Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bào chế pellet Aspirin bao tan ở ruột...

Tài liệu Nghiên cứu bào chế pellet Aspirin bao tan ở ruột

.PDF
62
1023
149

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ……………………………. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÙY NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET ASPIRIN BAO TAN Ở RUỘT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ HÀ NỘI – 2014 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI …………………………….. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THÙY NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ PELLET ASPIRIN BAO TAN Ở RUỘT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Chiến Nơi thực hiện: Bộ môn Công nghiệp Dược Viện Công Nghệ Dược Phẩm Quốc gia HÀ NỘI - 2014 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS-TS. Nguyễn Ngọc Chiến - người thầy đã truyền cho tôi tình yêu khoa học qua những giờ giảng bào chế, dìu dắt tôi từ những ngày đầu làm nghiên cứu khoa học, cũng là người hướng dẫn và tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Nguyễn Hạnh Thủy người đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ, giải đáp những thắc mắc, khó khăn mà tôi gặp phải trong suốt thời gian thực hiện khóa luận. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo và các anh, chị kỹ thuật viên Bộ môn Công nghiệp Dược, Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia - những người đã luôn giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực nghiệm và nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, các phòng ban, các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội - những người đã dạy bảo và giúp đỡ tôi trong suốt 5 năm học tập tại đây. Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè đã luôn ở bên động viên khích lệ, tạo mọi điều kiều kiện thuận lợi để tôi được học tập và luôn giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua. Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thị Phương Thùy MỤC LỤC Mục lục Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, đồ thị ĐẶT VẤN ĐỀ…………………………….............................................................. 1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN……………….............................................................2 1.1. Đại cương về aspirin ................................................................................... 2 1.1.1. Công thức hóa học ........................................................................................ 2 1.1.2. Tính chất vật lý ............................................................................................. 2 1.1.3. Tính chất hóa học.......................................................................................... 2 1.1.4. Đặc tính dược động học ................................................................................ 2 1.1.5. Tác dụng dược lý .......................................................................................... 3 1.1.6. Chỉ định, chống chỉ định, liều dùng............................................................... 3 1.1.7. Tác dụng không mong muốn, thận trọng ....................................................... 4 1.1.8. Các phương pháp định lượng aspirin ............................................................. 4 1.1.9. Phương pháp xác định tạp acid salicylic......................................................... 7 1.1.10. Một số chế phẩm chứa aspirin trên thị trường………………………………7 1.2. Pellet ............................................................................................................ 8 1.2.1. Khái niệm, ưu nhược điểm ............................................................................ 8 1.2.2. Phương pháp bào chế pellet ........................................................................... 8 1.3. Thuốc bao tan ở ruột ................................................................................ 10 1.3.1. Mục đích chế tạo ......................................................................................... 10 1.3.2. Các thành phần của màng bao tan ở ruột ..................................................... 10 1.3.3. Đại cương về HPMCP ................................................................................ 11 1.4. Các nghiên cứu về aspirin ........................................................................ 13 1.4.1. Các nghiên cứu về độ ổn định của aspirin ................................................... 13 1.4.2. Các nghiên cứu về chế phẩm aspirin bao tan ở ruột ..................................... 14 CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 16 2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 16 2.2. Nguyên liệu, thiết bị ...................................................................................... 16 2.2.1. Nguyên liệu ................................................................................................. 16 2.2.2. Thiết bị sử dụng ........................................................................................... 17 2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 17 2.3.1. Phương pháp bào chế pellet aspirin nhân ..................................................... 17 2.3.2. Phương pháp bào chế pellet aspirin bao tan ở ruột ....................................... 19 2.3.3. Các phương pháp đánh giá chất lượng pellet và chất lượng màng bao tan ở ruột…. ................................................................................................................... 20 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ NHẬN XÉT ....................................................... 27 3.1. Kết quả xây dựng phương pháp định lượng và xác định tạp ..................... 27 3.1.1. Phương pháp đo quang để định lượng aspirin .............................................. 27 3.1.2. Phương pháp HPLC xác định tạp acid salicylic phân hủy ............................ 29 3.2. Kết quả nghiên cứu độ ổn định của aspirin trong các dung môi ............... 30 3.2.1. Độ ổn định của aspirin trong các môi trường đệm có pH khác nhau ............. 31 3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ acid citric đến độ ổn định của aspirin..................... 32 3.2.3. Độ ổn định của aspirin trong các dung môi khác .......................................... 32 3.2.4. Ảnh hưởng của chất chống oxy hóa đến độ ổn định của aspirin ................... 33 3.3. Ảnh hưởng của các yếu tố trong công thức nhân tới chất lượng pellet ...... 33 3.3.1. Ảnh hưởng của tá dược dính ........................................................................ 34 3.3.2. Ảnh hưởng của tỉ lệ tá dược tạo cầu và tá dược độn ..................................... 35 3.3.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ tá dược trơn .................................................................. 36 3.3.4. Ảnh hưởng của tỉ lệ NLS ............................................................................. 37 3.3.5. Ảnh hưởng của tỉ lệ tá dược ổn định ............................................................ 38 3.4. Ảnh hưởng các yếu tố thuộc về công thức màng bao tới chất lượng màng bao tan ở ruột ...................................................................................................... 39 3.4.1. Ảnh hưởng các yếu tố màng bao trên nhân trơ ............................................. 39 3.4.2. Ảnh hưởng của độ dày màng bao tới khả năng kháng acid của màng bao tan ở ruột trên pellet aspirin nhân ................................................................................... 41 3.5. Đề xuất các chỉ tiêu của pellet ASA bao tan ở ruột ..................................... 42 3.5.1. Kết quả thử hòa tan ...................................................................................... 42 3.5.2. Kết quả xác định tạp SA phân hủy ............................................................... 43 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................................. 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC CHÚ THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ASA Aspirin BP Dược điển Anh DBP Dibutylphtalat DC Dược chất DĐVN Dược điển Việt Nam EtOH Ethanol HPLC Sắc ký lỏng hiệu năng cao (High performance liquid chromatography) HPLC-MS Sắc ký lỏng hiệu năng cao kết hợp khối phổ HPMC Hydroxypropyl methylcellulose HPMCP Hydroxypropyl methylcellulose phtalat IPA Isopropyl alcol MCC Cellulose vi tinh thể MeCN Acetonitril MeOH Methanol NSAIDs Thuốc hạ sốt giảm đau non-steroid PEG Propylethylen glycol PVAP Polyvinyl acetyl phtalat rpm Vòng/phút SA Acid salicylic SLS Natri laurylsulfat TDOD Tá dược ổn định USP Dược điển Mỹ v/v Thể tích/ thể tích DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Các hệ sắc ký được dùng trong định lượng ASA ở các chế phẩm 6 và trong dịch sinh học Bảng 1.2: Một số chế phẩm chứa aspirin Bảng 2.1: Các nguyên liệu sử dụng trong bào chế 16 Bảng 2.2: Nguyên liệu, tá dược dùng trong kiểm nghiệm 17 Bảng 2.3: Thành phần pellet aspirin 17 Bảng 3.1: Mật độ quang của các dung dịch ASA trong môi trường đệm 27 7 phosphat pH 6,8 chứa tá dược Bảng 3.2: Độ đúng của phương pháp định lượng bằng UV 28 Bảng 3.3: Kết quả thẩm định độ lặp lại của phép định lượng 29 Bảng 3.4: Kết quả về tính lặp lại về thời gian lưu và diện tích pic của SA 30 trong phép định lượng bằng HPLC (n=6) Bảng 3.5: Diện tích pic ở các nồng độ SA khác nhau 30 Bảng 3.6: Kết quả quan sát sự hình thành tinh thể SA trong đệm 31 Bảng 3.7: Ảnh hưởng của tá dược dính tới pellet ASA nhân 34 Bảng 3.8: Tỉ lệ các thành phần trong công thức pellet ASA nhân 35 Bảng 3.9: Ảnh hưởng của tỉ lệ tá dược trơn tới quá trình bào chế pellet 36 ASA Bảng 3.10: Ảnh hưởng của tỉ lệ NLS tới quá trình bào chế pellet ASA 37 Bảng 3.11: Ảnh hưởng của tỉ lệ tá dược ổn định tới quá trình bào chế pellet 38 ASA Bảng 3.12: Công thức pellet ASA nhân 39 Bảng 3.13: Thành phần các công thức khảo sát màng bao tan ở ruột 40 Bảng 3.14: Kết quả đánh giá màng bao tan bằng phương pháp thấm khô bề 41 mặt Bảng 3.15: Kết quả thử hòa tan pellet ASA với độ dày màng bao khác nhau 42 Bảng 3.16: Kết quả thử hòa tan pellet ASA bao tan ở ruột trên 3 mẻ độc lập 43 Bảng 3.17: Đề xuất một số tiêu chuẩn cho pellet aspirin bao tan ở ruột 44 DANH MỤC HINH VẼ Hình 1.1: Cấu trúc hóa học của HPMCP55 11 Hình 1.2: Mối quan hệ của pH và –logk (s-1) của dung dịch aspirin [25] 13 Hình 2.1: Quy trình bào chế pellet aspirin nhân 18 Hình 3.1: Đường chuẩn ASA trong môi trường đệm phosphat 6,8 27 Hình 3.2: Đồ thị biểu thị mối quan hệ giữa diện tich pic và nồng độ SA 30 Hình 3.3: Đồ thị biểu thị mối quan hệ giữa tỉ lệ tạp SA phân hủy và nồng 32 độ acid citric trong dung dịch đệm citric pH 3 Hình 3.4: Đồ thị ảnh hưởng của dung môi tới tỉ lệ tạp SA phân hủy 33 Hình 3.5: Đồ thị ảnh hưởng của chất chống oxy hóa tới tỉ lệ tạp SA phân 33 hủy Hình 3.6: Đồ thị giải phóng của pellet nhân với tỉ lệ tá dược dính khác 35 nhau trong môi trường đệm phosphat pH 6,8 Hình 3.7: Đồ thị giải phóng của pellet nhân với tỉ lệ tá dược tạo cầu khác 36 nhau trong môi trường đệm phosphat pH 6,8 Hình 3.8: Kết quả thử hòa tan của pellet ASA nhân với các tỉ lệ NLS khác 37 nhau trong môi trường đệm 6,8 Hình 3.9: Kết quả theo dõi độ ổn định của các mẫu trong điều kiện lão hóa 38 Hình 3.10: Đồ thị giải phóng dược chất của 3 mẻ độc lập 42 Hình 3.11: Đồ thị biểu thị lượng tạp phân hủy của 3 mẻ ở điều kiện phòng 43 thí nghiệm 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Thuốc bao tan ở ruột là dạng thuốc có khả năng hạn chế lượng thuốc giải phóng tại dạ dày do đó làm giảm kích ứng dạ dày và giảm sự phân hủy của thuốc, tăng cường tác dụng điều trị. Dạng thuốc bao tan ở ruột đã được áp dụng với nhiều dược chất khác nhau qua việc lựa chọn màng bao thích hợp. Việc lựa chọn loại polyme, chất hóa dẻo tương ứng và độ dày màng bao phù hợp sẽ giúp kiểm soát được sự giải phóng của dược chất tại dạ dày và ruột. Mặt khác, pellet là một dạng bào chế với kích thước hạt nhỏ, cầu, tương đối đồng đều thuận lợi để bao tan ở ruột sẽ giảm được dao động sinh khả dụng giữa các cá thể và tạo điều kiện giải phóng, hấp thu nhanh chóng dược chất tại ruột non so với dạng viên nén. Khi bào chế dạng pellet bao tan ở ruột sẽ kết hợp được ưu điểm 2 dạng bào chế trên. Aspirin là một dược chất thuộc nhóm NSAIDs được sử dụng từ những năm đầu của thế kỷ 20 svới tác dụng là hạ sốt, giảm đau, chống viêm; gần đây có rất nhiều bằng chứng về tác dụng chống huyết khối, giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim thứ phát và đột quỵ trên bệnh nhân có tiền sử về bệnh này [13], [33], [39]. Tuy nhiên, aspirin ít tan trong nước đồng thời rất dễ bị thủy phân, quá trình được xúc tác bởi nhiệt và ẩm. Đồng thời, aspirin và sản phẩm thủy phân của nó có tính acid mạnh dễ gây kích ứng đường tiêu hóa. Vì vậy, gần đây, aspirin đã được nghiên cứu lựa chọn tập trung vào bao tan ở ruột, tuy nhiên chủ yếu vẫn tập trung ở dạng thuốc viên nén [19], [30] [12] [9], [15], [31] [24]. Các nghiên cứu về pellet aspirin bao tan ở ruột lại chưa được nghiên cứu và công bố nhiều. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu bào chế pellet aspirin bao tan ở ruột” với mục tiêu: 1. Xây dựng công thức bào chế pellet aspirin có tỉ lệ tạp phân hủy thấp 2. Xây dựng công thức màng bao tan ở ruột cho pellet aspirin 2 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về aspirin 1.1.1. Công thức hóa học  Công thức phân tử: C9H8O4. Khối lượng phân tử: 180,2.  Tên khoa học: Acid 2- acetoxybenzoic, acid acetylsalicylic [6]. 1.1.2. Tính chất vật lý  Tinh thể không màu hoặc bột kết tinh màu trắng, không mùi hoặc gần như không mùi.  Khó tan trong nước (3,33mg/ml ở 250C, 10mg/ml ở 370C). Dễ tan trong ethanol 96%, tan trong ether và cloroform, tan trong nước sôi, dung dịch kiềm và muối carbonat [27].  Điểm nóng chảy: 1430C [27]. 1.1.3. Tính chất hóa học Aspirin (ASA) có pKa= 3,49 (ở 250C), tính acid yếu [27]. Độ ổn định: ASA ổn định trong không khí khô, dễ bị thủy phân trong môi trường nước, đặc biệt là trong môi trường kiềm thành acid acetic và acid salicylic (SA). ASA là dẫn xuất thế phenyl ester, đặc biệt khi có xúc tác của acid mạnh hoặc kiềm. Phản ứng: + H2O 1.1.4. Đặc tính dược động học Thủy phân/H+ + CH3COOH 3 Sinh khả dụng đường uống của ASA là 68±3 (%). Tỉ lệ gắn của ASA với protein huyết tương 49%. Khi tăng urê máu làm giảm gắn của ASA với protein huyết tương. Độ thanh thải của ASA là 9,3±1,1 (ml/phút/kg) thay đổi ở người cao tuổi và người xơ gan. Thể tích phân bố của ASA trong cơ thể là 0,15±0,03 lít/kg. Thời gian bán thải cuả ASA là 0,25±0,03 giờ, thay đổi ở người viêm gan. ASA đào thải qua thận chủ yếu ở dạng SA tự do và các chất đã qua chuyển hóa ở dạng liên hợp với acid glucuronic [2], [38]. 1.1.5. Tác dụng dược lý ASA có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt và chống viêm. Liều ASA thường dùng cho người lớn là 500 mg để giảm đau nhẹ và vừa hoặc để giảm sốt sẽ cho nồng độ salicylat 30-60 mg/lít huyết tương trong vòng nửa giờ, tồn tại trong vòng 3-4 giờ. Ðối với bệnh thấp khớp, liều ASA tối đa là 6 g/ngày. Liều ASA trên 1 g không làm tăng tác dụng giảm đau. Trong khi được hấp thu qua thành ruột, cũng như khi ở gan và máu, ASA được thủy phân thành SA, có cùng tác dụng dược lý như ASA. Với liều 500 mg ASA, nửa đời huyết tương là 20-30 phút với ASA, và 2,5-3 giờ với SA. ASA ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chế tổng hợp prostaglandin. Tiểu cầu là tế bào không có nhân, không có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới, như vậy ASA ức chế không thuận nghịch kết tập tiểu cầu, cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành [2], [13], [39]. 1.1.6. Chỉ định, chống chỉ định, liều dùng ASA được chỉ định để giảm các cơn đau nhẹ và vừa, đồng thời giảm sốt như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp dạng thấp thiếu niên, viêm (thoái hóa) xương khớp và viêm đốt sống dạng thấp [2]. Nhờ tác dụng chống kết tập tiểu cầu, ASA được sử dụng trong dự phòng thứ phát nhồi máu cơ tim và đột quỵ ở những người bệnh có tiền sử về những bệnh này [2], [11]. 4 ASA cũng được chỉ định trong điều trị hội chứng Kawasaki vì có tác dụng chống viêm, hạ sốt và chống huyết khối [2]. Chống chỉ định: Không dùng ASA cho người dị ứng với ASA hoặc NSAIDs, người có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, loét dạ dày hoặc tá tràng đang hoạt động, suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận, đặc biệt người có tốc độ lọc cầu thận dưới 30 ml/phút và người xơ gan [2]. 1.1.7. Tác dụng không mong muốn, thận trọng - Tác dụng không mong muốn: Thường gặp trên tiêu hóa như buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu ở thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét dạ dày ruột. Ngoài ra trên hệ thần kinh trung ương, da, huyết học, hô hấp,.. - Thận trọng: Điều trị đồng thời với các thuốc chống đông máu, hoặc có nguy cơ chảy máu. Không kết hợp ASA với các thuốc kháng viêm không steroid và glucocorticoid. Thận trọng khi điều trị cho người suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, sử dụng đồng thời với thuốc lợi tiểu và khi sử dụng ở trẻ em và người cao tuổi [2]. 1.1.8. Các phương pháp định lượng aspirin 1.1.8.1. Phương pháp chuẩn độ Có hai phương pháp [1]: Dùng dung dịch Natri hydroxyd 0,5 M để chuẩn độ trực tiếp hoặc dư để thủy phân chức este của ASA. Sau đó chuẩn độ lượng natri hydroxyd dư bằng dung dịch acid hydroclorid 0,5M. Song song tiến hành làm một mẫu trắng. Phương pháp chuẩn độ với ưu điểm là khá dễ dàng, có thể tiến hành không cần máy móc, thiết bị đắt tiền. Nhưng hiện nay, phương pháp này ít được áp dụng vì có thể gây sai số lớn cho phép thử định lượng và không xác định được lượng tạp SA phân hủy trong mẫu. 1.1.8.1. Phương pháp đo quang Phương pháp này có thể áp dụng để xác định hàm lượng dược chất trong viên nén ASA hoặc có thể xác định lượng tạp SA tự do. Zenon Kokot và cộng sự [22] đã tiến hành đo quang tại 2 bước sóng với λmax của ASA là 292nm, của SA là 328nm, 5 sử dụng dung môi là MeCN: acid formic = 99:1, áp dụng phương pháp quang phổ đạo hàm. Tác giả M. Al-Mudhafar và cộng sự [7] tiến hành thủy phân nhóm ester của ASA và tạo phức màu tím với thuốc thử sắt (III) clorid, đo quang tại bước sóng vùng khả kiến là 530nm. Ngoài ra, có thể đo quang tại bước sóng 265nm để xác định lượng viên nén ASA với dung dịch thử hòa tan trong đệm acetat pH 4,5. Và sử dụng bước sóng là 280nm khi môi trường thử hòa tan là đệm HCl pH 1,2 [32]. Tác giả Đồng Thị Hoàng Yến [4] đã tiến hành định lượng ASA với bước sóng 280nm trong môi trường đệm HCl pH 1,2 và 265nm trong môi trường đệm phosphat pH 6,8. Hiện nay các phương pháp đo quang phổ biến, dễ tiến hành nhưng độ tin cậy không cao đồng thời cũng khó xác định được lượng tạp phân hủy trong mẫu. 1.1.8.2. Phương pháp HPLC Đây là phương pháp có tính đặc hiệu, tính chính xác và độ tin cậy cao đã được nhiều tác giả lựa chọn sử dụng trong nghiên cứu về ASA, các nghiên cứu về chế phẩm và các thử nghiệm in vivo đánh giá các hàm lượng dược chất trong dịch sinh học. Phương pháp được ứng dụng phổ biến trong xác định đồng thời lượng ASA và lượng tạp SA phân hủy trong mẫu [10], [32] với ưu điểm là có thể xác định được khi lượng chất phân hủy dù ở hàm lượng rất nhỏ. Một số hệ sắc ký dùng trong định lượng ASA và xác định tạp SA được trình bày trong bảng 1.1. Bảng 1.1: Các hệ sắc ký được dùng trong định lượng ASA ở các chế phẩm và trong dịch sinh học Tác giả Mục đích Điều kiện sắc ký Dung dịch pha mẫu Thẩm định phương Cột: C18 (100 × 4,6 mm, 5μm), phương pháp HPLC Acid Kumar S. và pháp định lượng Pha động: Đệm Natri perchlorat (pH 2,5): MeCN: IPA Orthophosphoric (85:14:1). Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút 0,01% : MeCN thủy phân Detector: 275nm (50:50). Godavariya Định lượng Cột: C18 (250 × 4,6 mm, 5μm), phương pháp HPLC MeOH và pha động D. và cộng Rosuvastatin canxi và Pha động: TEA 0,05% pH 4,0: MeCN (50:50) sự [17]. aspirin trong viên nang Tốc độ dòng: 1ml/phút. Detector: 243nm Abuirjeie M Định lượng cộng sự [23]. aspirin và sản phẩm Cột: C8 (250 × 4,1 mm, 6,5μm, phương pháp HPLC MeOH A và cộng sự aspirin,acetaminophen, Pha động: Natri acetat 0,01M: methanol (85:15); pH 4,1 [37]. caffein, và Tốc độ dòng: 1,5ml/phút. Detector: 254nm d-propoxyphen Soo Kyung Định lượng aspirin và Cột: C18 (50× 2,0 mm; 3 µm), phương pháp HPLC-MS Acid formic 0,5%; Bae và cộng các sản phẩm chuyển Pha động: MeCN: acid formic 0,1% (8:2) ethylacetat: methyl sự [8] . hóa của nó trong huyết Tốc độ dòng: 0,2 ml/phút ete tương (4:1) 6 Suresh 7 1.1.9. Phương pháp xác định tạp acid salicylic  Phương pháp so màu Nguyên tắc: Phản ứng màu dung dịch ASA với dung dịch muối Sắt (III) tạo phức màu tím. So sánh màu với dung dịch màu chuẩn biết trước nồng độ [6] [10].  Phương pháp đo quang Sử dụng quang phổ đạo hàm cấp hai định lượng đồng thời ASA và SA tại 2 bước sóng là 292nm và 328nm trong dung môi là MeCN: acid formic (99:1) [22].  Phương pháp HPLC Hiện nay, phương pháp này được dùng phổ biến ưu điểm là đặc hiệu, chính xác và có thể định lượng được lượng tạp phân hủy rất nhỏ [10], [32]. 1.1.10. Một số chế phẩm chứa aspirin trên thị trường Hiện nay trên thị trường aspirin vẫn chủ yếu ở dạng viên nén. Bảng 1.2: Một số chế phẩm chứa aspirin Dạng bào chế Viên quy ước Biệt dược Hãng sản xuất Hàm lượng Aspirin Vidipha, VN 81mg, 325mg Norwich® Aspirin Chattem 325mg Aspirin Domesco, VN Mediplantex,VN Viên bao tan ở ruột Bột pha hỗn dịch uống Viên sủi Thuốc đạn 81mg Aspirin 100mg Traphaco, VN 100mg Aspirin pH8 Dược Hậu Giang 500mg Venrozin 81mg Halfprin® Kramer 162mg Aspirin Caplets® Bayer 325mg Aspegic Sanofi, Pháp 1000, 250mg Aspifa Pharmedic, VN 325mg Aspirin Suppositories * 60,120,200, 300,600mg 8 1.2. Pellet 1.2.1. Khái niệm, ưu nhược điểm Khái niệm: Pellet là những hạt nhỏ hình cầu (đường kính từ 0,25 – 1,5mm), được bào chế bằng cách liên kết các tiểu phân dược chất rắn bởi các tá dược dính thích hợp. Pellet thường là bán thành phẩm, dùng đóng nang cứng hay dập viên nén. Pellet thường được bao màng bảo vệ, kháng dịch vị hay kiểm soát giải phóng [5]. Ưu điểm: Pellet có kích thước nhỏ dễ đi qua môn vị nên không bị giữ quá lâu trong dạ dày, tạo điều kiện xuống nhanh vị trí hấp thu tối ưu ở ruột non, đồng thời giảm sự sai khác về sinh khả dụng giữa các cá thể. - Pellet cầu nhỏ nên có bề mặt tiếp xúc lớn, dưới tác dụng của nhu động dạ dày, ruột non, pellet được phân bố đều trong đường tiêu hóa, giảm nguy cơ tích tụ pellet tại một điểm, do đó giảm kích ứng do nồng độ dược chất cao. - Pellet có khả năng trơn chảy tốt nên viên nén hay viên nang, hay đóng túi dễ đạt được độ đồng đều về khối lượng, hàm lượng. - Pellet được bao tan ở ruột làm giảm sự kích ứng ở dạ dày và đường tiêu hóa trước dạ dày đồng thời nhanh chóng giải phóng dược chất tại nơi hấp thu [5], [16], [26]. Nhược điểm: - Quá trình sản xuất pellet phải có thiết bị chuyên dụng đắt tiền, đặc biệt khi ở quy mô công nghiệp. - Pellet là sản phẩm trung gian, muốn là thành phẩm phải đóng nang hoặc dập viên. Độ đồng đều của thành phẩm phụ thuộc vào độ đồng đều khối lượng, hàm lượng của pellet [5], [16], [26]. 1.2.2. Phương pháp bào chế pellet 1.2.2.1. Phương pháp đùn - tạo cầu: gồm các giai đoạn:  Trộn bột khô: Các nguyên liệu được rây qua rây 180, cân và trộn đều.  Tạo khối ẩm: 9 - Thêm dung dịch tá dược dính để ủ tạo khối ẩm. Nếu hàm ẩm thấp hơn giới hạn cần thiết, quá trình vo sẽ tạo ra nhiều bột mịn, pellet không chắc; ngược lại, pellet sẽ dính vào nhau và dính vào thành thiết bị. - Thời gian ủ: Là thời gian cần thiết để tá dược dính và dung môi phân bố đều trong khối bột, đồng thời giúp cho các thành phần tạo cầu trương nở, giúp cho khối bột có đủ độ dẻo cần thiết [26].  Đùn: - Kích thước rây: Kích thước mắt rây quyết định tới kích thước của pellet, kích thước nhỏ sợi đùn sẽ chắc hơn và ngược lại, sợi đùn thô, các liên kết lỏng lẻo. - Tốc độ đùn: Ảnh hưởng tới chiều dài và bề mặt sợi đùn, do đó ảnh hưởng tới hình thức của pellet tạo thành. Ngoài ra nếu tăng tốc độ đùn sẽ làm tăng nhiệt độ trong thiết bị, do đó ảnh hưởng tới độ ẩm của khối bột và khả năng tạo cầu của pellet [26].  Tạo cầu: gồm 4 bước cơ bản sau [26]: - Làm đứt gãy các sợi đùn thành các đoạn ngắn - Bào mòn dần các góc và mép của các hạt - Bồi dần các hạt nhỏ vào các nhân lớn hơn - Vo các hạt thành các tiểu phân hình cầu - Thời gian tạo cầu khoảng từ 2- 10 phút - Các thông số có ý nghĩa trong quá trình đùn tạo cầu [5], [26]: + Thời gian tạo cầu: Nếu thời gian nhỏ hơn thời gian tối ưu pellet chưa cầu, có thể thu được nhiều dùi trống hoặc elip, nhiều bột mịn. Khi tăng thời gian tạo cầu pellet cầu hơn, chắc hơn nhưng có xu hướng dính vào nhau do ẩm trong pellet di chuyển ra bề mặt làm pellet dính nhau và dính vào thành thiết bị. + Tốc độ tạo cầu: Ảnh hưởng tới độ cầu, kích thước của pellet. Khi tốc độ vo tăng thì pellet cầu hơn, nhẵn hơn. Nếu tốc độ cao thì thời gian tạo cầu giảm, và ngược lại. Tốc độ vo tối ưu phụ thuộc vào thiết bị và công thức pellet.  Làm khô: Sấy trong tủ sấy tĩnh tới hàm ẩm < 5%.  Rây lấy pellet. 10 1.2.2.2. Phương pháp bồi dần - Bồi dần bằng bột mịn hoặc bồi dần bằng dung dịch hoặc hỗn dịch. Phương pháp thường được tiến hành trên nồi bao truyền thống hoặc thiết bị bao tầng sôi. 1.2.2.3. Phun sấy và phun kết tụ Có 2 cách:  Bay hơi dung môi của dung dịch chứa dược chất.  Đông rắn của dung dịch DC và tá dược đang ở trạng thái nóng chảy [5]. 1.3. Thuốc bao tan ở ruột 1.3.1. Mục đích chế tạo - Bảo vệ niêm mạc dạ dày với các thuốc kích ứng đường tiêu hóa. - Bảo vệ dược chất dễ bị phá hủy bởi các enzym và môi trường dịch vị. - Làm tăng tác dụng của thuốc, đặc biệt là các thuốc tác dụng tại ruột. Viên nén ASA bao tan ở ruột làm giảm các kích ứng và tổn thương ở đường tiêu hóa được so sánh với viên nén không bao [33], [36]. Mức độ tổn thương đường tiêu hóa khác nhau không đáng kể khi tiến hành so sánh đồng thời với viên giả dược. 1.3.2. Các thành phần của màng bao tan ở ruột  Polyme: Là thành phần chính và có ảnh hưởng quyết định đến tính chất màng bao. Trong màng bao tan ở ruột thường sử dụng các polyme có độ tan phụ thuộc vào pH như: Shellac, polyvinyl acetat phtalat (PVAP), hydroxypropyl methylcellulose phtalat (HPMCP), các polyme acid acrylic như Eudragit L100, Eudragit S100, Eudragit L30D…[5].  Chất hóa dẻo: cùng với các polyme, chất hóa dẻo có tác dụng làm tăng độ mềm dẻo của màng bao, tránh nứt vỡ và tăng độ bám dính của màng bao và nhân bao. Một số chất hóa dẻo thường được hay sử dụng như: glycerin, polyethylen glycol (PEG) 200-6000, dibutyl phtalat, triethyl acetat…[5].  Chất rắn vô cơ: có tác dụng cải thiện màu sắc màng bao, chống dính khi bao và tăng độ dày màng bao, giảm lượng polyme cần sử dụng.  Chất màu: làm tăng vẻ đẹp cho sản phẩm, cản sáng. 11  Dung môi: Có vai trò quan trọng trong quá trình bao, vì chúng là phương tiện để hình thành lớp màng bao trên nhân, dung môi hòa tan và phân tán polyme và các chất khác để thu được màng bao liên tục, nhẵn và có độ bền thích hợp. Có thể dùng nước hay dung môi hữu cơ như methanol, ethanol, isopropanol…[5]. 1.3.3. Đại cương về HPMCP 1.3.3.1. Vài nét về HPMCP  Công thức cấu tạo [28]: Hình 1.1: Cấu trúc hóa học của HPMCP55  Tên khoa học: 2-hydroxypropyl methylcellulose phthalat HPMCP là 1 sản phẩm ester hóa của hypromellose với anhydride phthalic . Có 3 loại thường dùng trong thương mại là HPMCP50, HPMCP55 và HPMCP55S. HPMCP55 có trọng lượng 78.000 trong đó nhóm hydroxypropoxy chiếm 5-9%, methoxy chiếm 18-22% và nhóm phthadyl chiếm 27-35% [28].  Tính chất vật lý, hóa học: Polyme tồn tại dưới dạng bột mịn hoặc hạt, màu trắng hoặc gần như trắng, không mùi hoặc mùi hơi chua. Rất dễ hút ẩm. Dễ dàng hòa tan trong hỗn hợp aceton và MeOH hoặc EtOH (1: 1), trong một hỗn hợp của MeOH và diclorometan (1: 1), EtOH và nước (8:2) và trong kiềm, dịch ruột pH từ 5 trở lên; không tan trong nước. Không bền với tác nhân oxy hóa mạnh, dễ xảy ra sự nứt vỡ màng bao. Sử dụng lớn hơn 10% TiO2 làm giảm tính đàn hồi và sức đề kháng với dịch dạ dày. Có thể khắc phục khả năng nứt vỡ màng bao bằng cách lựa chọn chất hóa dẻo và tỉ lệ phù hợp [28].  Độ nhớt phụ thuộc vào nồng độ, dung môi và nhiệt độ.  Sử dụng: Ở nồng độ từ 5-10% được sử dụng làm bao tan ở ruột cho viên nén và pellet. Có thể sử dụng một mình hoặc bổ sung một lượng chất hóa dẻo để tránh nứt vỡ màng phim. Vì đặc tính không mùi vị và không tan trong nước bọt nên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan