Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bào chế dung dịch thuốc nhỏ mắt moxifloxacin 0,5...

Tài liệu Nghiên cứu bào chế dung dịch thuốc nhỏ mắt moxifloxacin 0,5

.PDF
55
837
143

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN QUỐC CÔNG NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ DUNG DỊCH THUỐC NHỎ MẮT MOXIFLOXACIN 0,5% KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ HÀ NỘI - 2014 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI NGUYỄN QUỐC CÔNG NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ DUNG DỊCH THUỐC NHỎ MẮT MOXIFLOXACIN 0,5% KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trần Linh Nơi thực hiện: Bộ môn Bào chế HÀ NỘI - 2014 LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới: TS. Nguyễn Trần Linh – người thầy trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Nguyễn Ngọc Chiến, ThS. Nguyễn Hạnh Thủy (Viện Công nghệ Dược phẩm Quốc gia) và các kỹ thuật viên Bộ môn Bào chế đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình làm thực nghiệm tại bộ môn. Tôi cũng xin cảm ơn tới ban giám hiệu, các phòng ban, các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên Trường Đại học Dược Hà Nội – những người đã dạy bảo và giúp đỡ tôi trong suốt 5 năm học tập tại đây. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn ở bên, chia sẻ, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và làm khóa luận. Hà Nội, ngày 10 tháng 5 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Quốc Công MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1. TỔNG QUAN 2 1.1.Đại cương về thuốc nhỏ mắt và độ ổn định của thuốc nhỏ mắt 2 1.1.1.Định nghĩa 2 1.1.2.Các yếu tố ảnh hưởng tới độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt 2 1.1.3.Một số biện pháp làm tăng độ ổn định hóa học của thuốc nhỏ mắt 5 1.2.Đại cương về moxifloxacin hydroclorid 7 1.2.1.Công thức hóa học 7 1.2.2.Tính chất lý hóa học 8 1.2.3.Đặc điểm dược động học 8 1.2.4.Phổ tác dụng và cơ chế kháng khuẩn 9 1.2.5.Chỉ định, chống chỉ định, thận trọng khi sử dụng, tác dụng phụ 9 1.2.6.Liều dùng 10 1.2.7.Các dạng bào chế, một số biệt dược thuốc nhỏ mắt trên thị trường 10 1.3.Một số nghiên cứu về độ ổn định của fluoroquinolon và 10 moxifloxacin 1.3.1.Nghiên cứu về độ ổn định của fluoroquinolon 10 1.3.2.Nghiên cứu về độ ổn định của moxifloxacin 14 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 2.1.Nguyên vật liệu 16 2.2.Phương tiện, thiết bị nghiên cứu 17 2.3.Nội dung nghiên cứu 17 2.4.Phương pháp nghiên cứu 17 2.4.1.Phương pháp bào chế 17 2.4.2.Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng 18 2.4.3.Phương pháp thiết kế thí nghiệm 20 2.4.4.Phương pháp phân tích, xử lý số liệu 20 2.4.5.Phương pháp nghiên cứu độ ổn định 20 Chương 3.THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 3.1.Đánh giá ảnh hưởng của một số tá dược đến độ ổn định của dung 21 21 dịch thuốc nhỏ mắt 3.1.1.Ảnh hưởng của pH 21 3.1.2.Ảnh hưởng của đồng dung môi 22 3.1.3.Ảnh hưởng của chất chống oxy hóa 23 3.1.4.Ảnh hưởng của chất bảo quản 24 3.1.5.Ảnh hưởng của chất làm tăng độ nhớt 25 3.2.Tối ưu hóa công thức 26 3.2.1.Thiết kế thí nghiệm 26 3.2.2.Tiến hành thí nghiệm 28 3.2.3.Ảnh hưởng của các biến đầu vào đến các biến đầu ra 29 3.2.4.Lựa chọn công thức tối ưu 34 3.2.5.Lựa chọn bao bì 35 3.3.Theo dõi độ ổn định của thuốc nhỏ mắt pha theo công thức tối ưu KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 37 39 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BP British Pharmacopoeia (Dược điển Anh) DMSO Dimethyl sulfoxyd HB-β-CyD 2-Hydroxybutyl-β-cyclodextrin HPLC High performance liquid chromatography (sắc ký lỏng hiệu năng cao) HPMC Hydroxypropylmethyl cellulose MOH Moxifloxacin hydroclorid MOX Moxifloxacin PG Propylen glycol PP Polypropylen PET Polyethylen terephthalat OXH Oxy hóa USP The United States Pharmacopeia (Dược điển Mỹ) DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Độ tan của moxifloxacin hydroclorid ở nhiệt độ phòng (30oC) Trang 8 1.2: Một số biệt dược thuốc nhỏ mắt 10 2.3: Các nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình thực nghiệm 16 2.4: Chế độ dòng định lượng MOX theo phương pháp HPLC 19 3.5: Ảnh hưởng của pH tới độ trong của dung dịch 22 3.6: Ảnh hưởng của đồng dung môi đến độ trong, màu sắc của 23 dung dịch 3.7: Ảnh hưởng của chất chống oxy hóa đến độ trong, màu sắc và 24 pH của dung dịch 3.8: Ảnh hưởng của chất bảo quản đến độ trong, màu sắc và pH 25 của dung dịch 3.9: Ảnh hưởng của chất làm tăng độ nhớt đến độ ổn định của 26 dung dịch 3.10: Bảng ký hiệu và yêu cầu của các biến đầu vào 27 3.11: Bảng ký hiệu và mức cần đạt được của các biến đầu ra 27 3.12: Bảng thiết kế thí nghiệm 28 3.13: Kết quả thí nghiệm 29 3.14: Kết quả luyện mạng neuron nhân tạo 29 3.15: Ảnh hưởng của biến đầu vào đến biến đầu ra 30 3.16: Giá trị tối ưu của các biến đầu vào 34 3.17: Công thức tối ưu 35 3.18: Kết quả theo dõi độ ổn định trong điều kiện thường 36 3.19: Kết quả theo dõi độ ổn định trong điều kiện lão hóa cấp tốc 36 3.20: Kết quả theo dõi độ ổn định trong điều kiện treo ngoài cửa 36 sổ không tránh ánh sáng 3.21: Kết quả theo dõi độ ổn định 37 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 3.1: Mặt đáp của ΔpH theo nồng độ đệm và pH (Y1, X2, X1) khi Trang 30 lượng HPMC sử dụng là 0,4%. 3.2: Mặt đáp của ΔpH theo nồng độ đệm và lượng HPMC (Y1, 31 X2, X3) khi pH = 7,00. 3.3: Mặt đáp của hàm lượng theo pH và nồng độ đệm (Y2, X1, 32 X2) khi lượng HPMC sử dụng là 0,4%. 3.4: Mặt đáp của hàm lượng theo nồng độ đệm và lượng HPMC 33 (Y2, X2, X3) khi pH = 7,00. 3.5: Mặt đáp của tạp theo pH và nồng độ đệm (Y3, X1, X2) khi 33 lượng HPMC sử dụng là 0,4%. 3.6: Mặt đáp của tạp theo nồng độ đệm và lượng HPMC (Y3, X2, X3) khi pH = 7,00. 34 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trước đây, một số bệnh nhiễm khuẩn ở mắt như viêm kết mạc, viêm loét giác mạc thường được điều trị bằng kháng sinh như tetracyclin, cloramphenicol, gentamycin, tobramycin và erythromycin. Tuy nhiên, do sử dụng kháng sinh tràn lan và không có sự kiểm soát chặt chẽ nên tình hình kháng các kháng sinh này ngày càng tăng dẫn đến việc điều trị không đạt hiệu quả cao. Vì vậy, hiện nay các kháng sinh mới thuộc nhóm fluoroquinolon đã được sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn mắt [30]. Trong nhóm fluoroquinolon, các kháng sinh như ciprofloxacin, levofloxacin và moxifloxacin có tác dụng mạnh lên các vi khuẩn gây bệnh ở mắt. Moxifloxacin có tác dụng điều trị viêm giác mạc do tụ cầu hiệu quả hơn hẳn ciprofloxacin và levofloxacin [11]. Thực tế sử dụng trên lâm sàng và các nghiên cứu trên động vật cho thấy dung dịch moxifloxacin 0,5% có hiệu quả cao trong điều trị viêm loét giác mạc, viêm kết mạc [16], [20]. Hiện nay, thị trường thuốc Việt Nam lưu hành rộng rãi thuốc nhỏ mắt moxifloxacin 0,5% với biệt dược Vigamox (hãng dược Alcon Laboratories - Mỹ) nhưng giá thuốc còn cao so với thu nhập của đa số người dân Việt Nam. Trong khi đó, ở trong nước chưa có nghiên cứu nào được công bố về dạng thuốc nhỏ mắt chứa dược chất này. Chính vì vậy, đề tài “Nghiên cứu bào chế dung dịch thuốc nhỏ mắt moxifloxacin 0,5%” được thực hiện với các mục tiêu sau: 1. Xây dựng được công thức bào chế dung dịch thuốc nhỏ mắt moxifloxacin 0,5%. 2. Bước đầu theo dõi độ ổn định hóa học của dung dịch thuốc nhỏ mắt moxifloxacin 0,5%. 2 Chương 1. TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về thuốc nhỏ mắt và độ ổn định của thuốc nhỏ mắt 1.1.1. Định nghĩa 1.1.1.1. Thuốc nhỏ mắt Thuốc nhỏ mắt là những chế phẩm lỏng, có thể là dung dịch hoặc hỗn dịch vô khuẩn, có chứa một hay nhiều dược chất, được nhỏ vào túi kết mạc với mục đích chẩn đoán hay điều trị bệnh ở mắt. Thuốc nhỏ mắt cũng có thể được bào chế dưới dạng bột vô khuẩn và được pha với một chất lỏng vô khuẩn thích hợp ngay trước khi dùng [1]. 1.1.1.2. Độ ổn định của thuốc Độ ổn định của thuốc là khả năng của thuốc (nguyên liệu hoặc thành phẩm) bảo quản trong điều kiện xác định giữ được những đặc tính vốn có về vật lý, hóa học, vi sinh, tác dụng dược lý và độc tính trong giới hạn quy định của tiêu chuẩn chất lượng thuốc [2]. 1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt Thuốc nhỏ mắt phải là những chế phẩm vô khuẩn để không gây tai biến cho người dùng thuốc. Vì vậy để pha chế, sản xuất các chế phẩm thuốc nhỏ mắt đạt yêu cầu về chất lượng cần nghiên cứu xây dựng công thức tối ưu đảm bảo độ ổn định, hiệu lực và an toàn. Trước hết cần phải có các thông tin khoa học về dược chất cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của thuốc nhỏ mắt. Độ ổn định của thuốc nhỏ mắt phụ thuộc nhiều yếu tố bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học và sinh học [2]. Nói riêng về yếu tố sinh học: sự phát triển của vi khuẩn và nấm mốc trong chế phẩm có thể làm cho thuốc không đạt các chỉ tiêu về độ vô khuẩn, đồng thời làm phân hủy dược chất, làm mất đi hình thức cảm quan của thuốc, do đó làm giảm tác dụng và tăng độc tính của thuốc. Do vậy, trong quá trình xây dựng công thức thuốc nhỏ mắt cần lưu ý các chất bảo quản thuốc cũng như các yếu tố quy trình bào chế đảm bảo độ ổn định vi sinh (độ vô khuẩn) trong chế phẩm thuốc nhỏ mắt. Ảnh hưởng của yếu tố vật lý, hóa học được mô tả như sau: 1.1.2.1. Yếu tố thuộc về công thức thuốc 3 a. Bản chất của dược chất Dược chất dùng để pha chế thuốc nhỏ mắt phải có độ tinh khiết (vật lý, hóa học và vi sinh học) cao. Tạp chất sẽ gây ra tương tác với các thành phần của thuốc làm giảm độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt [1]. Các dược chất rất đa dạng, có tính chất lý, hóa học rất khác nhau. Do vậy, cần căn cứ vào tính chất của dược chất có trong thành phần của thuốc nhỏ mắt, mục đích điều trị mà thêm các chất thích hợp có tác dụng hỗ trợ để chế phẩm thuốc nhỏ mắt bào chế ra có độ ổn định cao, sinh khả dụng tốt và an toàn với mắt [1]. b. Ảnh hưởng của tá dược Tùy thuộc từng dược chất cần nghiên cứu sử dụng các tá dược thích hợp (dung môi, chất điều chỉnh pH, chất chống oxy hóa, chất sát khuẩn, chất hoạt động bề mặt, chất làm tăng độ nhớt…) để đảm bảo độ ổn định của chế phẩm.  Ảnh hưởng của dung môi Dung môi dùng để pha thuốc nhỏ mắt chủ yếu là nước cất. Nước cất để pha thuốc nhỏ mắt phải đạt các yêu cầu kiểm định như được ghi trong chuyên luận nước cất của Dược điển và phải vô khuẩn [1]. Nước cất và các dung môi kiềm là điều kiện tốt cho các phản ứng thủy phân. Vì vậy, với dược chất dễ bị thủy phân có thể thêm các đồng dung môi với nước có thể hòa tan dược chất như propylen glycol (PG), glycerin, polyethylen glycol 300 để hạn chế quá trình này [22]. Dầu thực vật cũng được dùng làm dung môi để pha thuốc nhỏ mắt. Dầu dùng làm dung môi phải có thể chất lỏng ở nhiệt độ phòng và phải không gây kích ứng đối với mắt [1].  Ảnh hưởng của pH dung dịch pH của một dung dịch thuốc nhỏ mắt ảnh hưởng đến độ tan, độ ổn định của dược chất trong chế phẩm và sinh khả dụng của thuốc. Chất điều chỉnh pH phải ít gây kích ứng đối với mắt. Một số dung dịch và hệ đệm thường được dùng để điều chỉnh pH của thuốc nhỏ mắt là: dung dịch acid boric 1,9%, hệ đệm boric – borat, hệ đệm citric – citrat, hệ đệm phosphat... [1]. 4  Ảnh hưởng của chất sát khuẩn Để giữ cho thuốc nhỏ mắt luôn vô khuẩn, trong thành phần của thuốc nhỏ mắt bao giờ cũng có thêm một hay nhiều chất sát khuẩn (trừ trường hợp có chống chỉ định), chất sát khuẩn có sẵn trong thuốc có tác dụng diệt ngay các vi sinh vật ngẫu nhiên rơi vào thuốc sau mỗi lần nhỏ. Một số chất sát khuẩn thường dùng trong thuốc nhỏ mắt là: benzalkonium clorid (0,01 – 0,02%), thimerosal (0,01 – 0,02%), clorobutanol (0,5%), alcol phenyl ethylic (0,5%), clorhexidin acetat (0,01 – 0,02%), các paraben (0,01 – 0,02%)... [1].  Ảnh hưởng của chất chống oxy hóa Để bảo vệ dược chất, cần hạn chế đến mức thấp nhất sự oxy hóa dược chất, trong thành phần của thuốc nhỏ mắt thường có thêm các chất chống oxy hóa. Một số chất chống oxy hóa thường dùng là: natri sulfit, natri bisulfit, natri metabisulfit với nồng độ (0,1 – 0,5%), natri thiosulfat (0,1 – 0,2%). Người ta cũng thường phối hợp các chất chống oxy hóa với các chất có tác dụng hiệp đồng chống oxy hóa như dinatri edetat (0,01 – 0,3%) [1].  Ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt Chất hoạt động bề mặt với nồng độ thích hợp có tác dụng làm tăng độ tan của dược chất ít tan để pha dung dịch thuốc nhỏ mắt và làm tăng sinh khả dụng của thuốc. Do chất hoạt động bề mặt có độc tính nhất định với mắt nên chỉ được thêm vào thành phần của thuốc nhỏ mắt với nồng độ thấp đủ để thực hiện chức năng mong muốn [1].  Ảnh hưởng của chất làm tăng độ nhớt Chất làm tăng độ nhớt có bản chất là các polyme tan trong nước có tác dụng cản trở tốc độ rút và rửa trôi liều thuốc đã nhỏ vào mắt, kéo dài thời gian lưu thuốc ở vùng trước giác mạc, tạo điều kiện cho dược chất được hấp thu tốt hơn. Một số polyme thường dùng là methyl cellulose, hydroxypropylmethyl cellulose... [1]. c. Ảnh hưởng của bao bì Bao bì đựng thuốc nhỏ mắt là một thành phần không thể thiếu để bào chế ra một chế phẩm thuốc nhỏ mắt hoàn chỉnh. Bao bì đựng thuốc nhỏ mắt có ảnh hưởng trực 5 tiếp đến chất lượng của thuốc. Nếu bao bì đựng thuốc nhỏ mắt không thích hợp với thuốc chứa ở trong đó thì có thể xảy ra sự tương tác của các thành phần có trong thuốc với các thành phần nhả ra từ bao bì trong quá trình tiếp xúc trực tiếp giữa thuốc và bao bì [1]. 1.1.2.2. Các yếu tố thuộc kỹ thuật bào chế Một số yếu tố thuộc kỹ thuật bào chế ảnh hưởng đến độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt bao gồm: nhà xưởng, thiết bị, con người và quy trình sản xuất. Thuốc nhỏ mắt phải được pha chế - sản xuất trong điều kiện vô khuẩn. Các dụng cụ, thiết bị và đồ đựng dùng trong pha chế - sản xuất phải sạch và vô khuẩn [1]. Để hạn chế phản ứng phân hủy dược chất cần tiến hành pha chế nhanh, hạn chế tiếp xúc với không khí, ánh sáng và nhiệt độ cao, bào chế kín, hòa tan tá dược trước rồi mới hòa tan dược chất. Phương pháp tiệt khuẩn cũng ảnh hưởng tới sự ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt. Trên thực tế, chỉ một số ít dược chất trong dung môi nước thông thường ổn định ở điều kiện tiệt khuẩn bằng nhiệt ẩm. Chính vì vậy, dung dịch thuốc nhỏ mắt thường được tiệt khuẩn bằng cách lọc qua màng lọc có kích thước lỗ lọc 0,2 µm hoặc nhỏ hơn và dịch lọc vô khuẩn phải được đóng lẻ vào bao bì vô khuẩn, trong điều kiện môi trường vô khuẩn [1]. 1.1.2.3. Các yếu tố thuộc về điều kiện bảo quản Các yếu tố nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm… trong quá trình bảo quản có thể xúc tác cho phản ứng phân hủy dược chất. Vì vậy các chế phẩm cần được nghiên cứu điều kiện bảo quản thích hợp để đảm bảo độ ổn định trong suốt thời gian bảo quản thuốc [2]. 1.1.3. Một số biện pháp làm tăng độ ổn định hóa học của thuốc nhỏ mắt 1.1.3.1. Hạn chế sự thủy phân Phản ứng thủy phân thường xảy ra với những hợp chất có các liên kết este, amid, lactam, imid… Để hạn chế phản ứng thủy phân người ta giảm tỷ lệ nước trong dung dịch bằng cách sử dụng các dung môi đồng tan với nước hoặc sử dụng dung môi dầu (áp dụng cho dược chất tan trong dầu), chọn pH tối ưu cho độ ổn định của dung 6 dịch, hạn chế sự có mặt của các ion kim loại, tác động của acid, kiềm, ảnh hưởng của nhiệt độ trong quá trình sản xuất và bảo quản thuốc [2]. 1.1.3.2. Chống oxy hóa Các thuốc trong quá trình sản xuất và bảo quản có thể bị oxy hóa làm giảm hiệu lực điều trị như: gentamicin, adrenalin, vitamin A…  Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình oxy hóa  Sự có mặt của oxy nguyên tử hoặc các gốc tự do.  Các yếu tố xúc tác cho phản ứng oxy hóa dược chất bao gồm: - pH: các dược chất khác nhau sẽ ổn định trong dung dịch có pH nằm trong khoảng thích hợp, ở đó tốc độ phản ứng oxy hóa dược chất thấp nhất. - Bức xạ tử ngoại: bức xạ tử ngoại có năng lượng cao có thể chuyển phân tử dược chất lên trạng thái năng lượng cao do đó dược chất dễ tham gia phản ứng oxy hóa hoặc tác động vào các chất phụ tạo gốc tự do làm phân hủy nhanh dược chất. - Vết kim loại nặng: các kim loại nặng chỉ cần ở dạng vết cũng có thể xúc tác cho chuỗi phản ứng oxy hóa phân hủy dược chất. - Nhiệt độ: nhiệt độ ảnh hưởng đến hầu hết các phản ứng phân hủy dược chất, thông thường khi tăng nhiệt độ lên 10oC thì tốc độ phản ứng tăng 2 - 5 lần.  Một số biện pháp hạn chế phản ứng oxy hóa phân hủy dược chất:  Thêm chất chống oxy hóa như: natri sulfit, acid ascorbic, cystein, natri metabisulfit, dithionit, natri bisulfit, Rongalit với nồng độ thích hợp.  Sử dụng các chất hiệp đồng chống oxy hóa (tác dụng khóa các ion kim loại nặng): dinatri edetat, acid tatric, acid citric, acid fumaric, acid malic…  Điều chỉnh pH thích hợp.  Loại oxy hòa tan trong nước cất pha tiêm trước và trong khi pha chế.  Hạn chế sự tác động của nhiệt độ trong quá trình pha chế, bảo quản [2], [12]. 1.1.3.3. Hạn chế phản ứng quang hóa Các photon ánh sáng có năng lượng là hν (h = 6,626.10-7 erg.s, ν là tần số, s-1) tác động vào các phân tử dược chất tạo ra gốc tự do dẫn tới chuỗi các phản ứng phân hủy. Các phản ứng quang phân hủy thường đi kèm với sự oxy hóa. 7 Các phân tử có chứa các electron π thường hấp thụ ánh sáng khả kiến và gần vùng tử ngoại. Thông thường các dược chất có nhân phenothiazin, các hydrocarbon có nhân thơm, có dị vòng các aldehyd, ceton… rất nhạy cảm với ánh sáng, bị phân hủy nhanh khi có tác động của ánh sáng [2]. Ví dụ: ciprofloxacin bị phân hủy dưới tác dụng của ánh sáng tự nhiên và ánh sáng huỳnh quang. Sử dụng phương pháp HPLC người ta xác định được mức độ phân hủy của ciprofloxacin theo thời gian dựa vào % diện tích pic tìm thấy so với của chất ban đầu [12]. Để hạn chế các phản ứng quang hóa có thể áp dụng một số biện pháp: thêm các chất màu (hấp thụ ánh sáng) hoặc các chất tạo phức vào công thức nhằm làm tăng độ ổn định với ánh sáng của dược chất, sử dụng đồ bao gói tránh ánh sáng, bao phim viên nén bằng màng polyme có thành phần chất hấp thụ tử ngoại. 1.1.3.4. Hạn chế phản ứng racemic hóa Dưới tác động của các tác nhân như ánh sáng, nhiệt độ… một số dược chất có thể bị racemic hóa chuyển sang dạng đồng phân mới có tác dụng yếu hoặc mất tác dụng, thậm chí tạo các sản phẩm có hại. Ngoài ra, sự loại nước trong cấu trúc hóa học, sự mất nước kết tinh trong tinh thể, các tương tác hóa học, tạo phức chất giữa hai hoặc nhiều dược chất trong chế phẩm thuốc cũng gây ra sự giảm nhanh hàm lượng dược chất trong chế phẩm [2]. 1.2. Đại cương về moxifloxacin hydroclorid 1.2.1. Công thức hóa học  Tên khoa học: (4aS-cis)-1-Cyclopropyl-6-fluoro-1,4-dihydro-8-methoxy-7(octahydro-6H-pyrrolo[3,4-b]pyridin-6-yl)-4-oxo-3-quinolinecarboxylic monohydrocloride.  Công thức phân tử: C21H24FN3O4.HCl. acid, 8  Khối lượng phân tử: 437,89 g/mol.  Hằng số phân ly: pKa1=6,25 (chức carboxylic), pKa2=9,29 (chức piperazinyl) [8], [15], [26]. 1.2.2. Tính chất lý hóa học 1.2.2.1. Lý tính Moxifloxacin hydroclorid dạng bột hay tinh thể màu vàng hoặc vàng nhạt, nóng chảy ở 323,9 – 325°C. Tan được trong nước, tan tốt trong DMSO, ít tan trong ethanol, rất ít tan trong 2-propanol, gần như không tan trong aceton. Dung dịch 0,2% trong nước có pH trong khoảng 3,90 – 4,60 [26], [28]. Bảng 1.1: Độ tan của moxifloxacin hydroclorid ở nhiệt độ phòng (30oC) [28] Dung môi Lượng MOH hòa tan (mg/mL) Nước 22,1 Ethanol 2,26 2-propanol 0,821 Aceton 0,157 DMSO 88 1.2.2.2. Hóa tính  Phản ứng tạo tủa: do có tính base nên moxifloxacin cho phản ứng tạo tủa với các thuốc thử chung của alcaloid.  Phản ứng tạo phức: moxifloxacin có khả năng tạo phức kiểu chelat với các kim loại hóa trị cao như Fe2+, Cu2+…  Phản ứng este hóa: este hóa chức carboxylic tạo este làm tiền thuốc. 1.2.3. Đặc điểm dược động học Một số nghiên cứu gần đây được thực hiện để đánh giá đặc điểm dược động học của dung dịch thuốc nhỏ mắt moxifloxacin 0,5% với liều 1 giọt/lần, ngày dùng 3 lần trong 4 ngày trên người tình nguyện cho các kết quả sau: Thuốc ít đi vào vòng tuần hoàn chung của cơ thể. Nồng độ thuốc tối đa trong máu là 2,7 ng/mL. Diện tích dưới đường cong thấp hơn khoảng 1200 – 1600 lần so với khi dùng đường uống với liều 400 mg/ngày. Thời gian bán thải của moxifloxacin ước tính khoảng 13 giờ [23], [24]. 9 Dược chất thấm tốt qua giác mạc vào các tổ chức bên trong mắt. Nồng độ moxifloxacin thấm vào các tổ chức bên trong mắt (Cmax = 18 µg/g) cao hơn ciprofloxacin (2,65 µg/g), gatifloxacin (2,54 µg/g), ofloxacin (1,23 µg/g) và levofloxacin (2,34 µg/g) [29]. 1.2.4. Phổ tác dụng và cơ chế kháng khuẩn 1.2.4.1. Phổ tác dụng Moxifloxacin là kháng sinh thuộc nhóm quinolon thế hệ IV có phổ kháng khuẩn rộng, tác dụng trên cả vi khuẩn Gram (+) và Gram (-) trong đó tác dụng trên Gram (+) mạnh hơn.  Vi khuẩn nhạy cảm: S. aureus, S. pneumoniae, S. epidermidis, Corynebacterium spp., H. influenzae, M. catarrhalis, P. aeruginosa, P. mirabilis…  Vi khuẩn nhạy cảm trung bình: kháng sinh có hoạt tính vừa phải in vitro, hiệu quả lâm sàng tốt có thể được ghi nhận nếu nồng độ kháng sinh tại ổ nhiễm cao hơn MIC: Mycoplasma pneumoniae [17]. 1.2.4.2. Cơ chế kháng khuẩn Moxifloxacin ức chế mạnh cả 2 enzym ADN gyrase (topoisomerase II) và topoisomerase IV. Đây là 2 enzym thiết yếu cho quá trình sao chép, chuyển dịch, sửa chữa và tái kết hợp của acid deoxyribonucleic [17]. 1.2.5. Chỉ định, chống chỉ định, thận trọng khi sử dụng, tác dụng phụ 1.2.5.1. Chỉ định Điều trị viêm loét giác mạc, viêm kết mạc do vi khuẩn gây ra bởi các chủng nhạy cảm của các vi sinh vật được liệt kê trong mục 1.2.4.1 [17]. 1.2.5.2. Chống chỉ định  Mẫn cảm với moxifloxacin, các chất khác thuộc nhóm quinolon hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.  Phụ nữ có thai [17]. 1.2.5.3. Thận trọng khi dùng  Dùng kéo dài có thể gây bội nhiễm với các chủng vi khuẩn không nhạy cảm.  Thận trọng khi dùng cho trẻ em dưới một tuổi và phụ nữ cho con bú [17]. 10 1.2.5.4. Tác dụng phụ  Tác dụng phụ tại mắt: giảm thị lực, khô mắt, ngứa mắt, chảy nước mắt.  Tác dụng phụ ngoài mắt: sốt, ho, viêm tai giữa, mẩn đỏ, viêm mũi [17]. 1.2.6. Liều dùng Nhỏ mắt 1 - 2 giọt/lần, ngày 3 lần từ 5 – 7 ngày [17]. 1.2.7. Các dạng bào chế, một số biệt dược trên thị trường 1.2.7.1. Các dạng bào chế của moxifloxacin Trên thị trường, hiện nay có một số dạng bào chế của moxifloxacin lưu hành trên thị trường nhưng chủ yếu vẫn là các dạng bào chế về thuốc nhỏ mắt.  Dung dịch thuốc tiêm truyền tĩnh mạch 400 mg/250 ml.  Dung dịch thuốc nhỏ mắt.  Hỗn dịch thuốc nhỏ mắt.  Viên bao phim 400 mg. 1.2.7.2. Một số biệt dược thuốc nhỏ mắt Bảng 1.2: Một số biệt dược thuốc nhỏ mắt Biệt dược Vigamox Dạng bào chế Dung dịch Tá dược chính Acid boric, natri clorid, nước Acid boric, gôm xanthan, Moxeza Dung dịch tyloxapol, sorbitol, natri clorid, nước Moxivig 1.3. Dung dịch Acid boric, natri clorid, nước Hãng sản Xuất xuất xứ Alcon Laboratories Alcon Laboratories Alcon Laboratories Mỹ Mỹ Mỹ Một số nghiên cứu về độ ổn định của fluoroquinolon và moxifloxacin 1.3.1. Nghiên cứu về độ ổn định của fluoroquinolon Nguyễn Ngọc Dương đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến độ ổn định của dung dịch thuốc nhỏ mắt ciprofloxacin 0,3%. Một số kết luận được nghiên 11 cứu rút ra như sau: độ tan của ciprofloxacin phụ thuộc nhiều vào pH của môi trường hòa tan (ciprofloxacin tan tốt và độ tan ổn định trong dung dịch ciprofloxacin 0,3% ở khoảng pH ≤ 5,00). Ánh sáng là tác nhân chủ yếu cho phản ứng phân hủy của ciprofloxacin trong dung dịch thuốc nhỏ mắt ciprofloxacin 0,3%. Hệ đệm thích hợp nhất đối với dung dịch là hệ đệm acetat 0,05 mol/L. Hỗn hợp benzalkonium clorid 0,01% và dinatri edetat 0,01% có tác dụng duy trì độ vô khuẩn của dung dịch trong quá trình bảo quản. Chất làm tăng độ nhớt (HPMC) có tác dụng làm tăng sự ổn định về độ tan của ciprofloxacin trong dung dịch và bao bì tránh ánh sáng có khả năng hạn chế phản ứng phân hủy của dung dịch thuốc nhỏ mắt ciprofloxacin 0,3% [3]. Nguyễn Thị Thắm đã nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến độ ổn định của dung dịch norfloxacin 10% và rút ra một số kết luận sau: ánh sáng làm giảm độ ổn định của dung dịch norfloxacin 10%, việc tạo phức giữa norfloxacin với HB-βCyD theo tỷ lệ 1:0,2 góp phần hạn chế sự phân hủy của norfloxacin bởi ánh sáng [6]. Hoàng Thị Mai đã nghiên cứu bào chế thuốc nhỏ mắt levofloxacin và rút ra một số kết luận sau: dung dịch thuốc nhỏ mắt levofloxacin 1,5% ổn định nhất trong khoảng pH từ 6,00 – 6,50, hệ đệm thích hợp nhất với dung dịch là hệ đệm phosphat, chất làm tăng độ nhớt (HPMC) cùng chất chống oxy hóa (natri bisulfit 0,10%) góp phần tăng độ ổn định của dung dịch và bao bì có tác động rõ rệt đến hàm lượng dược chất trong dung dịch [4]. Nguyễn Thị Quế Mai sau khi nghiên cứu bào chế thuốc tiêm pefloxacin mesylat đã rút ra một số kết luận sau: dung dịch pefloxacin mesylat ổn định trong khoảng pH 3,0 – 4,5 với hệ đệm acetat 0,1M, chất chống oxy hóa (acid ascorbic) làm tăng độ ổn định về tính chất, pH và hàm lượng của dược chất, bao bì có ảnh hưởng đáng kể đến độ ổn định của dung dịch thuốc tiêm pefloxacin mesylat [5]. Codorelli G. và cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của pH dung dịch tới phản ứng quang hóa phân hủy rufloxacin (9-fluoro-10-(4-piperazin-1-yl)-7-oxo-2,3-dihydro7H-[1,4]thiazino-[2,3,4-ij]quinolin-6-carboxylic acid). Các tác giả đã sử dụng tia UVA (sử dụng thiết bị quang hóa Rayonet với đèn phospho tạo ánh sáng có bước 12 sóng từ 310 – 390 nm) chiếu vào dung dich rufloxacin trong các đệm khác nhau có pH từ 3,00 – 10,50 (đệm glycerin – HCl, đệm acetat, đệm phosphat, đệm borat), đem phân tích kết quả phổ cộng hưởng từ hạt nhân, định lượng rufloxacin bằng phương pháp HPLC. Kết quả cho thấy sau khi bị chiếu sáng bởi tia UVA, rufloxacin bị phân hủy bởi quá trình decarboxyl hóa và mở vòng piperazinyl. Sự deproton hóa vòng và sự phân ly nhóm chức carboxyl chịu ảnh hưởng lớn bởi pH môi trường [9]. Cordoba-Borrego M. cùng cộng sự đã nghiên cứu sự phân hủy của norfloxacin trong các viên nén chứa norfloxacin bởi ánh sáng, nghiên cứu ảnh hưởng của một số tá dược rã tới độ ổn định quang hóa của norfloxacin. Các tác giả đã nghiên cứu viên norfloxacin với thành phần natri starch glycolat, đem bảo quản các viên này ở các điều kiện: chiếu ánh sáng mặt trời, tia UV, ánh sáng huỳnh quang, sau 77 ngày đem định lượng hàm lượng hoạt chất trong viên bằng phương pháp HPLC thấy hoạt chất bị phân hủy tạo tạp chất ethylendiamin có pic tách ra với pic hoạt chất, hàm lượng hoạt chất giảm sau thời gian bảo quản. Kết quả cũng cho thấy vai trò ổn định hoạt chất với ánh sáng bởi natri starch glycolat [10]. Kirsti Torniainen cùng cộng sự đã nghiên cứu ảnh hưởng của pH, loại đệm, nồng độ ciprofloxacin tới sự phân hủy bởi ánh sáng của ciprofloxacin. Ciprofloxacin được pha ở các nồng độ khác nhau (5.10-5 mol/L, 5.10-4 mol/L, 5.10-3 mol/L) các dung dịch đệm khác nhau có pH từ 3,00 đến 10,60 (đệm acetat, citrat, borat) được chiếu sáng trực tiếp dưới đèn thủy ngân ở 313 nm trong 1 giờ. Hàm lượng hoạt chất được xác định bằng phương pháp HPLC. Kết quả cho thấy loại đệm không ảnh hưởng đáng kể đến sự phân hủy hoạt chất nhưng pH dung dịch ảnh hưởng khá lớn đến sự phân hủy bởi ánh sáng của hoạt chất. Ciprofloxacin khá ổn định ở pH từ 3,00 tới 4,00, khi pH càng kiềm thì sự phân hủy càng mạnh tạo hỗn hợp chất phân hủy được phát hiện ra trong sắc đồ các dung dịch. Mặt khác nghiên cứu cũng cho thấy nồng độ hoạt chất càng cao tỷ lệ hoạt chất bị phân hủy bởi ánh sáng càng giảm [25]. Hubicka Urszula cùng cộng sự đã nghiên cứu độ ổn định của ciprofloxacin và norfloxacin trong dung dịch acid với sự có và không có các ion kim loại tại các nhiệt độ khác nhau. Các tác giả đã tạo phức của ciprofloxacin và norfloxacin với các ion
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng