Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bào chế liposome mang phức amphotericin B với cyclodextrin...

Tài liệu Nghiên cứu bào chế liposome mang phức amphotericin B với cyclodextrin

.PDF
56
281
140

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHẠM THỊ THUỶ NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ LIPOSOME MANG PHỨC AMPHOTERICIN B VỚI CYCLODEXTRIN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ HÀ NỘI - 2015 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI PHẠM THỊ THUỶ NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ LIPOSOME MANG PHỨC AMPHOTERICIN B VỚI CYCLODEXTRIN Người hướng dẫn: TS. Trần Thị Hải Yến Nơi thực hiện: Bộ môn bào chế Trường Đại học Dược Hà Nội HÀ NỘI - 2015 LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới: TS. Trần Thị Hải Yến Là người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô, các kỹ thuật viên bộ môn Bào chế - Trường Đại học Dược Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện để em hoàn thành khóa luận này. Nhân đây, em cũng gửi lời cảm ơn các thầy cô trong ban giám hiệu, các phòng ban và cán bộ nhân viên trường Đại học Dược Hà Nội, những người đã dạy bảo em suốt 5 năm học tập tại trường. Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè những người đã giúp đỡ, động viên em trong quá trình học tập và làm khóa luận. Hà Nội, tháng 5 năm 2015. Sinh viên Phạm Thị Thuỷ MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................. 1 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN...................................................................................... 2 1.1. Amphotericin B ..................................................................................................... 2 1.1.1. Nguồn gốc .................................................................................................... 2 1.1.2. Công thức hóa học ....................................................................................... 2 1.1.3. Đặc tính hoá lý ............................................................................................. 2 1.1.4. Tác dụng dược lý ......................................................................................... 3 1.1.5. Dược động học ............................................................................................. 4 1.1.6. Chỉ định........................................................................................................ 4 1.1.7. Tác dụng không mong muốn ....................................................................... 5 1.1.8. Liều dùng ..................................................................................................... 5 1.1.9. Một số chế phẩm tiêm của amphotericin B trên thị trường ......................... 5 1.2. Liposome chứa phức hợp cyclodextrin .............................................................. 6 1.2.1. Phức hợp cyclodextrin- amphotericin B ...................................................... 6 1.2.2. Liposome chứa phức hợp cyclodextrin- amphotericin B ............................. 8 1.3. Bào chế liposome chứa phức hợp amphotericin B- cyclodextrin .................... 12 1.3.1. Bào chế phức hợp amphotericin B-cyclodextrin .......................................... 12 1.3.2. Bào chế liposome thô chứa phức hợp amphotericin B- cyclodextrin .......... 12 1.3.3. Đồng nhất và giảm kích thước tiểu phân liposome ...................................... 13 1.4. Một số nghiên cứu về liposome chứa phức hợp amphotericin B- cyclodextrin ................................................................................................................ 14 CHƯƠNG 2 : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 15 2.1. Đối tượng nghiên cứu, nguyên vật liệu và phương tiện nghiên cứu ................ 15 2.2. Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 16 2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 16 2.3.1. Qui trình bào chế phức hợp amphotericin B- cyclodextrin ....................... 16 2.3.2. Qui trình bào chế liposome chứa phức hợp amphotericin B- cyclodextrin ............................................................................................................. 18 2.3.3. Phương pháp làm giảm và đồng nhất kích thước tiểu phân ...................... 20 2.3.4. Phương pháp đánh giá một số đặc tính của phức hợp amphotericin B- cyclodextrin ............................................................................................................. 20 2.3.5. Phương pháp đánh giá một số đặc tính của liposome chứa phức hợp amphotericin B- cyclodextrin .................................................................................. 22 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN ................................ 26 3.1 Xây dựng phương pháp định lượng amphotericin B trong phức hợp và trong hỗn dịch liposome ....................................................................................................... 26 3.1.1 Khảo sát ảnh hưởng của tá dược HPβCD và tá dược lipid đến phương pháp đo quang phổ UV – VIS ................................................................................. 26 3.1.2. Đường chuẩn biểu thị sự tương quan giữa nồng độ amphotericin B trong methanol và mật độ quang....................................................................................... 27 3.2 Khảo sát một số yếu tố thuộc về qui trình và công thức bào chế ảnh hưởng đến đặc tính của phức hợp amphotericin B- cyclodextrin .......................................... 29 3.2.1 Khảo sát sự ảnh hưởng của loại cyclodextrin trong công thức bào chế phức hợp amphotericin B- cyclodextrin .................................................................. 29 3.2.2. Khảo sát sự ảnh hưởng của thời gian ủ để hình thành phức hợp tới đặc tính của phức hợp .................................................................................................... 30 3.2.3. Khảo sát sự ảnh hưởng của lượng dược chất ban đầu tới đặc tính của phức hợp .................................................................................................................. 31 3.3. Đánh giá một số đặc tính của phức hợp amphotericin B- cyclodextrin ........... 33 3.3.1. Đánh giá hình thức, hình thái của phức hợp amphotericin B- cyclodextrin ............................................................................................................. 33 3.3.2. 3.4. Phân tích nhiệt vi sai phức hợp amphotericin B- cyclodextrin.................. 33 Nghiên cứu bào chế liposome chứa phức hợp amphotericin B- cyclodextrin . 35 3.4.1. Đánh giá hình thức, hình thái, kích thước tiểu phân, thế zeta của mẫu liposome chứa phức hợp.......................................................................................... 35 3.4.2. Đánh giá hiệu suất liposome hoá và hàm lượng dược chất trong liposome.. 36 3.4.3. Đánh giá giải phóng in vitro .......................................................................... 38 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT...................................................................................... 41 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TT Viết tắt Từ/cụm từ đầy đủ 1 α-CD Anphacyclodextrin 2 β-CD Beta cyclodextrin 3 HPβCD Hydroxyl propyl beta cyclodextrin 4 AMB Amphotericin B 5 CD Cyclodextrin 6 Chol Cholesterol 7 DĐVN Dược điển Việt Nam 8 DMPC α – Dimyristoylphosphatidylcholin 9 DMPG 1- α-Dimyristoylphosphatidylglycerol 10 DSPG Distearoylphosphatidylglycerol 11 HSPC 12 KTTP Kích thước tiểu phân 13 LTT Lọc tiếp tuyến 14 NSX Nhà sản xuất 15 PDI Chỉ số đa phân tán (Polydispersity index) 16 TKHH Tinh khiết hoá học 17 USP United State Pharmacopoeia (Dược điển Mỹ) 18 Zaverage Kích thước tiểu phân trung bình Phosphatidylcholin đậu nành hydrogen hóa (Hydrogennated soy phosphatidylcholine) DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu Tên bảng biểu Trang Bảng 1.1. Một số chế phẩm tiêm của AMB trên thị trường 6 Bảng 2.1. Nguyên liệu 15 Bảng 3.1 Bảng 3.2 Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tá dược HPβCD tới phương pháp đo quang UV-VIS Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tá dược lipid tới phương pháp đo quang UV-VIS 25 26 Bảng 3.3 Mật độ quang của các dung dịch chuẩn trong methanol 27 Bảng 3.4 Thành phần công thức bào chế phức hợp thay đổi loại CD 28 Bảng 3.5 Bảng 3.6 Bảng 3.7 Bảng 3.8 Bảng 3.9 Bảng 3.10 Bảng 3.11 Kết quả ảnh hưởng của loại cyclodextrin đến hàm lượng AMB trong phức hợp. Kết quả ảnh hưởng của thời gian hình thành phức hợp tới hàm lượng AMB trong phức hợp Thành phần công thức bào chế phức hợp thay đổi khối lượng dược chất ban đầu. Kết quả ảnh hưởng của khối lượng AMB ban đầu tới hàm lượng AMB trong phức hợp Kết quả KTTP, phân bố KTTP và thế zeta của liposome chứa phức hợp AMB-CD. Thành phần công thức bào chế liposome thường và lipsome chứa phức hợp. Kết quả sự khác biệt về hiệu suất liposome hoá giữa mẫu liposome thường và liposome chứa phức hợp. 28 30 31 31 35 35 36 Kết quả sự khác biệt về hàm lượng AMB giữa các mẫu Bảng 3.12 liposome AMB thường và liposome chứa phức hợp AMB- 37 CD. Bảng 3.13 Kết quả đánh giá giải phóng invitro của liposome AMB thường và liposome chứa phức hợp AMB-CD. 38 DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ Tên hình vẽ, đồ thị Số hiệu Trang Hình 1.1. Công thức hoá học của AMB. 2 Hình 1.2. Cấu trúc liposome. 8 Hình 1.3. Phân tử HSPC và DSPG. 9 Hình 1.4. Thiết bị đùn ép mini extruder. 14 Hình 2.1. Sơ đồ quy trình bào chế phức hợp AMB-CD. 17 Hình 2.2 Sơ đồ qui trình bào chế liposome chứa phức hợp AMB-CD bằng phương pháp hydrat hoá màng phim. 19 Cơ chế của phương pháp sử dụng máy lọc tiếp tuyến loại bỏ Hình 2.3 phần AMB ở dạng phức hợp AMB-CD không nằm trong 23 liposome. Hình 3.1 Hình 3.2 Hình 3.3 Hình 3.4 Đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa nồng độ AMB và độ hấp thụ quang. Kết quả chụp SEM của mẫu nguyên liệu AMB (a) và phức hợp AMB-HPβCD (b). Kết quả phân tích DSC của mẫu AMB (a), mẫu HPβCD (b) và mẫu phức hợp AMB-HPβCD (c). Đồ thị đánh giá giải phóng in vitro liposome chứa phức AMB-CD và liposome AMB thường. 27 32 34 39 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Amphotericin B là một trong những kháng sinh chống nấm thế hệ đầu tiên, nó bắt đầu được đưa vào sử dụng năm 1957. Trong nhiều năm, amphotericin B vẫn là một thuốc chống nấm hiệu quả nhất để điều trị nấm toàn thân. Tuy nhiên, do có nhiều hạn chế như là dược chất thân dầu, không tan trong nước, có nhiều tác dụng phụ nghiêm trọng, đặc biệt là tác dụng phụ trên thận gây khó khăn trong việc ứng dụng trong lâm sàng. Để tăng hiệu quả điều trị cũng như hạn chế các tác dụng phụ nghiêm trọng của thuốc, hàng loạt nghiên cứu về các hệ mang thuốc mới ra đời. Dạng chế phẩm tiêm ban đầu của aqmphotericin B là dạng micell (chế phẩm Fungizone). Tuy nhiên ở dạng bào chế này, amphotericin B không bền trong hệ tuần hoàn và nhanh chóng chuyển từ dạng miccell sang dạng lipoprotein gây độc cho tế bào vật chủ, đặc biệt là độc tính trên thận. Tiếp đến, dạng bào chế liposome của amphotericin B thể hiện nhiều ưu điểm song hàm lượng amphotericin B sử dụng thấp, chỉ khoảng 9 mol % so với tổng lipid. Sự kết hợp amphotericin B với cyclodextrin tạo thành phức hợp, đưa phức hợp vào khoang nước của liposome là một hướng nghiên cứu mới đầy triển vọng. Dạng bào chế này có thể tận dụng những ưu điểm đồng thời khắc phục được yếu điểm hàm lượng dược chất thấp của liposome nhằm nâng cao hiệu quả điều trị, giảm độc tính, tăng liều sử dụng của amphotericin B. Để ứng dụng cyclodextrin làm chất mang thuốc và cải thiện độ tan của thuốc trong nước, triển khai đề tài “ Nghiên cứu bào chế liposome mang phức aphotericin B với cyclodextrin “ nhằm mục tiêu : 1. Xây dựng được qui trình bào chế phức hợp cyclodextrin- amphotericin B. 2. Bào chế được liposome mang phức hợp cyclodextrin- amphotericin B. 3. Đánh giá được một số đặc tính: kích thước tiểu phân, phân bố kích thước tiểu phân và hiệu suất tạo liposome, giải phóng in vitro. 2 CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN 1.1. Amphotericin B 1.1.1. Nguồn gốc Amphotericin B là một hỗn hợp các polyen chống nấm được sản xuất bằng cách nuôi cấy một số giống Streptomyces nodosus hoặc bằng các phương pháp, chứa chủ yếu là amphotericin B . Amphotericin B là acid (1R, 3S, 5R, 6R, 9R, 11R, 15S, 16R, 17R, 18S, 19E, 21E, 23E, 25E, 27E, 29E, 31E, 33R, 35S, 36R, 37S) -33- [(3-amino-3,6-dideoxy-  - D - mannopyranosyl) oxy ]-1, 3, 5, 6, 9, 11, 17, 37 - octahydroxy -15, 16, 18 trimethyl 13 - oxo - 14, 39 - dioxabicyclo - [33.3.1] nonatriaconta -19, 21, 23, 25, 27, 29, 31 heptaen - 36 carboxylic. Hoạt lực của chế phẩm không được nhỏ hơn 750 IU/mg tính theo chế phẩm đã làm khô [3]. 1.1.2. Công thức hóa học Hình 1.1: Công thức hoá học của AMB. Công thức phân tử: C47H73NO17 Khối lượng phân tử: 924 [3]. 1.1.3. Đặc tính hoá lý 3 Lý tính - Bột kết tinh màu vàng hoặc da cam [3]. - Độ tan: AMB hầu như không tan trong nước (<0,1mg/ml ở 210C), không tan trong chloroform hay ethanol. Nó hòa tan trong dimethyl sulphoxide (DMSO) (30-40 mg/ml) và dimethylformamide (DMF) (2-4 mg/ml), tan được trong methanol [2]. Hoá tính Hóa tính chính của AMB là của hệ dây nối đôi luân phiên, nhóm amin và nhóm carboxylic tự do, do đó AMB có tính chất sau: - Tính lưỡng tínhvà lưỡng thân. - Tạo muối hơi tan trong nước khi tác dụng với acid hydrocloric hoặc các dung dịch kiềm. - Dung dịch AMB trong methanol có 3 cực đại hấp thụ ở 362, 381 và 405 nm. Tỷ lệ độ hấp thụ ở 362 nm so với 381 nm là 0,57- 0,61, tỷ lệ độ hấp thụ ở 381 nm so với 405 nm là 0,87-0,93 [2]. 1.1.4. Tác dụng dược lý Cơ chế tác dụng: Cơ chế tác dụng của AMB, cũng như của các polyen khác, dựa trên sự liên kết giữa đuôi kỵ nước của AMB với đuôi ergosterol trên màng tế bào nấm, tạo các kênh trên màng tế bào, làm thay đổi tính thấm và tính khử cực của màng tế bào, làm rò gỉ các chất bên trong tế bào ra ngoài và cuối cùng làm chết tế bào nấm. AMB cũng có thể liên kết với các cholesterol trên màng tế bào người, điều này là nguyên nhân chính gây tác dụng phụ nghiêm trọng của AMB. Ái lực của AMB với ergosterol màng lớn hơn với cholesterol màng nên AMB thể hiện tác dụng chống nấm chủ yếu nhưng vẫn tiềm tàng tác dụng phụ nghiêm trọng, đặc biệt là tổn thương thận với các biểu hiện: suy thận, tăng creatinin và ure huyết, rối loạn chuyển hoá, tăng kali máu… AMB có tác dụng kìm nấm đối với một số loại nấm như: Absidia, Aspergillus, Basidiobolus, Blastomyces dermatitidis, Candida… Nồng độ ức chế tối thiểu đối với các loại nấm này là 0,03- 1 mcg/ml. 4 Thuốc không có tác dụng với virus, vi khuẩn và ricketsia [4]. 1.1.5. Dược động học AMB hấp thu rất kém qua đường tiêu hóa, do vậy thuốc chủ yếu được tiêm truyền tĩnh mạch để điều trị các trường hợp nhiễm nấm nặng toàn thân và chỉ dùng đường uống để điều trị tại chỗ (nhiễm nấm đường tiêu hóa và niêm mạc miệng). Khi tiêm tĩnh mạch dưới dạng dung dịch keo với liều thông thường tăng dần, nồng độ đỉnh trong huyết tương là 0,5 tới 4 microgam/ml. Nồng độ thuốc trong huyết tương trung bình là 0,5 microgam/ml với liều duy trì 400 - 600 microgam/kg thể trọng/ngày. AMB liên kết với protein ở mức cao. Thuốc phân bố rộng rãi trong cơ thể nhưng chỉ một lượng nhỏ vào trong dịch não tủy. Nửa đời của thuốc trong huyết tương khoảng 24 giờ, khi dùng thời gian dài, nửa đời cuối cùng có thể tới 15 ngày. AMB bài tiết rất chậm qua thận, với 2 - 5% liều đã dùng bài tiết dưới dạng hoạt tính sinh học. Sau khi ngừng điều trị, vẫn có thể tìm thấy thuốc trong nước tiểu ít nhất sau 7 tuần. Lượng thuốc tích lũy trong nước tiểu sau 7 ngày xấp xỉ 40% lượng thuốc đã truyền. Có thể do vậy mà AMB có nguy cơ gây độc cao với thận. Không loại được AMB ra khỏi cơ thể bằng thẩm tách máu. AMB dưới dạng liposom hoặc phức hợp với lipid làm tăng hoạt tính chống nấm và làm giảm độc tính của thuốc [4]. 1.1.6. Chỉ định - Thuốc uống (viên, hỗn dịch) dùng tại chỗ để điều trị nhiễm nấm Candida albicans ở miệng và ở đường tiêu hóa. - Tiêm tĩnh mạch AMB dùng để điều trị nhiễm nấm toàn thân nặng do nhiễm Aspergillus, Blastomyces, Candida, Coccidiodesimmitis, Cryptococus, Hitstoplasma, Mucor, Paracoccidioides và Sporotrichum. - Phòng nhiễm nấm cho bệnh nhân sốt kéo dài và giảm bạch cầu trung tính đã điều trị lâu bằng kháng sinh phổ rộng hoặc điều trị ung thư bằng hóa chất. 5 - Dạng liposome hoặc phức hợp lipid: chỉ định cho trường hợp điều trị thất bại bằng AMB thông thường hoặc trong trường hợp AMB có thể gây độc cho thân hoặc gây suy thận[4]. 1.1.7. Tác dụng không mong muốn - Phản ứng chung: sốt, rét run, nôn, đau đầu, đau cơ khi mới tiêm truyền. - Độc với thận: giảm sức lọc cầu thận, hoại tử thận. - Tác dụng không mong muốn khác: thiếu máu, độc với gan tim, giảm K+ và Mg2+ huyết… [4]. 1.1.8. Liều dùng Đường tiêm tĩnh mạch: - AMB quy ước (Fungizone): bắt đầu với liều 0,25 mg/kg/ngày, tăng dần tới tối đa 1mg/kg/ngày, trường hợp nặng, liều có thể cần tới 1,5 mg/kg/ngày hoặc cho cách 1 ngày. - AMB dạng liposome: bắt đầu với liều 1 mg/kg/ngày, tăng dần tới 3- 4 mg/kg/ngày. - Dạng phức hợp phospholipid: thường dùng với liều 5 mg/kg/ngày. Đường uống: - Viên 10 mg hoặc hỗn dịch chứa 100mg/ml. - Nhiễm nấm Candida ở miệng: hỗn dịch dùng 1 ml/lần × 4 lần/ngày, giữ thuốc trong miệng ít nhất 1 phút trước khi nuốt, viên tan trong miệng dùng 4 lần/ngày. - Nhiễm nấm Candida ở ruột: 100- 200 mg/ngày, 4 lần/ngày [4]. 1.1.9. Một số chế phẩm tiêm của amphotericin B trên thị trường 6 Bảng 1.1: Một số chế phẩm tiêm của AMB trên thị trường % TT Tên chế Hàm phẩm lượng Thành phần Dạng cấu mol trúc AM B 1 Fungizone 50 mg 100 2 Abelcet mg/20 ml 50 mg, 3 Amphotec 100 mg AMB và natri deoxycholat Ambisome 50 mg bào Micell 34 Liều dùng chế Bột đông khô 1 mg/kg/ngày DMPC: DMPG :AMB Phức hợp (tỷ lệ mol 2 lipid 35 – Hỗn 5 50 dịch mg/kg/ngày lipid là 7:3) Phức hợp AMB với Phức hợp cholesteryl lipid Bột 50 sulfate Chol:AMB (tỷ lệ mol đông khô HSPC:DSPG: 4 Dạng Bột Liposome 2:0,8:1:0,4) 10 đông khô 3 -4 mg/kg/ngày 3–5 mg/kg/ngày 1.2. Liposome chứa phức hợp cyclodextrin 1.2.1. Phức hợp cyclodextrin- amphotericin B Cyclodextrin là vòng oligosaccarid có 6, 7 hay 8 các đơn vị đường glucopyranose liên kết với nhau theo liên kết 1-4, với một nhóm hydroxyl thân nước ở bề mặt bên ngoài và một khoang kị nước ở trung tâm. Các cyclodextrin có khả năng tạo phức với nhiều loại dược chất do khả năng nhốt toàn bộ phân tử hay một phần của nó vào trong khoang. Qúa trình tạo phức với cyclodextrin sẽ ảnh hưởng đến đặc tính của dược chất như khả năng hoà tan và tỷ lệ hoà tan của thuốc [17]. 7 Độ hoà tan của AMB trong nước rất thấp (2-4 µg/ml) đặt ra các vấn đề trong việc phát triển các công thức thuốc lỏng, ứng dụng đặc tính quan trọng của cyclodextrin là khả năng bao lấy các phân tử khách có kích thước và hình dạng phù hợp với khoang kị nước làm tăng độ tan của các phân tử khách, tạo ra phức hợp cyclodextrin- amphotericin B [23]. Cơ chế tạo thành phức hợp: động lực của sự hình thành phức hợp là sự giải phóng ra các phân tử nước giàu enthalpy từ khoang. Các phân tử nước sẽ được thay thế bởi các phân tử thuốc kị nước có mặt trong dung dịch để hình thành liên kết không phân cực và giảm sức căng của vòng cyclodextrin dẫn đến một trạng thái năng lượng thấp hơn, ổn định hơn [11]. Khả năng hình thành phức hợp phụ thuộc vào 2 yếu tố chính: sự phù hợp về kích thước và hình dạng không gian giữa phân tử cyclodextrin với phân tử dược chất hoặc một số nhóm chức quan trọng của phân tử dược chất; sự tương tác nhiệt động lực học giữa các thành phần của hệ thống (phân tử cyclodextrin, phân tử dược chất, dung môi). Các hoạt động có tác động thúc đẩy sự thay đổi trạng thái cân bằng để hình thành phức hợp: - Sự dịch chuyển các phân tử nước phân cực từ khoang không phân cực của phân tử cyclodextrin. - Việc tăng số lượng các liên kết hydro do việc giải phóng các phân tử nước từ khoang không phân cực ra môi trường dung môi. - Giảm tương tác đẩy giữa các phân tử thuốc kị nước với môi trường nước. - Sự gia tăng tương tác kị nước khi mà phân tử thuốc kị nước được chèn vào khoang kị nước của phân tử cyclodextrin. Thời gian cần thiết để đạt được đến trạng thái cân bằng cuối cùng của quá trình hình thành phức hợp thường khá dài [11]. 8 1.2.2. Liposome chứa phức hợp cyclodextrin- amphotericin B 1.2.2.1. Khái niệm về liposome Liposome là dạng đặc biệt của vi nang và siêu vi nang, gồm một nhân nước ở giữa được bao bọc bởi một vỏ phospholipid gồm một hay nhiều lớp đồng tâm, có kích thước thay đổi từ hàng chục nanomet đến hàng chục micromet[1]. Liposome là một nhóm của hệ đưa thuốc tới đích, là hệ điều trị phát triển ở mức cao hơn thuốc tác dụng kéo dài. A: Bề mặt ưa nước của lớp vỏ lipid kép B: Lớp kỵ nước của lớp vỏ lipid kép C: Nhân nước bên trong có thể chứa dược chất tan trong nước D: Các dược chất kết tinh bên trong nhân Hình 1.2: Cấu trúc của liposome[5] E: Các dược chất thân dầu trong lớp vỏ lipid Liposome chứa phức hợp AMB-CD có độ ổn định cao hơn so với liposome AMB thông thường (đánh giá dựa trên khả năng giải phóng AMB tự do ở 37 oC trong thời gian 60 phút : 87,8% so với 34,9%), độc tính thấp hơn (đánh giá dựa trên khả năng làm tan hồng cầu ở nồng độ 38µg/ ml thì tương ứng là 22% và 27%), và có hiệu quả điều trị cao hơn (chuột nhiễm A. fumigates được điều trị với liposome thường và liposome chứa phức thì có tỉ lệ sống sót là 50% và 70%) [9]. 1.2.2.2. Thành phần của liposome Amphotericin B Vỏ liposome Vỏ liposome gồm 2 thành phần chính là phospholipid và cholesterol. Phospholipid Phospholipid sử dụng trong liposome AMB bao gồm phosphatidylcholin đậu nành hydrogen hóa (HSPC) và distearoylphosphatidylglycerol (DSPG). 9 Hình 1.3: Phân tử HSPC và DSPG[5]. HSPC và DSPG tham gia quá trình tạo thành lớp lipid kép. Ngoài ra, HSPC có khả năng ức chế các quá trình peroxyd hóa lipid giúp màng lipid bền vững hơn, hạn chế thủng màng gây rò rỉ dược chất, DSPG đóng vai trò quan trọng trong cơ chế hình thành của liposome AMB bằng cách tạo phức với AMB bởi lực hút tĩnh điện ở pH 1-3 trong 1 dung môi không proton [15], [25]. Cholesterol Cholesterol không tạo lớp kép mà tác dụng như một hệ đệm lỏng để điều chỉnh thể chất của lớp lipid kép làm giảm tính thấm nước của liposome. Do đặc tính về cấu trúc phân tử và độ tan, cholesterol lấp vào các khoang của phospholipid kép làm tăng độ vững chắc cho màng liposome [6]. Ngoài ra, trong liposome AMB, cholesterol có ái lực tốt với AMB nên tạo liên kết với AMB góp phần đưa dược chất vào pha dầu của cấu trúc liposome, giúp ổn định cấu trúc này, hạn chế rò rỉ dược chất và giúp liposome vận chuyển AMB tới đích tác dụng [16], [25]. Dược chất AMB được phân bố trong cả 2 khoang thân dầu và thân nước của liposome Trong khoang thân dầu, AMB được gắn chủ động vào liposome trong quá trình tạo thành liposome bởi sự hình thành các liên kết tĩnh điện với DSPG và liên kết với cholesterol trong thành phần vỏ phospholipid. 10 Trong khoang thân nước, AMB nằm trong phức hợp AMB- CD được gắn chủ động vào liposome trong quá trình hydrat hoá màng film. 1.2.2.3. Ưu nhược điểm Ưu điểm - Liposome có thành phần cấu tạo và tính chất lí hóa tương tự màng sinh học như tính thấm, tính đẳng trương, đặc tính bề mặt, khả năng tương tác với các chất tan. Do đó đây được coi là hệ vận chuyển thuốc có tính tương hợp sinh học cao [28]. - Liposome có thể thay đổi hoàn toàn các đặc điểm dược động học của hoạt chất, cải thiện sinh khả dụng của dược chất hơn hẳn so với việc dùng thuốc dạng tự do phải qua các quá trình dược động học thông thường [1],[7]. - Cải thiện độ tan của thuốc: dựa vào đặc tính hai pha của liposome và sự đa dạng trong thiết kế công thức, thành phần tá dược [22]. - Liposome có tác dụng bảo vệ và giải phóng một cách có kiểm soát các dược chất: Khi dược chất được nang hóa trong liposome, cấu trúc đặc biệt của liposome làm giảm lượng dược chất bị chuyển hóa khi qua gan và lượng lớn dược chất còn lại vượt qua được các quá trình chuyển hóa này sẽ tạo hiệu quả tác dụng cao hơn [7], [21], [29]. - Giảm độc tính của thuốc, ví dụ như: ở dạng bào chế liposome, AMB liên kết bền chặt với lớp màng lipid do tạo thành phức hợp AMB – chol, làm giảm khả năng liên kết với chol trên màng tế bào người làm giảm độc tính của thuốc [16]. - Có thể dễ dàng thiết kế ra nhiều loại liposome có kích thước, thành phần phospholipid và các đặc tính bề mặt khác nhau, do đó có thể phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau [18]. - Liposome chứa phức hợp dược chất với CD cho hàm lượng dược chất cao hơn. VD liposome chứa phức hợp curcurmin – HPγCD có nồng độ dược chất là 1,3 mg/ml trong khi liposome curcurmin thông thường chứa 0,8 mg/ml dược chất [12]. - Liposome chứa phức hợp dược chất kết hợp với CD làm tăng độ ổn định của liposome so với các liposome thông thường [8]. 11 Nhược điểm Mặc dù có rất nhiều ưu điểm nhưng hiện liposome vẫn chưa được sử dụng rộng rãi do có một số nhược điểm sau: - Độ ổn định thấp: liposome kém ổn định cả về mặt vật lí , hóa học và sinh học [13]. - Nguyên liệu đòi hỏi phải có độ tinh khiết cao, đắt tiền nên giá thành chế phẩm cao [1],[7]. - Đa số các phương pháp bào chế liposome đều sử dụng dung môi hữu cơ để hòa tan lipid gây tác động bất lợi đến sức khỏe nguời sử dụng và môi trường [20]. - Đa số các phương pháp bào chế liposome chỉ thích hợp ở quy mô phòng thí nghiệm, rất khó để sản xuất ở quy mô lớn [13]. 1.2.2.4. Độ ổn định Một trong những lý do làm cho liposome chưa được đưa vào sản xuất hàng loạt là vấn đề về độ ổn định của chế phẩm. Trong quá trình bảo quản, liposome không bền cả về mặt vật lý và hóa học [6]. Hóa học: Sự ổn định hóa học của phospholipid được xem xét trên 2 phương diện là sự oxy hóa và sự thủy phân. Các quá trình này bị ảnh hưởng bởi pH, nhiệt độ, nồng độ đệm, ion kim loại, sự tích điện của lớp phospholipid kép…. Bảo quản ở nhiệt độ thấp, bảo vệ tránh ánh sáng và oxy môi trường được cho là sẽ làm chậm quá trình oxy hóa. [6],[14]. Vật lý: Sự ổn định vật lý được đánh giá trên các tiêu chí về KTTP, chỉ số PDI, sự tích điện bề mặt, tính vững chắc của lớp màng kép, sự thẩm thấu của màng phospholipid (hay chính là sự rò rỉ của dược chất qua màng) [14].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng