BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRỊNH PHƢƠNG THẢO
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET
METFORMIN HYDROCLORID GIẢI
PHÓNG KÉO DÀI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ KHÓA 2008- 2013
HÀ NỘI – 2013
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
TRỊNH PHƢƠNG THẢO
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET
METFORMIN HYDROCLORID GIẢI
PHÓNG KÉO DÀI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƢỢC SĨ KHÓA 2008-2013
Ngƣời hƣớng dẫn:
Th.S Nguyễn Hạnh Thủy
Nơi thực hiện:
1. Viện Công nghệ dƣợc phẩm Quốc gia
2. Bộ môn Công nghiệp dƣợc ĐH Dƣợc HN
HÀ NỘI – 2013
LỜI CÁM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cám ơn chân thành tới
thầy giáo, cô giáo:
TS. Nguyễn Ngọc Chiến
Th.S Nguyễn Hạnh Thủy
Là người đã chỉ bảo tận tình và hướng dẫn tôi trong suốt thời gian qua, giúp tôi
từng bước nâng cao nhân thức và phương pháp luận để có thể hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn chân thành tới các thầy cô giáo bộ môn Công
nghiệp dược và các anh chị kỹ thuật viên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong
suốt thời gian làm thực nghiệm khoa học.
Nhân dịp này tôi cũng xin gửi tới toàn thể giảng viên, cán bộ trường Đại học
Dược Hà Nội lời cám ơn chân thành vì sự dạy bảo, dìu dắt tôi trong những năm học
tập tại trường.
Và cuối cùng cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới cha mẹ, người
thân, bạn bè – những người luôn dành cho tôi sự chia sẻ, quan tâm, giúp đỡ tận tình.
Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Trịnh Phương Thảo
MỤC LỤC
Trang
ĐẶT VẤN ĐỀ
1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
2
1.1.
Sơ lược về pellet
2
1.1.1.
Khái niệm
2
1.1.2.
Ưu nhược điểm của pellet
2
1.1.3.
Thành phần của pellet
3
1.1.4.
Các phương pháp bào chế pellet
4
1.2.
Khái niệm thuốc tác dụng kéo dài
5
1.2.1.
Khái niệm, ưu nhược điểm, phân loại
5
1.2.2.
Ứng dụng của pellet trong bào chế các dạng thuốc tác dụng
kéo dài dạng màng bao
6
1.2.3.
Vài nét về Eudragit
8
1.3.
Vài nét về metformin hydroclorid.
11
1.3.1.
Công thức hóa học
11
1.3.2.
Tính chất lý hóa
11
1.3.3.
Dược động học
12
1.3.4.
Cơ chế tác dụng, tác dụng dược lý, tác dụng không mong
muốn
12
1.3.5.
Chỉ định, chống chỉ định
12
1.3.6.
Liều dùng
13
1.4.
Một số công trình nghiên cứu về metformin giải phóng kéo
dài
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
14
16
2.1.
Nguyên vật liệu, thiết bị sử dụng.
16
2.1.1.
Nguyên vật liệu.
16
2.1.2.
Thiết bị
16
2.2.
Nội dung nghiên cứu.
17
2.3.
Phương pháp thực nghiệm.
17
2.3.1.
Phương pháp bào chế pellet metformin hydroclorid.
17
2.3.2.
2.3.3.
Phương pháp bào chế pellet metformin hydroclorid giải
phóng kéo dài.
Phương pháp đánh giá tiêu chuẩn chất lượng pellet.
17
18
So sánh sự giống nhau giữa 2 đồ thị biểu diễn giải phóng
2.3.4.
dược chất theo thời gian của mẫu thử và viên đối chiếu
22
Glucophage XR 500mg
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN.
23
Xây dựng đường chuẩn biểu diễn mối quan hệ giữa mật độ
3.1.
quang và nồng độ metformin hydroclorid trong dung dịch
23
đệm phosphat pH 6,8 tại bước sóng 232nm.
3.1.1.
3.1.2.
3.2.
3.2.1.
3.2.2.
Phổ UV của dung dịch metformin hydroclorid trong môi
trường đệm phosphat pH 6,8.
Xây dựng đường chuẩn của metformin hydroclorid trong
dung dịch đệm phosphat pH 6,8 tại bước sóng 232nm.
Nghiên cứu bào chế pellet metformin hydroclorid
Khảo sát ảnh hưởng của các thành phần trong công thức của
pellet.
Khảo sát ảnh hưởng của thông số kỹ thuật đến hiệu suất tạo
pellet.
3.3.
Nghiên cứu bào chế pellet metformin hydroclorid giải phóng
kéo dài.
23
23
24
24
30
32
3.3.1.
Khảo sát thông số quy trình kỹ thuật
32
3.3.2.
Xây dựng công thức màng bao
35
3.3.3.
3.3.4.
3.4.
Khảo sát ảnh hưởng của điều kiện sấy sau khi bao tới sự hoàn
thiện màng bao
So sánh 2 đồ thị giải phóng dược chất giữa CTB13 và viên
đối chiếu Glucophage XR 500mg.
Tiêu chuẩn cơ sở của pellet metformin hydroclorid và pellet
metformin hydroclorid giải phóng kéo dài
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
40
41
42
43
BẢNG CHÚ GIẢI CHỮ VIẾT TẮT
BP
: Dược điển Anh (The Bristish Pharmacopoeia)
DĐVN
: Dược điển Việt Nam
EC
: Ethylcellulose
GPKD
: Giải phóng kéo dài
HPMC
: Hydroxypropyl methylcellulose
Kl/kl
: Khối lượng/ khối lượng
MCC
: Cellulose vi tinh thể
NaCMC
: Natri carboxymethylcellulose
PEG
: Polyethylen glycol
PVP
: Polyvinyl pyrolidon
TCCS
: Tiêu chuẩn cơ sở
TCNSX
: Tiêu chuẩn nhà sản xuất
TDKD
: Tác dụng kéo dài
TEC
: Triethyl citrate
Tg
: Nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh (glass transition temperature)
TKHH
: Tinh khiết hóa học
USP
: Dược điển Mỹ (The United State Pharmacopoeia)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tiêu đề
Trang
1
Một số tá dược dùng trong công thức bào chế pellet
3
2
Nguồn gốc và tiêu chuẩn chất lượng của các nguyên liệu.
16
3
Thành phần màng bao kiểm soát giải phóng
18
4
Mật độ quang của dung dịch metformin hydroclorid tại các nồng
23
độ khác nhau
5
Ảnh hưởng của tá dược dính khác nhau tới khả năng tạo cầu của
24
pellet
6
Thành phần các mẫu pellet metformin hydroclorid sử dụng tỷ lệ
25
Avicel PH 101 khác nhau.
7
Ảnh hưởng của Avicel PH 101 tới khả năng tạo pellet.
25
8
Các công thức bào chế pellet metformin hydroclorid với tỷ lệ
26
HPMC E6 khác nhau
9
Hiệu suất bào chế pellet metformin hydroclorid của các công
26
thức có tỷ lệ HPMC E6 khác nhau
10
Các công thức bào chế pellet metformin hydroclorid với tỷ lệ phối
27
hợp Avicel PH 101 và lactose khác nhau:
11
Hiệu suất tạo pellet của các công thức có tỷ lệ phối hợp Avicel
27
PH 101: lactose khác nhau
12
Các công thức bào chế pellet với tỷ lệ tá dược trơn khác nhau
28
13
Hiệu suất tạo pellet các công thức sử dụng tỷ lệ tá dược trơn khác
28
nhau
14
Công thức bào chế pellet với tỷ lệ phối hợp talc: magnesi stearat
29
khác nhau
15
Hiệu suất tạo pellet của các công thức có tỷ lệ phối hợp talc:
29
magnesi stearat khác nhau
16
Hiệu suất tạo pellet của các công thức có thời gian ủ khác nhau
30
17
Hiệu suất tạo pellet của các công thức có thời gian vo khác nhau
30
18
Hiệu suất tạo pellet của các công thức có tốc độ vo khác nhau
31
19
Một số chỉ tiêu chất lượng của pellet metformin hydroclorid
32
nhân.
20
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của thông số bao tới quá trình bao
32
21
Đánh giá độ ổn định và tính chất của màng bao GPKD trong
34
những điều kiện ủ khác nhau.
22
Các công thức khảo sát tỷ lệ chất hóa dẻo
35
23
Các công thức khảo sát tỷ lệ talc trong dịch bao
36
24
Các công thức thay đổi tỷ lệ phối hợp Eudragit RL/RS 100
37
25
Các công thức khảo sát ảnh hưởng của thay đổi độ dày màng bao
39
26
So sánh % giải phóng dược chất giữa CTB 13 và viên đối chiếu
41
27
Tiêu chuẩn cơ sở của pellet metformin hydroclorid và pellet
42
metformin hydroclorid giải phóng kéo dài
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình vẽ, đồ thị
Trang
Hình 1
Sơ đồ bào chế pellet bằng phương pháp đùn tạo cầu
4
Hinh 2
Công thức cấu tạo monome của các Eudragit
8
Hình 3
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ dung
23
dịch metformin hydroclorid trong dung dịch đệm phosphat pH 6,8
Hình 4
Đồ thị giải phóng metformin hydroclorid từ pellet CT24
31
Hình 5
% giải phóng dược chất của các công thức khảo sát tỷ lệ chất hóa
35
dẻo
Hình 6
% giải phóng dược chất các công thức thay đổi tỷ lệ talc
37
Hình 7
% giải phóng dược chất của các công thức khảo sát tỷ lệ phối hợp 2
38
polyme
Hình 8
% giải phóng dược chất của các công thức khảo sát độ dày màng
39
bao
Hình 9
% giải phóng dược chất của các công thức khảo sát ảnh hưởng của
40
thời gian sấy
Hình 10 Đồ thị giải phóng của CTB13 và viên nén Glucophage XR 500mg
41
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thuốc tác dụng kéo dài là dạng bào chế mới đang được các nhà sản xuất dược
phẩm tại nhiều quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Do thuốc tác dụng kéo dài
có nhiều ưu điểm: duy trì nồng độ dược chất trong máu trong vùng điều trị một thời
gian dài, kéo dài thời gian điều trị, giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm tác
dụng không mong muốn, do đó nâng cao hiệu quả điều trị, mang lại nhiều lợi ích
cho người bệnh về việc chăm sóc sức khỏe và khả năng kinh tế.
Với sự phát triển của khoa học công nghệ, tính chất công việc cũng đem lại cho
con người ngày càng nhiều áp lực. Đi kèm với nó, trên thế giới hiện nay xuất hiện
nhiều bệnh là hậu quả của thời đại công nghiệp như: bệnh về tim mạch, bệnh tiểu
đường, bệnh về thần kinh,…trong đó, số lượng bệnh nhân mắc tiểu đường đang gia
tăng nhanh chóng trong thời gian gần đây, đặc biệt là bệnh tiểu đường typ 2. Hiện
nay ở Việt Nam bệnh đái tháo đường là một căn bệnh phổ biến, thường gặp, chiếm
từ 1-2,5% dân số và có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các bệnh nội tiết. Trên thị
trường đã có nhiều dạng biệt dược với các dược chất và dạng bào chế đa dạng điều
trị đái tháo đường typ 2, trong đó có metformin. Hiện nay, ngoài dạng bào chế giải
phóng nhanh, metformin đang được nghiên cứu để phát triển dạng bào chế giải
phóng kéo dài.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu bào chế pellet metformin
hydroclorid giải phóng kéo dài” với các mục tiêu sau:
1. Xây dựng được công thức bào chế pellet metformin hydroclorid giải phóng
kéo dài.
2. Đề xuất được tiêu chuẩn cơ sở cho pellet bào chế được.
2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Sơ lƣợc về pellet
1.1.1. Khái niệm
Pellet là những “hạt thuốc nhỏ” có dạng hình cầu hoặc gần như hình cầu,
thường có đường kính từ 0,25 đến 1,5 mm, được hình thành do quá trình liên kết
của các tiểu phân dược chất với các tá dược khác nhau. Pellet không phải là một
dạng bào chế hoàn chỉnh mà chỉ là những chế phẩm trung gian được đóng vào nang
cứng hoặc dập thành viên nén. Pellet thường được bao màng bảo vệ, kháng dịch vị
hay kiểm soát giải phóng [2], [5], [25].
1.1.2. Ưu nhược điểm của pellet
Ưu điểm:
-
Hạn chế được tác dụng kích ứng tại chỗ của dược chất, giảm bớt nguy cơ
gây tổn thương niêm mạc dạ dày do pellet dễ dàng phân tán đều khắp trong dạ dày.
-
Giúp quá trình hấp thu dược chất xảy ra nhanh hơn, triệt để hơn.
-
Khắc phục hiện tượng dồn liều hoặc hiện tượng viên không rã trong dịch
ruột.
-
Kết hợp được các dược chất tương kị với nhau trong cùng một viên hay
nang thuốc.
-
Thuận lợi cho việc bao màng.
-
Dễ dàng thu được các nang thuốc hoặc viên nén có khối lượng hoặc hàm
lượng dược chất có độ đồng nhất và độ lặp lại cao hơn so với bột thuốc hoặc hạt
thuốc.
-
Điều khiển được quá trình giải phóng dược chất từ dạng thuốc để tạo ra các
chế phẩm thuốc có tác dụng kéo dài [2], [5].
Nhược điểm:
-
Quy trình bào chế thường kéo dài và chi phí khá cao.
-
Pellet mới chỉ là sản phẩm trung gian. Muốn trở thành chế phẩm thuốc phải
đưa các pellet vào nang cứng hoặc dập viên.
3
-
Khi xây dựng công thức bào chế pellet với dược chất có hoạt tính mạnh cần
phải thêm một lượng tá dược trơ pha loãng thích hợp với kích thước vỏ nang dự
định dùng để đóng pellet đó [5].
1.1.3. Thành phần của pellet
Tá dược đưa vào giúp cho pellet có độ bền cơ học thích hợp, không bị vụn bở
trong quá trình sản xuất, đảm bảo độ đồng nhất về hình dạng, tính chất bề mặt, kích
thước và tốc độ giải phóng dược chất. Các tá dược thường dùng trong pellet gồm:
[2], [5].
Bảng 1: Một số tá dược dùng trong công thức bào chế pellet
Loại tá
dược
Tá dược
độn
Tá dược
dính
Tá dược
trơn, tá
dược
chống
dính
Vai trò
Một số tá dược thường dùng
Tá dược độn làm tăng khối lượng của
pellet khi lượng dược chất quá nhỏ,
đồng thời giúp cho quá trình tạo pellet
được thuận lợi. Tùy theo liều lượng
mong muốn, tá dược độn có thể chiếm
từ 1- 99% tổng khối lượng pellet.
Tá dược dính giúp các tiểu phân dược
chất và tá dược liên kết với nhau, tạo độ
bền cơ học thích hợp. Tá dược dính
thường được dung ở nồng độ 2 – 10 %.
Phối hợp ở dạng lỏng cho khả năng liên
kết tốt hơn khi dùng ở dạng bột.
Lactose, manitol, …
Tá dược trơn có tác dụng giảm ma sát
giữa các tiểu phân với nhau và giữa các
tiểu phân với bề mặt của thiết bị tạo
pellet.
Talc, magnesi stearat…
Một
số
polyme
như
hydroxypropylmethylcellulose
(HPMC), polyvinylpyrolidon
(PVP)…
Tá dược rã giúp cho các dược chất trong Thường dùng natri starch
pellet giải phóng tức thời. Cơ chế rã của glyconat, cros povidon, cros
Tá dược rã
pellet có thể theo cơ chế trương nở, dẫn carmellose…
nước vào trong lòng pellet, hòa tan.
Tá dược tạo cầu sử dụng
Tá dược Giúp tạo hình các pellet thành dạng
nhiều nhất là cellulose vi tinh
tạo cầu
hình cầu hoàn chỉnh.
thể (tên thương mại là
4
Avicel). Avicel PH 101 là tá
dược có khả năng chịu nén,
trơn chảy tốt và rã tốt.
Đóng vai trò quan trọng trong sự kết tụ, Thường dùng nước cất, cồn.
Dung môi
tạo khối ẩm, ép đùn và làm cầu hạt.
1.1.4. Các phương pháp bào chế pellet
Có rất nhiều phương pháp bào chế pellet, bao gồm các phương pháp sau [5]:
Phương pháp đùn-tạo cầu
Phương pháp bồi dần
Phương pháp phun sấy
Phương pháp phun đông tụ
Phương pháp đùn tạo cầu
Đùn - tạo cầu là phương pháp được áp dụng rộng rãi nhất trong công nghiệp sản
suất thuốc đi từ sản phẩm trung gian là pellet. Các giai đoạn trong phương pháp đùn
tạo cầu được tóm tắt theo sơ đồ sau:
Dược chất, tá dược được nghiền, rây
thành bột có kích thước thích hợp
Trộn bột khô
Tá dược dính lỏng
Nhào trộn thành khối bột ẩm, đủ dẻo
Đùn và cắt các đoạn sợi hình trụ
Tạo cầu các đoạn sợi thành pellet
Làm khô pellet
Hình 1: Sơ đồ bào chế pellet bằng phương pháp đùn – tạo cầu
Các giai đoạn chính ảnh hưởng đến chất lượng pellet [5]:
5
Tạo khối bột ẩm
- Tá dược dính, dung môi: có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hình thành liên
kết giữa các tiểu phân dược chất và tá dược, nếu lượng tá dược dính quá ít, liên kết
không hình thành sẽ không tạo được pellet, ngược lại, tá dược dính quá nhiều sẽ
khiến pellet có hình dùi trống, không tạo được hình cầu hoàn chỉnh.
- Thời gian ủ: Thời gian ủ đủ để pha lỏng phân bố cân bằng trong trong toàn bộ
khối ẩm, tạo khối ẩm có đủ độ dẻo cần thiết trong quá trình tạo cầu sau khi đùn.
- Hàm ẩm: Độ ẩm của khối bột là yếu tố quan trọng nhất trong quá trình tạo
pellet. Quá trình đùn yêu cầu khối bột phải đủ dẻo để hình thành sợi đùn, nhưng nếu
quá dẻo sẽ khiến khối bột bị dính lại với nhau trong quá trình đùn và vo [5].
Đùn
- Tốc độ đùn: Tốc độ đùn quá cao cho sợi đùn có bề mặt thô ráp, sinh ra nhiều
bột mịn và thu được pellet có kích thước khác nhau [5].
-Kích thước mắt sàng: sử dụng mắt sàng có kích thước khác nhau cho các pellet
có đường kính khác nhau. Tùy theo mục đích sử dụng pellet để chọn mắt sàng có
kích thước phù hợp.
Tạo cầu
- Tốc độ tạo cầu: Tốc độ tạo cầu lớn sẽ tạo nhiều bột mịn nếu sợi không đủ ẩm;
ngược lại, nếu sợi đủ ẩm, số lượng các tiểu phân mịn giảm, đồng thời đường kính
trung bình của pellet tăng.
- Thời gian tạo cầu: Tăng thời gian tạo cầu sẽ thu được pellet có kích thước
đồng nhất, chắc, tỷ trọng lớn hơn, pellet có dạng cầu hoàn chỉnh hơn.
- Lượng đưa vào máy tạo cầu: Tăng khối lượng một mẻ tạo cầu làm tăng độ
cứng và giảm độ cầu của sản phẩm [5].
1.2. Thuốc tác dụng kéo dài
1.2.1. Khái niệm, ưu nhược điểm, phân loại.
Khái niệm
Thuốc tác dụng kéo dài (TDKD) là những chế phẩm có khả năng kéo dài quá
trình giải phóng và hấp thu dược chất từ dạng thuốc nhằm duy trì nồng độ dược chất
6
trong máu trong vùng điều trị một thời gian dài với mục đích kéo dài thời gian điều
trị, giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh, giảm tác dụng không mong muốn, nâng
cao hiệu quả điều trị của thuốc 8 .
Ưu, nhược điểm của thuốc tác dụng kéo dài
*Ưu điểm:
- Duy trì nồng độ dược chất trong máu ở phạm vi điều trị, hạn chế sự dao động
nồng độ thuốc trong máu, nên giảm được tác dụng không mong muốn của thuốc.
- Giảm số lần dùng thuốc cho người bệnh, giúp người bệnh dễ tuân thủ chỉ dẫn
của thầy thuốc; đồng thời là nâng cao sinh khả dụng của thuốc, giảm tổng liều cho
cả đợt điều trị, giảm sự tích lũy thuốc, mang lại hiệu quả kinh tế cao [8].
*Nhược điểm: thuốc TDKD là những dạng bào chế đòi hỏi kỹ thuật cao; thuốc
không thải trừ được ngay ra khỏi cơ thể; ngoài ra, chỉ có một số dược chất bào chế
được dưới dạng TDKD [8].
Các hệ thuốc tác dụng kéo dài dùng theo đường uống
Có nhiều hệ TDKD dùng theo đường uống với các cơ chế giải phóng dược
chất khác nhau [8]
Khuếch tán: cốt trơ khuếch tán, màng bao khuếch tán.
Hòa tan: hệ cốt hòa tan, màng bao hòa tan.
Ăn mòn: hệ cốt ăn mòn.
Thẩm thấu: hệ thẩm thấu (bơm thẩm thấu).
1.2.2. Ứng dụng của pellet trong bào chế các dạng thuốc tác dụng kéo dài dạng
màng bao.
Các dạng thuốc tác dụng kéo dài dạng màng bao có 2 loại:
- Màng bao hòa tan: Dược chất được bao bởi một màng hòa tan chậm (thường
dùng các polyme thân nước như HPMC, Natri carboxylmethylcellulose (NaCMC),
gôm, gelatin…) hoặc ăn mòn dần trong đường tiêu hóa (như Eudragit, sáp, dầu
hydrogen hóa…), đóng vai trò là hàng rào làm chậm sự giải phóng dược chất ra
khỏi dạng thuốc [8 .
7
- Màng bao khuếch tán: Dược chất được bao bởi một màng polyme không tan
trong dịch tiêu hóa nhưng có khả năng thấm nước (như ethylcellulose (EC),
polyvinyl acetat, hỗn hợp Eudragit…), đóng vai trò là hàng rào khuếch tán kiểm
soát tốc độ giải phóng dược chất [8 .
Cơ chế giải phóng dược chất: nước từ ngoài môi trường thấm vào màng, làm
màng hút nước, trương nở (giai đoạn này cần một thời gian tiềm tàng tùy theo khả
năng thấm môi trường của màng phụ thuộc các tá dược tan trong nước có trong
thành phần màng) tạo nên những kênh dẫn nước, đưa nước vào hòa tan dược chất
bên trong và khuếch tán ra môi trường bên ngoài, trước đó dược chất cần được phân
bố bão hòa trong màng. Với hệ đã bảo quản lâu, dược chất đã được khuếch tán vào
màng trong thời gian bảo quản [8], [12].
Ưu điểm: có thể đạt được sự giải phóng dược chất theo động học bậc 0 tại
những thời điểm ban đầu; có thể điều chỉnh tốc độ gải phóng dược chất bằng cách
thay đổi thành phần (polyme) và độ dày màng bao [8].
Nhược điểm: Khó áp dụng với các dược chất có phân tử lượng lớn, kích thước
phân tử cồng kềnh, dược chất là polyme hay dược chất ít tan vì khả năng khuếch tán
kém, giảm hiệu quả điều trị. Với các dược chất tác dụng mạnh, phạm vi điều trị hẹp
nếu có khiếm khuyết về mặt bào chế (màng bao thủng, rách,…) sẽ gây giải phóng
nhanh, nguy hiểm cho người sử dụng [8].
Thành phần màng bao gồm có:
Polyme kiểm soát giải phóng dược chất là các polyme không tan trong nước
như EC, Eudragit RL, Eudragit RS… Nhiều polyme thích hợp cho dạng bao màng
giải phóng kéo dài đã được chuyển thành dạng hỗn dịch cùng với các thành phần
khác của màng bao và bán trên thị trường với các tên thương mại như Aquacoat
(chứa EC), Surelease (chứa EC), Pharmacoat (chứa HPMC)... [16]
Chất hóa dẻo: như dibutylphtalat, triethylcitrat (TEC), polyethylglycol
(PEG)… ở điều kiện nhiệt độ thường, các polyme có tính giòn, màng bao dễ nứt vỡ
vì nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh của các polyme cao hơn so với nhiệt độ thường, do
vậy trong công thức màng bao phải sử dụng chất hóa dẻo để làm giảm nhiệt độ
8
chuyển hóa thủy tinh, tăng tính mềm dẻo của màng, giảm hiện tượng nứt vỡ và cải
thiện khả năng bám dính của màng vào nhân bao. Việc lựa chọn chất hóa dẻo phụ
thuộc loại polyme sử dụng, chất hóa dẻo phải được trộn lẫn vào polyme [16], [21].
Độ nhớt của chất hóa dẻo rất quan trọng, ảnh hưởng đến tính thấm màng bao, độ
dính, độ tan, độ bền của màng bao. Tỷ lệ chất hóa dẻo trong công thức có thể thay
đổi từ 1 – 50% so với khối lượng polyme [6].
TEC là chất lỏng không màu, không mùi, thường được sử dụng làm chất hóa
dẻo trong một số màng bao dùng EC làm polyme kéo dài giải phóng dược chất. Kết
quả thử in vitro cho thấy màng bao dùng chất hóa dẻo là TEC có khả năng kiểm
soát giải phóng tốt do TEC tan trong nước tạo những lỗ trên màng bao, giúp hoạt
chất khuếch tan nhanh hơn [24].
Chất chống dính: làm pellet chuyển động tự do, dễ dàng, giảm hiện tượng
dính giữa pellet và thiết bị hay giữa các pellet trong quá trình bao. Thường sử dụng
chất chống dính là talc, magnesi stearat…
Dung môi: là phương tiện hình thành màng bao trên nhân. Dung môi phải
hòa tan hoặc phân tán polyme hoặc các hợp chất khác để đảm bảo thu được màng
bao liên tục, nhẵn và có độ bền thích hợp. Nước là dung môi ưu tiên lựa chọn hàng
đầu vì rẻ, không độc, không gây ô nhiễm môi trường. Tuy nhiên quá trình làm khô
với dung môi nước thường lâu, đòi hỏi thiết bị phải có khả năng sấy khô tốt, nên
thường dùng các dung môi có khả năng bay hơi mạnh như ethanol tuyệt đối…[6]
1.2.3. Vài nét về Eudragit.
Eudragit là các sản phẩm đồng trùng hợp từ các este của acid acrylic và acid
methacrylic. [15]
Hình 2: Công thức cấu tạo monome của các Eudragit.
9
Phân loại: Eudragit được phân thành 2 loại:
- Eudragit phụ thuộc pH: Eudragit L, S, E
- Eudragit không phụ thuộc pH: Eudragit RL, RS, NE
Eudragit được sử dụng để pha chế các màng bao cho nhiều mục đích kiểm soát
giải phóng dược chất khác nhau: bao tan ở ruột, bao bảo vệ, bao giải phóng kéo
dài… [15]
* Eudragit sử dụng cho màng bao giải phóng kéo dài:
- Eudragit RL, RS là các polyme của các este của nhóm amoni bậc 4 với acid
acrylic và acid methacrylic. Các sản phẩm này đều là este được este hóa hoàn toàn,
không còn acid carboxylic.
- Tính chất: Trung tính, không tan trong các điều kiện pH sinh lý.
* Một số tính chất của Eudragit RL, RS.
- Eudragit RL, RS không tan trong nước, tan trong một số dung môi hữu cơ:
không tan trong tetraclorocarbon, percloroethylen, benzen từ 100- 1400C, có thể sử
dụng ethanol, isopropanol đơn độc hoặc phối hợp với aceton làm dung môi. Trong
công nghiệp người ta thường sử dụng aceton và alcol để hòa tan các Eudragit [15].
- Nhiệt độ tạo màng film tối thiểu (MFT/MFFT): đối với Eudragit RL, RS, nhiệt
độ tạo màng film tối thiểu trong khoảng từ 40 – 450C. Trong bào chế, nhiệt độ sử
dụng khi bao film nên lớn hơn MFT của Eudragit ít nhất 100C, tốt nhất là 200C. Vì
vậy người ta thường phải phối hợp chất hóa dẻo vào dịch bao sử dụng Eudragit để
làm giảm MFT, như TEC, Tween 80, PEG 80, acetyl triethylcitrat. Sau nhiều
nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của các chất hóa dẻo lên MFT của Eudragit, cho thấy
TEC có ảnh hưởng rõ rệt và tốt nhất [15], [17].
- Nhiệt hóa kính hay nhiệt độ chuyển hóa thủy tinh (Tg): là một yếu tố quan
trọng trong việc đánh giá và sử dụng Eudragit. Nhiệt hóa kính là nhiệt độ mà khi ở
dưới nhiệt độ này, các chất rắn vô định hình như Eudragit sẽ giòn, cứng và dễ gãy;
còn khi ở trên nhiệt độ đó, Eudragit mềm dẻo và linh hoạt, tạo màng bao bền vững
[20]. Do dưới nhiệt độ hóa kính, phần lớn các trạng thái liên kết của chất rắn vô
định hình không bị thay đổi. Khi tăng nhiệt độ lên trên Tg, các liên kết không đồng
10
hóa trị giữa các chuỗi polyme trở nên lỏng lẻo, vì vậy polyme trở nên mềm dẻo, linh
hoạt, có thể biến dạng mà không làm đứt gãy các liên kết [18], [23]. Cơ chế hóa dẻo
là các chất hóa dẻo có thể khuếch tán vào giữa các tiểu phân polyme và làm tăng sự
kết dính giữa các tiểu phân, làm polyme mềm dẻo hơn [17]. Do đó, việc khảo sát
nhiệt hóa kính ảnh hưởng đến quyết định nhiệt độ khi bao và nhiệt độ ủ, sấy sau khi
bao. Ở điều kiện thường, nhiệt hóa kính của Eudragit RL và RS lần lượt là 700C,
650C. Nhiệt độ sấy trong quá trình bao màng phải cao hơn Tg của polyme; vì vậy để
thuận lợi cho quá trình sản xuất cần thiết phải sử dụng chất hóa dẻo để làm giảm
nhiệt độ hóa kính của polyme.
* Một số nghiên cứu về màng bao tác dụng kéo dài sử dụng Eudragit:
Trong nhiều nghiên cứu, Eudrafit RL và RS được sử dụng trong các hệ màng bao kéo
dài giải phóng, một số nghiên cứu đã được công bố như:
R. Chang và công sự 11 đã tiến hành nghiên cứu pellet giải phóng kéo dài (GPKD)
có chứa dược chất là theophilin, sử dụng hệ màng bao Eudragit RL, RS dạng giả mủ cao
su (pseudolatex) và bao bằng hệ thống máy bao tầng sôi. Dung dịch bao pseudolatex
được chuẩn bị bằng cách hòa tan Eudragit RL, RS trong dung môi hữu cơ thích hợp,
phân tán vào một lượng nước nhỏ bằng cách khuấy nhẹ, sau đó loại phần dung môi hữu
cơ để thu được một dạng hỗn dịch như mủ cao su. Tiếp theo hòa tan dibutyl sebacat vào
hỗn dịch trên, và kéo vào đó một lượng khoảng 50ml nước đã phân tán talc và silica bằng
chày cối. Cuối cùng thêm một nửa thể tích methanol hoặc aceton vào hỗn dịch thu được,
khuấy đều trong khoảng 30 phút trước khi bao. Tiến hành bao trên pellet chứa theophilin
đã được chuẩn bị và đánh giá tốc độ giải phóng thu được kết quả: sự giải phóng của
theophillin phụ thuộc độ dày màng bao, tỷ lệ Eudragit RL trong dịch bao, và tỷ lệ talc,
silica tham gia vào dịch bao.
Lian- Dong Hu và cộng sự [14] đã sử dụng phương pháp bao dược chất bên
ngoài pellet nhân rồi bao lớp kiểm soát giải phóng. Đầu tiên pellet nhân từ cellulose
vi tinh thể (MCC) được bào chế bằng cách sử dụng máy ly tâm tạo hạt. Sau đó một
hỗn hợp bột gồm MCC và metformin hydroclorid cùng với tá dược dính thích hợp
được bồi lên pellet nhân. Bột talc được bồi tiếp lên bề mặt pellet. Sau đó pellet được
- Xem thêm -