Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của một số trạng thái thảm thực vật đến tính chất đất tại h...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của một số trạng thái thảm thực vật đến tính chất đất tại huyện bắc sơn tỉnh lạng sơn.

.DOC
71
190
64

Mô tả:

ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM  ------- ------- TRẦN TRUNG HIẾU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT ĐẾN TÍNH CHẤT ĐẤT TẠI HUYỆN BẮC SƠN TỈNH LẠNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Khoa Khóa học : Chính quy : Khoa học môi trƣờng : Môi trƣờng : 2012 - 2016 Thái Nguyên, năm 2016 ÐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ÐẠI HỌC NÔNG LÂM  ------- ------- TRẦN TRUNG HIẾU Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ TRẠNG THÁI THẢM THỰC VẬT ĐẾN TÍNH CHẤT ĐẤT TẠI HUYỆN BẮC SƠN TỈNH LẠNG SƠN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hƣớng dẫn : Chính quy : Khoa học môi trƣờng : 44 - KHMT - N02 : Môi trƣờng : 2012 - 2016 : ThS. Nguyễn Thị Huệ Thái Nguyên, năm 2016 i LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo Th S. Nguyễn Thị Huệ đã tận tình hướng dẫn tôi để có thể hoàn thành khóa luận này. Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian học tập và nguyên cứu khoa học tại trường. Tôi xin cảm ơn cán bộ của phòng Tài nguyên môi trường huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin cảm ơn UBND xã Vũ Sơn, UBND xã Nhất Tiến, UBND xã Long Đống, UBND xã Tân Thành của huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn và cán bộ phòng Tài nguyên môi trường huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1: Ký hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi...................................... 24 Bảng 4.1. Hàm lượng thành phần cấp hạt.......................................................39 Bảng 4.2. Hàm lượng của dung trọng.............................................................40 Bảng 4.3. Hàm lượng của dung phkcl..............................................................41 Bảng 4.4. Hàm lượng tổng chất hữu cơ..........................................................42 Bảng 4.5. Hàm lượng kali dễ tiêu (K20)......................................................... 43 Bảng 4.6. Hàm lượng lân dễ tiêu.................................................................... 44 Bảng 4.7. Hàm lượng lân tổng số................................................................... 44 Bảng 4.8. Hiện trạng sử dụng phân bón hóa học............................................45 Bảng 4.9. Thống kê hiện trạng sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.......................45 Bảng 4.10. Thống kê về năng suất cây trồng..................................................46 iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT CHN : Rừng cây hàng năm CLN : Rừng cây lâu năm OTC : Ô tiêu chuẩn RPH : Rừng phòng hộ RSX : Rừng sản xuất UBND : Ủy Ban Nhân Dân iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT........................................iii MỤC LỤC.......................................................................................................iv Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.......................................2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn........................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3 2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam................3 2.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật.......................................................3 2.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật................................................................. 3 2.1.1.2. Những nghiên cứu thảm thực vật trên thế giới.................................... 3 2.1.1.3. Những nghiên cứu thảm thực vật Việt Nam........................................ 4 2.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật........................................................... 6 2.2. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật, cấu trúc.....7 2.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài.................................................... 7 2.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống........................................10 2.2.3. Những nghiên cứu về cấu trúc rừng......................................................13 2.3. Những nghiên cứu về ảnh hưởng qua lại giữa thực vật rừng và đất........16 2.3.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam.....................................................................................................16 v 2.3.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất.................17 2.3.3. Những ảnh hưởng về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam.............................................................................................20 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................................................................................................22 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................... 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................22 3.1.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.........................................................22 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................22 3.3.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn......22 3.3.2. Đánh giá thành phần một số thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu.....22 3.3.3. Đánh Giá đặc điểm phẫu diện đất tại khu vực nhiên cứu.....................22 3.3.4. Nghiên đặc điểm tính chất lý hóa học của đất dưới các thảm thực vật 22 3.3.5. Đề xuất giải pháp về bảo vệ môi trường đất ở huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn.........................................................................................................22 3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................22 3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập thông tin..............................................22 3.4.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn.....................................................................23 3.4.3. Phương pháp lấy mẫu, bảo quản mẫu................................................... 23 3.4.4. Phương pháp phân tích đất trong phòng thí nghiệm.............................24 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................26 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn .. 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................26 4.1.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính......................................................26 4.1.1.2. Địa hình..............................................................................................26 4.1.1.3. Khí hậu...............................................................................................27 vi 4.1.1.4. Đất đai................................................................................................29 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.....................29 4.1.2.1. Dân số, dân tộc...................................................................................29 4.1.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội.................................................................... 30 4.1.2.3. Sông ngòi........................................................................................... 30 4.1.2.4. Giao thông..........................................................................................30 4.1.2.5. Kinh tế sản xuất..................................................................................31 4.1.2.6. Hiện trạng hệ thống thoát nước..........................................................33 4.1.2.7. Hiện trạng nghĩa trang, nghĩa địa và bãi chứa rác thải......................33 4.1.2.8. Hiện trạng không gian kiến trúc cơ sở hạ tầng.................................. 33 4.1.2.9. Khu văn hóa.......................................................................................33 4.2. Đánh giá thành phần một số thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu........35 4.2.1. Điểm nghiên cứu thứ nhất: rừng phòng hộ (xã Vũ Sơn).......................35 4.2.2. Điểm nghiên cứu thứ 2:rừng sản xuất (xã Nhất Tiến).......................... 36 4.2.3. Điểm nghiên cứu thứ 3: cây lâu năm (xã Long Đống).........................36 4.2.4. Điểm thứ 4: cây hàng năm (xã Tân Thành).......................................... 36 4.2.5. Thành phần dạng sống tại các điểm nghiên cứu...................................37 4.3. Đánh giá đặc điểm hình thái phẫu diện đất trong các quần xã thực vật tại khu vực nghiên cứu.........................................................................................37 4.3.1. Phẫu diện đất đặc trưng của rừng phòng hộ (xã Vũ Sơn).....................38 4.3.2. Phẫu diện đất đặc trưng của rừng sản xuất (xã Nhất Tiến)...................38 4.3.3. Phẫu diện đất đặc trưng của rừng cây lâu năm (xã Long Đống)...........38 4.3.4. Phẫu diện đất đặc trưng của rừng cây hàng năm (xã Tân Thành).........38 4.4. Nghiên cứu đặc điểm tính chất lý hóa học tại huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn.........................................................................................................39 4.4.1. Thành phần cơ giới đất..........................................................................39 4.4.2. Hàm lượng thành phần cấp hạt............................................................. 39 vii 4.4.3. Mức độ xói mòn đất..............................................................................39 4.4.4. Dung trọng của đất................................................................................40 4.4.5. Độ chua pH(KCl).................................................................................... 41 4.4.6. Tổng chất hữu cơ...................................................................................41 4.4.7. Hàm lượng Kali dễ tiêu (K2Odt)............................................................42 4.4.8. Lân P2O5 dt............................................................................................ 43 4.4.9. Lân P2O5 ts............................................................................................44 4.5. Các giải pháp về bảo vệ môi trường của huyện Bắc Sơn - tỉnh Lạng Sơn .........................................................................................................................46 4.5.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách............................................................46 4.5.2. Giải pháp về quản lý, sử dụng đất.........................................................47 4.5.3. Tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm.................................. 49 4.5.4. Giải pháp về khoa học và công nghệ.................................................... 50 4.5.5. Các giải pháp bảo vệ chất lượng đất..................................................... 51 4.5.6. Giải pháp chống khô hạn và nguyên nhân............................................ 53 4.5.7. Giải pháp hạn chế kết von, đá ong hóa................................................. 54 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................55 5.1. Kết luận....................................................................................................55 5.2. Kiến nghị..................................................................................................56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là một tài nguyên thiên nhiên quý giá của mỗi quốc gia và nó cũng là yếu tố mang tính quyết định sự tồn tại và phát triển của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Các Mác viết: “Đất đai là tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Bởi vậy, nếu không có đất đai thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, con người không thể tiến hành sản xuất ra của cải vật chất để duy trì cuộc sống và duy trì nòi giống đến ngày nay. Trong thời gian gần đây do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con người cũng như những biến đổi của thiên nhiên đã làm cho rừng ngày càng bị suy thoái. Từ đó đã làm độ phì của đất một cách nhanh chóng. Nếu trước kia trên trái đất diện tích rừng chiếm khoảng 6 tỉ ha thì đã giảm xuống còn 4,4 tỉ ha vào năm 1958 và 3,8 tỉ ha vào năm 1973. Hiện nay diện tích rừng chỉ còn khoảng 2,9 tỉ ha. Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng hàng năm thế giới sẽ mất đi trung bình 16,7 triệu ha rừng, nếu không có biện pháp hữu hiệu thì trong vòng 166 năm tới trên trái đất sẽ không còn rừng nữa. Ở Việt Nam trong những năm qua do quá trình khai thác quá mức tài nguyên rừng cùng với phong tục tập quán lạc hậu của các địa phương như: Du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy và sự phát triển của ngành chăn nuôi Số hóa bởi gia súc đã làm cho diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp. Theo số liệu thống kê năm 1943 độ che phủ rừng ở nước ta là 43%, đến năm 1993 chỉ còn 26%. Mặc dù năm 2010 con số này đã tăng lên 39,5% nhưng vẫn chưa đảm bảo mức an toàn sinh thái cho sự phát triển bền vững của đất nước. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta đã hết sức chú trọng tới vấn đề bảo vệ, phục hồi lại rừng 2 Tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Bắc Sơn nói riêng, cũng như nhiều địa phương khác trong tỉnh thời gian qua nhiều diện tích rừng đã suy giảm. Nhiều diện tích rừng vẫn đang bị khai thác quá mức làm ảnh hưởng tới môi trường. Xuất phát từ những lý do trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Nhà trường, sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm Khoa Môi trường, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Huệ, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số trạng thái thảm thực vật đến tính chất đất tại huyện Bắc Sơntỉnh Lạng Sơn”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc tầng tán, độ che phủ của các kiểu thảm thực vật nghiên cứu. - Xác định được những tính chất vật lý, hóa học cơ bản của đất dưới các kiểu thảm thực vật nghiên cứu, trên cơ sở đó bước đầu đánh giá được tác dụng bảo vệ đất chống xói mòn và rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất, nâng cao độ phì của từng kiểu thảm thực vật. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học + Vân dụng và phát huy được kiến thức đã học tập và nghiên cứu + Nâng cao nhận thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn + Tăng cường công tác quản lý tài nguyên rừng nhằm phòng, chống xói mòn, rửa trôi các chất dinh dưỡng trong đất. + Tăng cường trách nhiệm bảo vệ rừng, từ đó có hành động tích cực trong công tác bảo vệ và cải tạo rừng đặc biệt là rừng phòng hộ. + Đưa ra dẫn chứng làm sáng tỏ ảnh hưởng của một số thảm thực vật đến môi trường đất ở vùng đồi. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và Việt Nam 2.1.1. Những nghiên cứu về thảm thực vật 2.1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật Thảm thực vật mới chỉ là một khái niệm chung, chưa chỉ rõ một đối tượng cụ thể nào, nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ kèm theo như thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật rừng ngập mặn… Đây là một khái niệm bao gồm nhiều thuật ngữ đã được cụ thể hóa như: Quần hệ,quần hợp,xã hợp,quần xã, hệ sinh thái,sinh địa quần thể, thực vật địa quyền… được các nhà nghiên cứu sử dụng từ những năm đầu thế kỷ 20 trở lại đây. Thành phần chủ yếu của thảm thực vật là cây cỏ, những đối tượng nghiên cứu về thảm thực vật là tập thể cây cối được hình thành do một số lượng cá thể của các loài thực vật tập hợp lại.Tuy nhiên không phải tất cả các nhà nghiên cứu về thảm thực vật đều nhất trí với nhau về đơn vị nghiên cứu cơ bản. Do đó trên thế giới phân thành nhiều chiều hướng nghiên cứu. 2.1.1.2. Những nghiên cứu thảm thực vật trên thế giới Trên thế giới, những công trình nghiên cứu về thảm thực vật đã được công bố nhiều, trong đó tiêu biểu là các tác giả sau đây: Theo Thái Văn Trừng (1998) [31], hệ thống phân loại đầu tiên về thảm thực vật rừng nhiệt đới là của A.F.Schimper (1898), ông đã chia thảm thực vật thành 3 quần hệ: quần hệ khí hậu, quần hệ thổ nhưỡng và quần hệ vùng núi. H.G.Champion (1936) Khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ- Miến Điện đã phân chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo nhiệt độ đó là: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới, núi cao (Lê Trần Chấn, 1990) [8]. J.Beard (1938) đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hệ, quần hợp, loạt quần hợp). Ông cho răng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: 4 loạt quần hệ rừng xanh từng mùa, loạt quần hệ khô từng xanh, loạt quần hệ miền núi, loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quang năm (Lê Trần Chấn, 1990) [8]. Maurand (1943) Nghiên cứu thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm thực vật Đông Dương thành 3 vùng:Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và vùng trung gian đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng đó. Tuy nhiên, nhược điểm lớn nhất của các hệ thống phân loại thảm thực vật nói trên là không thấy rõ mối quan hệ nhân quả giữa các yếu tố sinh thái với thảm thực vật, hoặc là không làm nổi bật mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố sinh thái với nhau (Hoàng Chung, 2005). Năm 1973, UNESCO đã công bố một khung phân loại thảm thực vật thế giới dựa trên nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, chia thảm thực vật thế giới thành 5 lớp quần hệ (Lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ cây bụi lùn, lớp quần hệ cây thảo). 2.1.1.3. Những nghiên cứu thảm thực vật Việt Nam Những nghiên cứu thảm thực vật việt nam đến nay còn rất ít. Chelavier (1918) là người đầu tiên đưa ra một bảng phân loại thảm thực vật rừng Bắc Bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại rừng nhiệt đới Châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại rừng ở miền bắc Việt Nam chia thành 10 kiểu (Trần Ngũ Phương, 1970) [28]. Năm 1953 ở Việt Nam xuất hiện bảng phân loại thảm thực vật rừng miền Nam của Maurand khi ông tổng kết các công trình nghiên cứu các quần thể rừng thưa của Jollet, Lý Văn Hội, Neang sam oil. Bảng phân loại đầu tiên của ngành Lâm Nghiệp Việt Nam về thảm thực vật rừng ở Việt Nam là bảng phân loại của Cục điều tra và quy hoạch rừng (1960). Theo bảng phân loại này thì rừng Việt Nam chia thành 4 loại hình lớn 5 Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải trồng rừng. Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thưa. Loại III: Gồm tất cả các loại rừng bị khai thác mạnh trở nên nghèo kiệt tuy có thể lấy gỗ, trụ mỏ, củi nhưng phải xúc tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo. Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu chư bị phá hủy cần khai thác hợp lý. Năm 1998, Thái Văn Trừng [31] khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thực vật dựa trên yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành 5 kiểu thảm (5 nhóm quần hệ) với 14 kiểu quần hệ (14 quần hệ). Bảng phân loại này của ông từ bậc quần hệ trở lên gần phù hợp với hệ thống phân loại của UNESCO (1973). Nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ bản: kiểu rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới; kiểu rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao; kiểu rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần. Vũ Tự Lập (1995) [23] cho rằng khí hậu ảnh hưởng đến sự hình thành và phân bố các kiểu thực bì thông qua nhiệt độ và độ ẩm. Dựa vào mối quan hệ giữa hình thái thực bì và khí hậu chia ra 15 kiểu thực bì khác nhau: kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa rụng lá; kiểu rừng rậm nhiệt đới ẩm thường xanh; kiểu rừng rậm nhiệt đới gió mùa nửa rụng lá; kiểu rừng khô nhiệt đới gió mùa khô rụng lá; kiểu rừng thưa nhiệt đới khô lá kim; kiểu sa van nhiệt đới khô; kiểu truông nhiệt đới khô; kiểu rừng nhiệt đới trên đất đá vôi; kiểu rừng nhiệt đới trên đất mặn; kiểu rừng nhiệt đới trên đất phèn; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh; kiểu rừng rậm á nhiệt đới ẩm hỗn giao; kiểu rừng 6 thưa á nhiệt đới hơi ẩm lá kín; kiểu rừng rêu á nhiệt đới mưa mùa; kiểu rừng lùn đỉnh cao. Nguyễn Thế Hưng (2003) [17] cũng dựa trên nguyên tắc phân loại UNESCO (1973) đã xây dựng được 8 trạng thái thảm thực vật khác nhau đặc trưng cho loại hình thảm cây bụi ở huyện Hoành Bồ, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh. Năm 2004, Lê Ngọc Công cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO (1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ: rừng rậm; rừng thưa; trảng cây bụi và trảng cỏ. Ở đây, những trạng thái thứ sinh (được hình thành do tác động của con người như: Khai thác gỗ, củi, chặt đốt rừng làm nương rẫy…) bao gồm: Trảng cỏ; trảng cây bụi và rừng thưa [11]. 2.1.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật * Trên thế giới Tổng số loài thực vật hiện nay trên thế giới có nhiều biến động và chưa cụ thể, tuỳ từng tác giả do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ. Các nhà thực vật học dự đoán số loài thực vật bậc cao hiện có trên thế giới vào khoảng 500.000 - 600.000 loài (Phạm Hoàng Hộ, 1993) [16]. Năm 1965, Al. A. Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng: 300.000 loài thực vật hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật hạt trần; 6.000 - 10.000 loài quyết thực vật; 14.000 - 18.000 loài rêu; 19.000 - 40.000 loài tảo; 15.000 20.000 loài địa y; 85.000 - 100.000 loài nấm và các loài thực vật bậc thấp khác. Năm 1962, G. N. Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín phân bố ở các châu lục như sau: Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài trong đó: Hoa Kỳ + Canada: 25.000 loài; Mehico + Trung Mỹ: 17.000 loài; Nam Mỹ: 56.000 loài; Đất lửa + Nam cực: 1.000 loài. Châu Âu có khoảng 15.000 loài trong đó: Trung và Bắc Âu: 5.000 loài; 7 Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ: 10.000 loài. Châu Phi có khoảng 40.500 loài trong đó: các vùng nhiệt đới ẩm: 15.500 loài; Madagasca: 7.000 loài; Nam Phi: 6.500 loài; Bắc Phi, Angieri, Ma Rốc và các vùng phụ cận khác: 4.500 loài; Abitxini: 4.000 loài; Tuynidi và Ai cập: 2.000 loài; Xomali và Eritrea: 1.000 loài. Châu Á có khoảng 125.000 loài trong đó: Đông Nam Á: 80.000 loài; các khu vực nhiệt đới Ấn Độ: 26.000 loài; Tiểu Á: 8.000 loài; Viễn đông thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông bắc Trung Quốc: 6.000 loài; Xibêria thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á: 5.000 loài. Châu Úc có khoảng 21.000 loài trong đó: Đông Bắc Úc: 6.000 loài; Tây Nam Úc: 5.500 loài; Lục địa Úc: 5.000 loài; Taxman và Tân Tây Lan: 4.500 loài * Ở Việt Nam Trên cơ sở những thông tin mới nhất và những căn cứ chắc chắn, năm 1997, Nguyễn Tiến Bân [5] đã giới thiệu khái quát những đặc điểm cơ bản của 265 họ và khoảng 2.300 chi thuộc ngành hạt kín ở nước ta. 2.2. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật, cấu trúc 2.2.1. Những nghiên cứu về thành phần loài Những nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu được tiến hành từ lâu trên thế giới.Ở Liên Xô (cũ) có nhiều công trình nghiên cứu của Vưsotxki (1915), Alokhin (1904), Craxit (1927), Sennhicốp (1933), Creepva (1978)… Nói chung theo các tác giả thì mỗi vùng sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và động thái của nó.Vì vậy, việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là chỉ tiêu quan trọng trong phân loại loại hình thảm thực vật. Ramakrishman (1981 - 1992) nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy ở vùng Tây bắc Ấn Độ đã khẳng định:chỉ số đa dạng loài rất thấp, chỉ số loài 8 ưu thế đạt cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hoá. Longchun và cộng sự (1993), nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét: khi nương rẫy bỏ hoá được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài, bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134 chi và 167 loài. Ở Việt Nam, Nguyễn Thị Kim Anh (2006) đã xác định hệ thực vật miền bắc Việt Nam có 5609 loài thuộc 1660 chi và 240 họ. Và đã bổ sung thêm 26 loài không được F.Gagnepain ghi nhận ở Miền bắc Việt Nam trong “Thực vật chí đại cương Đông Dương” [3]. Phạm Hồng Ban (1975) đã thống kê 39 loài cây bộ Đậu thân bò và thân leo làm thức ăn giàu protein cho gia súc Miền Bắc Việt Nam. Thái Văn Trừng (1998) thống kê hệ thực vật Việt Nam có 7004 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc 1850 chi, 289 họ [31]. Nguyễn Ngọc Bình điều tra phát hiện 20 loài cây có tannin thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4 loài khác mọc ở Việt Nam có tannin [6].. Hoàng Chung (1980) [9] khi nghiên cứu đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam đã công bố thành phần loài thu được gồm 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ. Trong công trình tổng kết các kết quả nghiên cứu đồng cỏ Bắc Việt Nam, ông đã công bố thành phần loài thuộc 5 vùng Bắc Việt Nam gồm 213 loài. Nguyễn Tiến Bân (1997) khi nghiên cứu hệ thực vật Tây Nguyên đã thống kê được 3210 loài, chiếm gần 1/2 số loài đã biết của toàn Đông Dương [5]. Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống kê số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài [16]. Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn (2000) lập danh mục cùng với một số chỉ tiêu khác (dạng sống, môi trường, khu phân bố) của 75 loài thuộc 2 nhóm loài cây ngập mặn điển hình và cây gia nhập vào rừng ngập mặn [7]. 9 Nguyễn Lâm Dũng điều tra tổ thành vùng núi cao Vườn quốc gia Ba Vì đã phát hiện được 483 loài thuộc 323 chi, 136 họ thực vật bậc cao có mạch trong đó gặp 7 loài được mô tả lần đầu tiên [13]. Hoàng Chung (1995) nghiên cứu thành phần loài, dạng sống của sa van bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được 123 loài thuộc 47 họ khác nhau [10]. Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mô hình sử dụng đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) đã thống kê thành phần loài của Vườn quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành:Dương xỉ, Hạt trần và Hạt kín.Các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau Lê Ngọc Công (1998) khi nghiên cứu tác dụng cải tạo môi trường của một số mô hình rừng trồng ở một số tỉnh miền núi đã công bố thành phần loài gồm 211 loài thuộc 64 họ [12]. Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã có nhận xét về tổ thành loài thực vật của tầng cây bụi như sau:trong các trạng thái thảm khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành loài của tầng cây 11 bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris, Pavetta (họ Cà phê - Rubiaceae); chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae); chi Ardisia, Maesa (họ Đơn nem - Myrsinaceae). Nguyễn Nghĩa Thìn (1998) khi tổng kết các công trình nghiên cứu về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và 1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ [31]. Phạm Hồng Ban (2000) nghiên cứu sự biến động thành phần loài thực vật sau nương rẫy ở huyện Con Cuông, Nghệ An nhận xét rằng: do ảnh hưởng 10 của canh tác nương rẫy nên thành phần loài và số lượng cây gỗ trên một đơn vị diện tích có xu hướng giảm dần, đơn giản hoá để tái ổn định [4]. Lê Đồng Tấn (2000) khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự nhiên sau nương rẫy ở Sơn La đã kết luận:mật độ cây giảm khi độ dốc tăng, mật độ cây giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hoá đất ảnh hưởng đến mật độ, số lượng loài cây và tổ thành loài cây.Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41 loài; tuổi 10 có 56 loài; tuổi 14 có 53 loài [30] 2.2.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực vật thích nghi với điều kiện môi trường của nó, nên đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu từ rất sớm. I.K.Patsoxki (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường Xanh, thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm, thực vật tàn lụi phần trên mặt đất trong thời kỳ bất lợi, thực vật tàn lụi vào thời kỳ bất lợi, thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển ngắn, thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm. G. N.Vưxôxki (1915) chia thực vật thảo nguyên làm 2 lớp: lớp cây nhiều năm và lớp cây hàng năm Braun - Blanquet (1951) đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính liên tục hay đơn độc của loài đã chia thành 5 thang: mọc lẻ, mọc thành vạt, mọc thành dải nhỏ, mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn Cho đến nay, khi phân tích bản chất sinh thái của mỗi hệ thực vật, nhất là hệ thực vật của các vùng ôn đới, người ta vẫn dùng hệ thống của Raunkiaer (1934) để sắp xếp các loài của hệ thực vật nghiên cứu vào một trong các dạng sống đó.Cơ sở phân chia dạng sống của ông là sự khác nhau về khả năng thích nghi của thực vật qua thời gian bất lợi trong năm. Từ tổ hợp các dấu hiệu thích nghi, Raunkiaer chỉ chọn dấu hiệu là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất trong suốt thời gian bất lợi trong năm. Raunkiaer đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản: 11 1. Phanerophytes (Ph): nhóm cây có chồi trên mặt đất 2. Chamaetophytes (Ch): nhóm cây có chồi sát mặt đất 3. Hemicryptophytes (He): nhóm cây có chồi nửa ẩn 4. Cryptophytes (Cr): nhóm cây có chồi ẩn 5. Therophytes (Th): nhóm cây sống 1 năm Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau trên trái đất (SB): SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính khoa học, dễ áp dụng.Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên những đặc điểm cơ bản của thực vật, nghĩa là dựa trên đặc điểm cấu tạo, phương thức sống của thực vật, đó là kết quả tác động tổng hợp của các yếu tố môi trường tạo nên.Thuộc về những đặc điểm này có hình dạng ngoài của thực vật, đặc điểm qua đông, sinh sản… Xêrêbriacốp (1964) đưa ra bảng phân loại dạng sống mang tính chất sinh thái học hơn của Raunkiaer.Trong bảng phân loại này, ngoài những dấu hiệu hình thái sinh thái Xêrêbriacốp sử dụng cả những dấu hiệu như ra quả nhiều lần hay một lần trong cả đời của cá thể bao gồm:ngành, kiểu, lớp và lớp phụ.Trong bảng phân loại này không bao gồm những cây thuỷ sinh.Trong bảng phân loại này ông còn chia ra các đơn vị nhỏ hơn là nhóm phụ, tổ và các dạng đặc thù. Bảng phân loại dạng sống cây thuộc thảo đã được lập ra lần đầu tiên bởi Canon (1911), sau đó hàng loạt bảng đã được đưa ra. Với cây thảo, đặc điểm phần dưới đất đóng vai trò rất quan trọng trong phân chia dạng sống, nó biểu thị mức độ khắc nghiệt khác nhau của môi trường sống, là phần sống lâu năm của cây. Vì thế việc sử dụng phần dưới đất để làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống sẽ giúp cho ta đánh giá đúng hơn kiểu thảm, những đặc điểm đặc trưng của môi trường
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng