc)
26
MQC
Middle Quality Control sample (mẫu kiểm chứng giữa
giới hạn dưới và trên )
27
MRT
Mean Retention Time ( thời gian lưu trung bình )
28
NTN
Người tình nguyện
29
PEG
Polyethylenglycol
30
PPĐL
Phương pháp định lượng
31
PTHC
Phóng thích hoạt chất
32
GPKD
Giải phóng kéo dài
33
QC
Quality Control sample (mẫu kiểm chứng)
34
RH
Relative Humidity ( độ ẩm tương đối )
35
RP
Reverse Phase ( pha đảo )
36
RSD
Relative Standard Deviation ( độ lệch chuẩn tương đối )
37
SD
Standard Deviation ( độ lệch chuẩn )
38
SDH
Sinh dược học
39
SKD
Sinh khả dụng ( Biological Availability )
40
TB
Trung bình
41
TBAH
Tetrabutyl ammoniumhydroxide
TT
Phần viết tắt
42
TD
Tá dược
43
TDKD
Tác dụng kéo dài
44
TĐSH
Tương đương sinh học
Phần viết đầy đủ
45
46
Tlag
Tmax
Lag time (thời gian tiềm tàng)
Time point of maximum plasma concentration (Thời
điểm đạt được nồng độ cực đại)
47
TT
Thứ tự
48
USP
United States Pharmacopoeia (dược điển Mỹ)
49
UV
Ultraviolet ( tử ngoại )
50
WHO
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
51
SW
Standard Work (chuẩn làm việc )
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
1.1
Các tá dược được chọn thử nghiệm cho viên giải phóng kéo
dài hoạt chất cefaclor
10
1.2
Một số công trình định lượng cefaclor bằngsắc ký lỏng hiệu
16
năng cao
1.3
Danh mục các chế phẩm chứa cefaclor trong nước
21
1.4
Điều kiện bảo quản chung cho vùng khí hậu I và II
31
1.5
Điều kiện bảo quản chung cho những vùng khí hậu III,IVa và
31
IVb
2.1
Các nguyên liệu và hóa chất sử dụng trong nghiên cứu
41
2.2
Thiết bị sử dụng
42
2.3
Tiêu chuẩn viên cefaclor 375mg giải phóng kéo dài
51
2.4
Mô hình chéo trong thử nghiệm tương đương sinh học
62
3.1
Kết quả khảo sát tính tuyến tính của phương pháp định lượng
66
bằng quang phổ UV-Vis
3.2
Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp định lượng bằng
67
quang phổ UV-Vis
3.3
Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp định lượng bằng
68
quang phổ UV-Vis
3.4
Sự tương quan giữa nồng độ và diện tích peak
68
3.5
Kết quả khảo sát độ đúng của phương pháp định lượng bằng
70
sắc ký lỏng hiệu năng cao
3.6
Kết quả khảo sát độ lặp lại của phương pháp định lượng bằng
70
sắc ký lỏng hiệu năng cao
3.7
Kết quả khảo sát độ đồng đều khối lượng của viên đối chiếu
Ceclor® SR
71
Bảng
Tên bảng
Trang
3.8
Kết quả thử nghiệm khả năng giải phóng kéo dài viên đối
chiếu
71
3.9
Thành phần viên cefaclor được bào chế với HPMC, PVP và
73
Eudragit.
3.10
Kết quả thử nghiệm khả năng giải phóng hoạt chất mẫu CT.1-
74
CT.5
3.11
Thành phần viên cefaclor được bào chế với HPMC và PVP.
76
3.12
Kết quả thử nghiệm khả năng giải phóng hoạt chất mẫu CT.6-
72
CT.10
3.13
Thành phần viên nén bào chế với HPMC cùng tá dược
78
mannitol
3.14
Phần trăm cefaclor giải phóng từ viên bào chế với mannitol
78
3.15
Thành phần viên nén bào chế với HPMC cùng tá dược lactose
79
3.16
Phần trăm cefaclor giải phóng từ viên được bào chế với
79
HPMC cùng tá dược lactose
3.17
Các biến độc lập và khoảng biến thiên
81
3.18
Các biến phụ thuộc
81
3.19
Các công thức thực nghiệm
82
3.20
Phần trăm dược chất giải phóng từ các viên thực nghiệm
83
3.21
Phần trăm dược chất giải phóng từ viên tối ưu, đối chiếu, dự
86
đoán
3.22
Công thức pha chế cho 2 kg dịch bao
87
3.23
Kết quả khả năng phóng thích hoạt chất mẫu công thức tối ưu
89
sau khi bao
3.24
Tiêu chuẩn thành phẩm
90
3.25
Độ ẩm của hạt
92
3.26
Xác định tỉ số nén- đo tỉ trọng
92
Bảng
3.27
3.28
Tên bảng
Kết qủa độ chảy của hạt
Kết quả thử nghiệm độgiải phóng hoạt chất viên đối chiếu
Trang
93
94
(Ceclor) và thuốc nghiên cứu cefaclor.
3.29
Hàm lượng hoạt chất (%) được bảo quản ở điều kiện cấp tốc
95
3.30
Hàm lượng hoạt chất (%) được bảo quản ở điều kiện thường
96
3.31
Kết quả xác định độ phù hợp của hệ thống sắc ký
98
3.32
Xác định diện tíchpic của mẫu trắng
101
3.33
Sự phụ thuộc giữa tỷ lệ diện tích pic chuẩn/nội chuẩn và nồng
101
độ cefaclor chuẩn pha trong huyết tương
3.34
Kết quả xác định giới hạn định lượng dưới
102
3.35
Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại trong ngày
103
3.36
Kết quả khảo sát độ đúng, độ lặp lại khác ngày
104
3.37
Hiệu suất chiết nội chuẩn
105
3.38
Kết quả xác định hiệu suất chiết cefaclor
106
3.39
Kết quả nghiên cứu độ ổn định của mẫu sau 3 chu kỳ đông–rã
107
đông
3.40
Độ ổn định trong quá trình xử lý mẫu
108
3.41
Kết quả độ ổn định dài ngày của mẫu huyết tương
109
3.42
Độ hòa tan của thuốc đối chiếu và thuốc nghiên cứu
110
3.43
Giá trị AUCo-t (m.AU.s) của cefaclor đo được từ 8 người tình
110
nguyện sau khi uống 1 viên đối chiếu (Ceclor®)
3.44
Giá trị AUCo-t (m.AU.s) của cefaclor đo được từ 8 người tình
111
nguyện sau khi uống 1 viên nghiên cứu cefaclor(CEF)
3.45
Nồng độ cefaclortrong huyết tương8 người tình nguyện sau
112
khi uống viên đối chiếu (Ceclor®)
3.46
Nồng độ cefaclor (µg/ml) trong huyết tương8người tình
nguyện sau khi uống viên nghiên cứucefaclor (CEF)
113
Bảng
Tên bảng
Trang
3.47
Nồng độ trung bình cefaclor trong huyết tương từ 8 người tình
nguyện
114
3.48
Số liệu các thông số dược động học sau khi uống thuốc
114
nghiên cứu cefaclor (CEF) và thuốc đối chiếu (Ceclor® )
3.49
Giá trị thông số dược động học trung bình của thuốc nghiên
115
cứu cefaclor (CEF) và thuốc đối chiếu (Ceclor®)
3.50
Kết quả phân tích phương sai giá trị thông số dược động học
115
Cmax , AUC0-6 , AUC0-∞
3.51
Kết quả phân tích phương sai giá trị thông số dược động học
117
Cmax , AUC0-6 , AUC0-∞
3.52
So sánh giá trị Tmax của viên nghiên cứu cefaclor (CEF) và
viên đối chiếu (Ceclor®)
18
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
1.1 Đồ thị nồng độ dược chất trong máu theo thời gian của dạng
viên giải phóng kéo dài so với dạng viên quy ước
1.2 Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốt ăn mòn và cốt thân
3.2
nước
Đồ thị hồi qui tuyến tính trong kết quả định lượng bằng quang
phổ UV-Vis
Đồ thị hồi quy tuyến tính trong kết quả định lượng bằng sắc ký
3.3
lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Đồ thị biểu diễn tốc độ giải phóng hoạt chất viên đối chiếu
3.1
3.4
3.7
Đồ thị biểu diễn tốc độ giải phóng hoạt chất của mẫu CT.1CT.5
Đồ thị biểu diễn tốc độ giải phóng hoạt chất của mẫu CT.6CT.10
Đồ thị so sánh tốc độ giải phóng cefaclor từ các viên bào chế
với lactose và mannitol
Phần trăm cefaclor giải phóng từ viên nén thí nghiệm 1 (TN1)
3.8
và thí nghiệm 3 (TN3)
Đồ thị giải phóng của viên tối ưu, viên đối chiếu, viên dự
3.5
3.6
đoán
3.9 Đồ thị biểu diễn % cefaclor giải phóng hoạt chất của 3 lô sản
xuất kiểm soát qui trình và viên chuẩn ceclor® SR
3.10 Sắc ký đồ dung dịch chuẩn cefaclor và nội chuẩn trong huyết
tương
3.11 Sắc ký đồ mẫu huyết tương trắng
3.12 Sắc ký đồ mẫu huyết tương chứa cefaclor và cefadroxil
3.13 Sắc ký đồ của cefadroxil trong huyết tương tại
TR=6,2 phút
3.14 Sắc ký đồ của cefaclor trong huyết tương tại TR=9,8
phút
3.15 Đồ thị nồng độ trung bình của thuốc đối chiếu Ceclor® và
thuốc nghiên cứu cefaclor (CEF)trong huyết tương người
Trang
3
9
66
69
71
74
77
80
84
86
94
98
99
99
100
100
115
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề về thực trạng sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh đã
mang tính toàn cầu, đặc biệt nổi trội ở các nước đang phát triển với gánh
nặng của các bệnh nhiễm khuẩn và những chi phí bắt buộc cho việc thay thế
các kháng sinh cũ bằng các kháng sinh mới, đắt tiền.
Để góp phần ngăn chặn kháng kháng sinh, mang lại lợi ích kinh tế
cũng như hiệu quả cao trong điều trị, giảm tác dụng không mong muốn,
giảm độc tính, giảm số lần dùng thuốc, duy trì nồng độ thuốc trong máu
hằng định… thì việc ra đời của các thuốc có dạng bào chế viên nén giải
phóng kéo dài [34] là hoàn toàn cần thiết và đáp ứng được những yêu cầu
cấp thiết trong liệu trình điều trị nhiễm khuẩn hiện nay, nhất là với các bệnh
nhiễm khuẩn mạn tính như viêm xoang, viêm tai giữa… [2]. Viên nén giải
phóng kéo dài là một trong những dạng thuốc tốt để điều trị cho bệnh nhân
trong tương lai [4], [35]. Hầu như tất cả các loại thuốc mới được đưa ra thị
trường đều ở dưới dạng viên nén [102].
Cefaclor là kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin [3] có tác dụng diệt
khuẩn do quá trình ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thời gian bán
thải sinh học của các thuốc này ngắn đáng kể (0,6 – 0,9 giờ) [24]. Vì vậy,
cefaclor rất cần bào chế dưới dạng giải phóng kéo dài. Tại Việt Nam, đến
thời điểm khảo sát, chưa có chế phẩm nào dưới dạng giải phóng kéo dài có
chứa hoạt chất Cefaclor được sản xuất trong nước.
Mặt khác, để so sánh 2 loại chế phẩm, việc xét về tương đương sinh
học là một yếu tố quan trọng để cấu thành nên chất lượng thuốc, đảm bảo
thuốc được an toàn và hiệu quả cho người bệnh sử dụng. Đánh giá tương
đương sinh học in vivo là phương pháp đánh giá chất lượng thuốc đích thực
và hiện là vấn đề nổi cộm của ngành Dược nhiều nước trên thế giới.
2
Vì vậy, nhằm đáp ứng yêu cầu điều trị và kinh tế trong nước, chúng
tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu bào chế và bước đầu đánh giá tương đương
sinh học của viên nén cefaclor 375mg giải phóng kéo dài” với các mục
tiêu sau:
1. Bào chế được viên nén cefaclor 375 mg giải phóng kéo dài ở quy
mô phòng thí nghiệm.
2. Đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và bước đầu đánh giá độ ổn định của chế
phẩm.
3. Bước đầu đánh giá tương đương sinh học của chế phẩm.
Để thực hiện 3 mục tiêu trên, luận án cần hoàn thành các nội dung
sau:
1. Thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong dịch thử khả
năng phóng thích hoạt chất bằng phương pháp quang phổ UVVis;
2. Thẩm định phương pháp định lượng cefaclor trong chế phẩm và
trong huyết tương người bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng
cao (HPLC).
3. Nghiên cứu xây dựng công thức và qui trình bào chế viên nén
cefaclor 375 mg, hoạt chất giải phóng kéo dài theo cơ chế hòa
tan.
4. Nghiên cứu đề xuất tiêu chuẩn cơ sở và đánh giá độ ổn định của
chế phẩm nghiên cứu ở điều kiện thường và lão hóa cấp tốc.
5. Đánh giá tương đương sinh học viên nghiên cứu so với thuốc đối
chiếu Ceclor® SR trên người tình nguyện.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. THUỐC GIẢI PHÓNG KÉO DÀI
Khái niệm về thuốc giải phóng kéo dài
Thuốc giải phóng kéo dài là các chế phẩm có khả năng giải
phóng dược chất liên tục theo thời gian để duy trì nồng độ thuốc trong
máu trong phạm vi điều trị trong khoảng thời gian dài, nhằm nâng cao
hiệu quả điều trị, giảm bớt tác dụng phụ, giảm số lần dùng thuốc cho
người bệnh [2], [11].
(MTC: nồng độ tối thiểu gây độc, MEC: nồng độ tối thiểu có tác dụng)
Hình 1.1. Đồ thị nồng độ dược chất trong máu theo thời gian của dạng
viên giải phóng kéo dài so với dạng viên quy ước
1. Dạng quy ước
3. Dạng giải phóng nhắc lại
2. Dạng giải phóng kéo dài
4. Dạng giải phóng có kiểm soát
( nguồn: Bộ môn Bào chế (2006) [2])
1.1.1. Hệ thống trị liệu giải phóng kéo dài
Thuốc tác dụng kéo dài là những chế phẩm có khả năng kéo dài quá
trình giải phóng và hấp thu dược chất từ dạng thuốc nhằm duy trì nồng độ
dược chất trong máu, trong vùng điều trị một thời gian dài với mục đích kéo
dài thời gian điều trị, giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm tác dụng
không mong muốn, nâng cao hiệu quả điều trị của thuốc [2], [6], [11].
4
Về hình thức, dạng thuốc tác dụng kéo dài có thể là viên nén, viên
bao, viên nang, vi hạt, hỗn dịch, nhũ tương, thuốc mỡ…
Đường sử dụng có thể là đường uống, tiêm, đặt dưới da.
Theo các tài liệu chính thống thuốc TDKD có thể chia thành các loại
sau:
- Thuốc giải phóng kéo dài (sustained - release, prolonged - release,
extended - release, retard,...): chỉ chung các chế phẩm có khả năng giải
phóng dược chất trong khoảng thời gian mong muốn để duy trì nồng độ
dược chất trong máu, trong vùng điều trị. Thời gian mong muốn đó có thể là
hàng ngày.
- Thuốc giải phóng có kiểm soát (controlled - release): là thuốc giải
phóng theo nhip, cũng là thuốc TDKD nhưng ở mức cao hơn, "kiểm soát”
hàm ý duy trì nồng độ dược chất hằng định trong máu, trong vùng điều trị.
- Thuốc giải phóng theo chương trình (programmed - release, time release): tương tự như thuốc giải phóng có kiểm soát nhưng tốc độ giải
phóng dược chất được kiểm soát chặt hơn theo một chương trình thời gian
định sẵn.
- Thuốc giải phóng nhắc lại (repeat- release): là những chế phẩm chứa
những liều dược chất được giải phóng ngắt quãng sau những khoảng thời
gian nhất định, nồng độ dược chất trong máu duy trì trong vùng điều trị,
nhưng không hằng định (ví dụ dạng viên trong viên).
- Thuốc giải phóng tại đích (targeted release, side - specific release):
là các chế phẩm TDKD giải phóng phần lớn dược chất tại nơi điều trị, tập
trung nồng độ dược chất cao tại đích, phát huy được tối đa hiệu quả điều trị.
1.1.2. Ưu nhược điểm của thuốc giải phóng kéo dài
1.1.2.1. Ưu điểm
- Duy trì được nồng độ dược chất trong máu, trong vùng điều trị.
5
- Giảm được dao động nồng độ thuốc trong máu (tránh hiện tượng
đỉnh-đáy) do đó giảm được tác dụng không mong muốn của thuốc. Giảm
được số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm được phiền phức, tránh quên
thuốc, bỏ thuốc, thức dậy giữa đêm để uống thuốc...Vì vậy, đảm bảo được sự
tuân thủ điều trị của người bệnh nhất là với những người bị bệnh mạn tính
điều trị dài ngày (như bệnh tăng huyết áp, đái tháo đường...). Giảm được
lượng thuốc dùng cho cả đợt điều trị, do đó tuy giá thành một liều cao hơn
nhưng giá thành cho cả liệu trình điều trị lại giảm [2], [11].
- Nâng cao được sinh khả dụng của thuốc do thuốc được hấp thu đều
đặn, triệt để hơn. Trong nhiều trường hợp có thể tập trung được nồng độ
thuốc cao tại nơi cần điều trị, phát huy được tối đa tác dụng của thuốc.
1.1.2.2. Nhược điểm
- Đòi hỏi kỹ thuật cao.
- Không thải trừ được ngay ra khỏi cơ thể được nếu xảy ra hiện tượng
ngộ độc thuốc hoặc người bệnh không chịu thuốc.
- Chỉ thích hợp với một số ít dược chất bào chế dưới dạng thuốc
GPKD [2], [11].
1.1.3. Cơ chế giải phóng dược chất từ hệ cốt thân nước
Trong cốt mòn dần, tốc độ GPDC phụ thuộc vào khả năng ăn mòn
polyme trên bề mặt cốt, còn đối với cốt thân nước, việc tạo thành lớp gel và
thời gian tạo thanh lơ p gel quyết định lượng thuốc giai phong. Bề dày của
lớp gel quyết định các kênh khuêch tán thuốc cũng như k hoang cách giữa
lớp khuêch tán và lớp ăn mòn . Sau khi uống, dược chất trong cốt được giải
phóng qua các bước sau [2], [11], [44]:
- Cốt thấm nước và hoà tan lớp dược chất ở bề mặt cốt.
- Polyme trương nở tạo thành hàng rào gel hoá kiểm soát quá trình GPDC.
- Môi trường hoà tan khuếch tán qua lớp gel thấm vào trong cốt hoà tan
- Xem thêm -