ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THANH TUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN CỦA GIỐNG CHÈ KIM TUYÊN
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
HÀ THANH TUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ BIỆN
PHÁP KỸ THUẬT ĐẾN SINH TRƯỞNG, PHÁT
TRIỂN CỦA GIỐNG CHÈ KIM TUYÊN
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Trung Dũng
Thái Nguyên, 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn này
là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Hà Thanh Tuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Dương Trung Dũng đã tận tình
giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài cũng như
trong quá trình hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô Trường Đại học Nông Lâm - Đại học
Thái Nguyên; Phòng Đào tạo và khoa Nông học đã nhiệt tình giúp tôi trong thời
gian thực hiện đề tài và hoàn chỉnh luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này.
Tác giả
Hà Thanh Tuyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Đặt vấn đề ................................................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................2
Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .....................................................................................3
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu sử dụng phân bón cho chè .......................3
1.1.2.
Cơ sở khoa học của việc sử dụng vật liệu che phủ ......................................11
Chương II. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....20
2.1 Vật liệu nghiên cứu, thời gian và địa điểm thực hiện ..........................................20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................20
2.1.2 Thời gian nghiên cứu ........................................................................................20
2.1.3 Địa điểm nghiên cứu.........................................................................................20
2.2 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................20
2.3. Bố trí thí nghiệm.................................................................................................20
2.4. Các chỉ tiêu theo dõi ...........................................................................................21
2.5. Phân tích hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ...................................26
2.6. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................................26
Chương III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................27
3.1. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ sinh học đến sinh trưởng, phát triển giống chè
Kim Tuyên .................................................................................................................27
3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ sinh học đến chiều cao cây và độ
rộng tán ......................................................................................................................27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
iv
3.1.2 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân hữu cơ sinh học đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất ...............................................................................................29
3.1.3 Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH đến phẩm cấp búp chè ...............32
3.1.4. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH đến hóa tính đất trồng giống chè
Kim Tuyên .................................................................................................................34
3.1.5. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH đến sâu bệnh hại chè Kim Tuyên.......35
3.1.6. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi bón các tỷ lệ phân HCSH khác nhau cho chè
Kim Tuyên ................................................................................................................36
3.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ đến sinh trưởng, phát triển
và năng suất giống chè Kim tuyên.............................................................................38
3.2.1. Ảnh hưởng của một số vật liệu che phủ đến sinh trưởng, phát triển giống chè
Kim tuyên ..................................................................................................................38
3.2.2. Ảnh hưởng của che phủ vật liệu hữu cơ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất chè Kim Tuyên ..........................................................................................39
3.2.3. Ảnh hưởng của che phủ vật liệu hữu cơ đến phẩm cấp nguyên liệu búp chè
giống Kim Tuyên......................................................................................................41
3.2.4. Ảnh hưởng của che phủ bằng vật liệu hữu cơ đến dung trọng, tỷ trọng và độ
xốp của đất.................................................................................................................42
3.2.5. Ảnh hưởng của che phủ bằng vật liệu hữu cơ đến khả năng giữ ẩm đất .........43
3.2.6. Khả năng phân hủy của các vật liệu hữu cơ che phủ trên vườn chè ................44
3.2.7. Ảnh hưởng của che phủ bằng vật liệu hữu cơ đến hàm lượng dinh dưỡng
trong đất.....................................................................................................................45
3.2.8 . Ảnh hưởng của che phủ vật liệu hữu cơ đến sâu hại trên giống chè Kim Tuyên ....46
3.2.9. Đánh giá hiệu quả kinh tế khi áp dụng các vật liệu che phủ cho chè Kim
Tuyên 4 tuổi...............................................................................................................49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................51
1. Kết luận ................................................................................................................51
2. Đề nghị ..................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO. .....................................................................................59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa viết tắt
cs
Cộng sự
CT
Công thức
ĐC
Đối chứng
KTCB
Kiến thiết cơ bản
PTNT
Phát triển nông thôn
STPT
Sinh trưởng phát triển
TB
Trung bình
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ sinh học đến sinh trưởng của giống chè
Kim Tuyên.................................................................................................................28
Bảng 3.2: Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ sinh học đến các yếu tố cấu thành năng
suất của giống chè Kim Tuyên ..................................................................................30
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón phân HCSH đến các chỉ tiêu phẩm cấp
nguyên liệu búp chè giống Kim Tuyên ....................................................................33
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của phân bón hữu cơ sinh học đến một số chỉ tiêu hóa tính đất
trồng giống chè Kim Tuyên ......................................................................................34
Bảng 3.5. Tình hình sâu hại chính trên cây chè ........................................................35
Bảng 4.6. Hiệu quả kinh tế của các công thức bón phân khác nhau .........................37
Đơn vị tính: 1000 đồng .............................................................................................37
Bảng 3.7. Ảnh hưởng một số vật liệu che phủ đến sinh trưởng của giống chè Kim
Tuyên tuổi 4 tại Lào Cai............................................................................................38
Bảng 3.8: Ảnh hưởng một số vật liệu che phủ đến các yếu tố cấu thành năng suất
của giống chè Kim Tuyên tuổi 4 tại Lào Cai ............................................................39
Bảng 3.9. Ảnh hưởng một số phương thức che phủ đến chất lượng của giống chè
Kim Tuyên tuổi 4 tại Lào Cai ...................................................................................41
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của phủ đất bằng vật liệu hữu cơ tới dung trọng, tỷ trọng và
độ xốp đất trồng chè Kim Tuyên tuổi 4 tại Lào Cai .................................................42
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ tới ẩm độ đất trên vườn
chè giống Kim Tuyên 4 tuổi......................................................................................44
Bảng 3.12. Khả năng phân hủy của các vật liệu phủ trên vườn chè giống Kim Tuyên
tuổi 4 ..........................................................................................................................45
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của phủ đất bằng vật liệu hữu cơ tới hàm lượng dinh dưỡng
đất ..............................................................................................................................46
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ đến sâu bệnh hại trên
giống chè Kim Tuyên tuổi 4 tại Lào Cai ...................................................................48
Bảng 3.15. Hiệu quả kinh tế của các công thức thí nghiệm ......................................49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Năng suất búp chè Kim Tuyên ở các mức phân bón khác nhau ..................32
Hình 2. Ảnh hưởng của che phủ đất bằng vật liệu hữu cơ đến năng suất búp chè
Kim Tuyên 4 tuổi ......................................................................................................40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chè (Camellia Sinensis (L) O Kuntze) là cây công nghiệp dài ngày, có giá trị
kinh tế cao. Việt Nam là một trong những nước có lịch sử trồng chè lâu đời, với
điều kiện khí hậu, đất đai thuận lợi cho cây chè phát triển. Năm 2017 cả nước có
khoảng 135.000 ha chè, sản lượng chè khô khoảng 220.000 tấn, xuất khẩu 180.000
tấn, kim ngạch xuất khẩu khoảng 300.000.000 USD; trong đó chính ngạch 135.000
tấn, kim ngạch 235.000.000 USD; tiêu thụ trong nước khoảng 40.000 tấn, doanh thu
khoảng 5 ngàn tỷ đồng.
Phần lớn canh tác chè ở Việt Nam trong thời gian qua, do lạm dụng phân hóa
học trong thời gian dài đã làm cây chè bị suy thoái rất nhanh, giảm khả năng sinh
trưởng và phát triển, làm tăng nguy cơ có dư lượng nitrat cao trong sản phẩm và
chất lượng chè ngày càng giảm sút. Đồng thời dẫn đến đất đai vùng chè suy kiệt về
dinh dưỡng tăng độ bạc màu và làm xấu đi thành phần lý tính của đất. Ngoài ra đất
trồng chè (thường là đất dốc) có độ xói mòn cao, hàm lượng dinh dưỡng nghèo đặc
biệt là hàm lượng mùn và độ ẩm thấp. Do vậy để phát triển chè bền vững phải bổ sung
chất hữu cơ cho đồi chè bằng phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp nhiều
hạn chế, hàng năm xảy ra hiện tượng xói mòn hàng trăm triệu tấn đất với hàm lượng
mùn, dinh dưỡng khá cao.
Cây chè giai đoạn đầu kinh doanh chưa khép tán để lại khoảng đất trống rất
lớn giữa hai hàng chè. Dưới tác động của các điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng làm
cho lượng nước trong đất bị bốc hơi nhiều dẫn đến độ ẩm đất bị suy giảm, đặc biệt
trong điều kiện khô hạn. Mặt khác, phần lớn chè được trồng có độ dốc lớn, việc tạo
những khoảng đất trống rất dễ gây ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi dưới tác động cơ học
của nước mưa. Vì vậy, cần phải có biện pháp che phủ hợp lý để giúp cây chè phát triển
bền vừng.
Mỗi giống chè có đặc điểm sinh trưởng khác nhau, có các phản ứng khác
nhau với điều kiện khô hạn hoặc với những biến đổi về nhiệt độ trên bề mặt đất
trong điều kiện che phủ…dẫn đến có những động thái sinh trưởng khác nhau.
Giống chè Kim Tuyên được nhập nội từ Đài Loan, là nguyên liệu để chế biến các
sản phẩm chất lượng cao, đặc biệt là chè Olong. Tuy nhiên đây là giống sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
2
trưởng và phát triển chậm hơn các giống chè khác và đòi hỏi phải có chế độ thâm
canh cao. Giống chè Kim Tuyên được đưa vào trồng ở tỉnh Lào Cai từ năm 2015,
tuy nhiên chưa có những nghiên cứu cụ thể về các biện pháp kỹ thuật canh tác
cho giống chè mới này. Đặc biệt, khi được trồng trên đất dốc thì vấn đề phân bón
và che phủ cho vườn chè KTCB và đầu thời kì kinh doanh là một biện pháp quan
trọng trong canh tác chè bền vững.
Vì vậy việc xác định phân bón và che phủ thích hợp là cần thiết đối với cây
chè. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên được sự hướng dẫn của TS. Dương
Trung Dũng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của một số
biện pháp kỹ thuật đến sinh trưởng, phát triển của giống chè Kim Tuyên tại
thành phố Lào Cai - tỉnh Lào Cai”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định được lượng phân bón hữu cơ sinh học và vật liệu che phủ thích hợp
cho giống chè Kim Tuyên trong thời kỳ đầu của chè kinh doanh (tuổi 4) nhằm xây
dựng vườn chè sinh trưởng tốt, cho năng suất- chất lượng cao tại Thành phố Lào Cai –
tỉnh Lào Cai
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Bổ sung cơ sở khoa học về kĩ thuật bón phân, kĩ thuật che phủ cho giống chè
Kim Tuyên.
- Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học về kĩ
thuật bón phân, kỹ thuật che phủ đất cho giống chè Kim Tuyên tuổi 4 tại Lào Cai
để đạt năng suất cao, chất lượng tốt, đồng thời phục vụ công tác chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật trong sản xuất tại địa phương.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài thành công sẽ đưa ra được công thức phân bón, vật liệu che phủ hợp lý
cho cây chè Kim Tuyên. Góp phần nâng cao năng suất, chất lượng chè búp phục vụ
chế biến chè xanh và hướng tới sản xuất chè Ôlong. Xây dựng và bổ sung cho quy
trình kỹ thuật chăm sóc cây chè giai đoạn đầu của thời kỳ kinh doanh tại thành phố
Lào Cai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
3
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Phần lớn canh tác chè ở Việt Nam trong thời gian qua, do lạm dụng phân hóa
học trong gian dài đã làm cây chè bị suy thoái rất nhanh, giảm khả năng sinh trưởng
và phát triển, làm tăng nguy cơ có dư lượng nitrat cao trong sản phẩm và chất lượng
chè ngày càng giảm sút. Đồng thời dẫn đến đất đai vùng chè suy kiệt về dinh dưỡng
tăng độ bạc màu và làm xấu đi thành phần lý tính của đất. Ngoài ra đất trồng chè
(thường là đất dốc) có độ xói mòn cao, hàm lượng dinh dưỡng nghèo đặc biệt là
hàm lượng mùn và độ ẩm thấp. Do vậy phải bổ sung chất hữu cơ cho đồi chè bằng
phân chuồng. Tuy nhiên, biện pháp này còn gặp nhiều hạn chế, hàng năm xảy ra
hiện tượng xói mòn hàng trăm triệu tấn đất với hàm lượng mùn, dinh dưỡng khá cao.
Nương chè giai đoạn đầu thời kì kinh doanh chưa khép tán để lại khoảng đất
trống rất lớn giữa hai hàng chè. Dưới tác động của các điều kiện về nhiệt độ, ánh
sáng làm cho lượng nước trong đất bị bốc hơi nhiều dẫn đến độ ẩm đất bị suy giảm,
đặc biệt trong điều kiện khô hạn. Mặt khác, đất trống tạo điều kiện rất tốt cho các
loài cỏ dại phát triển, cạnh tranh dinh dưỡng với cây chè, làm giảm hiệu quả sử dụng
phân bón. Đặc biệt ở những nương chè có độ dốc lớn, việc tạo những khoảng đất trống
rất dễ gây ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi dưới tác động cơ học của nước mưa..
Biện pháp che phủ cho nương chè đặc biệt che phủ bằng tàn dư thực có ý nghĩa
rất lớn trong việc duy trì độ ẩm đất (nhất là trong giai đoạn khô hạn), hạn chế cỏ dại
phát triển và giảm xói mòn rửa trôi (ở những vùng đất có độ dốc lớn). Mặt khác, các
tàn dư thực vật tủ trên đất trồng chè còn có tác dụng cải thiện lý, hóa tính đất do
hoạt động của các vi sinh vật phân giải, làm tăng độ xốp, tăng hàm lượng mùn của
đất, đồng thời bổ sung thêm dinh dưỡng cho cây từ nguồn dinh dưỡng sẵn có trong
các tàn dư thực vật sau khi bị phân hủy.
1.2. Tình hình nghiên cứu sử dụng phân bón cho chè
Cây chè bình thường sinh trưởng yêu cầu có một môi trường sinh thái tốt,
cung cấp các chất dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất để có
được năng suất cao và chất lượng chè, bón phân là một biện pháp kỹ thuật cần thiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
4
Quan hệ giữa đất đến năng suất, chất lượng chè rất phức tạp. Chất lượng
chè do nhiều yếu tố quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Điều kiện dinh
dưỡng ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, chất lượng chè, do vậy ngoài việc sử
dụng nguồn dinh dưỡng sẵn có trong đất, thì việc bón phân cho chè là một biện
pháp có hiệu quả.
1.2.1.
Tình hình nghiên cứu phân bón cho chè trên thế giới
Về phân bón vô cơ
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của các nguyên tố
dinh dưỡng cho cây chè và kỹ thuật bón phân.
Tác giả Qamar-uz-Zaman và cs (2011) khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân
đạm đến sinh trưởng và phát triển của cây chè trưởng thành đã cắt tỉa tán bằng và
tán mâm xôi, cho thấy công thức đối chứng (không bón phân), NPK: 125-125-75,
187.5-125-75, 225-125-75, 312.5-125-75 và 375-125-75 kg/ha. Tất cả P và K đã
được áp dụng cùng một mức bón, trong khi N ở dưới dạng của amoni sulfat. Kết
quả cho thấy cắt tỉa tán bằng là có ý nghĩa và tốt nhất. Phân đạm ở mức 375 kg đã
làm năng suất lá tươi tăng đáng kể (từ 6.796 đến 8.797 kg/ha), năng suất chè (từ
1.352 đến 1.760 kg/ha) và chiều dài búp (từ 3,5 đến 7,1 cm) cao hơn so với đối
chứng. Trong trường hợp kết hợp, 375 kg N với cắt tỉa tán bằng thì năng suất lá tươi
là cao nhất (9.286,66 kg/ha) và năng suất chè đen (1.875 kg/ha) so với cắt tỉa tán
mâm xôi (giá trị lần lượt là 8.307,33 kg lá tươi, 1.661,33 kg chè đen.
Nhiều kết quả nghiên cứu ở Nhật Bản, Ấn Độ, Srilanka... đều cho rằng bón
đạm không hợp lý, bón quá nhiều hoặc bón đơn độc đều làm giảm chất lượng chè
(đặc biệt là đối với nguyên liệu dùng để chế biến chè đen). Những công trình nghiên
cứu của Liên Xô (cũ) cho thấy liều lượng đạm 300 kg/ha thì hàm lượng tanin,
caffeine và chất hòa tan trong búp chè đều cao, có lợi cho chất lượng, song nếu vượt
quá giới hạn trên thì chất lượng chè giảm. Khi bón nhiều đạm hàm lượng protein ở
trong lá tăng lên. Protein kết hợp với tanin tạo thành các hợp chất không tan vì thế
hàm lựợng tanin trong chè bị giảm đi. Mặt khác, khi bón nhiều đạm hàm lượng
ancaloit trong chè tăng lên làm cho chè có vị đắng (Đỗ Văn Ngọc và Trịnh Văn
Loan, 2008).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
5
Mặt khác, các nghiên cứu về ảnh hưởng của các mức đạm (N) khác nhau đối
với năng suất và chất lượng chè cũng được nhiều tác giả nghiên cứu. Theo tác giả
Su Youjian và cs (2011) các mức N khác nhau ảnh hưởng rõ đến năng suất và chất
lượng chè, một tỷ lệ N hợp lý sẽ nâng cao được năng suất và cải thiện được chất
lượng. Năng suất chè sẽ tăng chậm khi sử dụng liều lượng đạm bón trên 360 kg/ha.
Ở cùng một nền đất giống nhau, khi sử dụng N đầu tiên năng suất chè tăng, sau đó
giảm, giữa năng suất và N có mối quan hệ parabol. Khi đánh giá về chất lượng cho
thấy mức N thích hợp có thể cải thiện hàm lượng axit amin tự do, caffeine, nước và
chlorophyll trong lá chè, trong khi hàm lượng polyphenol giảm dần.
Nhật Bản, trước đây mức bón phân cho chè cũng tương tự như nhiều nước
trên thế giới. Nhưng ngày nay do áp dụng cơ khí hóa và tự động hóa trong khâu thu
hoạch, vì vậy họ đã khuyến cáo mức bón rất cao, đối với chè có sản lượng 18 tấn
búp/ha mức bón N, P, K là 800, 210 và 360 (kg/ha).
Tác giả Zhang Junqiang (2012) đã tổng hợp các loại phân bón khác nhau ảnh
hưởng đến năng, chất lượng chè và đưa ra kỹ thuật bón phân tốt, để phát huy tối đa
hiệu quả của việc bón phân tăng năng suất, duy trì và nâng cao chất lượng chè, duy
trì sự sinh trưởng mạnh mẽ của cây chè, đồng thời có lợi hơn trong hồi phục và
nâng cao độ phì của đất.
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đến chỉ tiêu sinh hóa chất lượng búp
chè. Tác giả Zheng Helin và cs (2012) cho rằng sự thiếu hụt P đã làm giảm chất
lượng điểm thử nếm và hóa sinh của chè xanh. Khi phân tích lá chè và đất trồng chè
ở Liên Xô (cũ) cho thấy: Ở cây chè thiếu lân, hàm lượng lân (P2O5) trong lá là 0,27
- 0,28%, trong búp là 0,5 - 0,75%. Cây chè đủ dinh dưỡng hàm lượng lân tương ứng
là 0,33 - 0,39% và 0,82 - 0,86%. Nếu trong đất hàm lượng P2O5 là 30 – 32 mg/100g
thì đất thiếu nhiều lân.
Zhang Yugang (2011) ảnh hưởng của phân kali và phân magie đối với hàm
lượng axit amin trong chè xanh, cho rằng chè xanh có hàm lượng axit amin cao thì
chè xanh có chất lượng tốt. Khi bón phân đạm hợp lý, kết hợp sử dụng hợp lý phân
bón kali và magie để có hiệu quả cân bằng trong việc cung cấp dinh dưỡng cho cây
chè, cải thiện đáng kể hàm lượng axit amin trong chè, cuối cùng là nâng cao chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
6
lượng chè xanh. Tuy nhiên, khi thiếu nguyên tố kali và magie trong đất thì hàm
lượng axit amin trong chè và lượng phân bón kali, magie có mối tương quan thuận
với nhau.
Về phân hữu cơ
Đối với cây chè phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, ngoài việc cung cấp
chất dinh dưỡng trực tiếp cho cây chè mà nó còn cải thiện lý tính của đất.
Từ năm 1992 – 1997, Quỹ Kellogg, W.K đã thử nghiệm phân bón hữu cơ
được bổ sung thêm một số loài vi sinh vật có ích thuộc 2 chi: Bacillus,
Pseudomonas có khả năng phân giải lân tại 2 vùng trồng chè trọng điểm của
Srilanka và nhận thấy rằng năng suất chè tăng 9 – 14% so với đối chứng có bón
phân hữu cơ và tăng 17% so với đối chứng không sử dụng 2 loại phân bón này
Tác giả Zhang Wenjin và cs (2000) cho rằng bón phân hữu cơ kết hợp với
phân vô cơ có thể thúc đẩy cây chè sinh trưởng nhanh, tăng khả năng sản xuất và
chất lượng chè Ô long và tỷ lệ bón kết hợp tốt nhất là 3N: 1P: 3K: 3 phân hữu cơ
hoặc 2N: 2P: 2K: 3 phân hữu cơ. Hiệu quả của N, P, K và phân hữu cơ ở các giai
đoạn sinh trưởng của cây chè là khác nhau trong đó K là nguyên tố chủ yếu làm
tăng đường kính của cây chè con. N giữ vai trò quan trọng nhất đến năng suất của
cây chè kinh doanh, sau đó đến K.
Tác giả Xu Fu-le and Li Dan-Nan (2006) cho rằng khi sử dụng phân bón
chuyên dùng và phân hữu cơ sinh học có hiệu quả thúc đẩy tăng số lượng chồi nảy
mầm của cây chè, số lá non mới và khối lượng 100g/búp, nâng cao sản lượng chè.
So với sử dụng 45% phân bón phức hợp vô cơ, sử dụng phân gà, phân bón chuyên
dùng cây chè sản lượng đã tăng lần lượt là 8,4% và 20,3%; còn sử dụng phân hữu
cơ sinh học sản lượng đã tăng lần lượt là 1,7% và 12,8%, đặc biệt hàm lượng nội
chất trong lá chè nhiều và chất lượng chè chế biến tốt hơn.
Ở Đài Loan, biện pháp kỹ thuật canh tác cho cây chè, người ta chú ý đến bón
phân hữu cơ +1.000 – 1.500 kg đậu tương + 500 - 1.000 kg bột cá/ha cho sản xuất
nguyên liệu chè Ô long.
Các giống chè khác nhau đều yêu cầu một chế độ bón phân khác nhau, đặc
biệt là chế độ bón phân hữu cơ cho cây chè đạt được năng suất cao và chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
7
tốt. Theo Yu Dianyou (2010) khi nghiên cứu về hiệu quả của phân hữu cơ trên cây
chè kết quả cho thấy khu vực sản xuất chè Mao Tiêm – Tín Dương, vườn chè không
sử dụng phân bón hợp lý dẫn đến đất bị chai cứng lại, độ màu mỡ của đất giảm, đặc
biệt ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng chè Mao Tiêm –Tín Dương. Điều đó
chứng tỏ rằng sử dùng phân hữu cơ không chỉ có khả năng cải tạo đất mà còn có
khả năng nâng cao năng suất và chất lượng chè.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu phân bón cho chè ở Việt Nam
Về phân vô cơ:
Theo tác giả Vũ Cao Thái (1996) việc sử dụng phân bón cân đối là tiền đề
duy trì năng suất cao và tiết kiệm phân bón. Sử dụng phân bón không cân đối có thể
dẫn tới thoái hóa đất và suy giảm sức sản xuất của đất. Mục tiêu của sử dụng phân
bón cân đối là tăng năng suất cây trồng, chất lượng nông sản, hiệu chỉnh sự thiếu
hụt các chất dinh dưỡng của cây trồng mà đất thiếu, duy trì, cải thiện độ phì nhiêu
của đất.
Cây chè là cây thu hoạch búp và lá non do đó trong sản xuất hiện nay vẫn áp
dụng cách tính lượng bón N cho chè theo tấn búp thu hoạch. Khi bón lượng đạm
tăng dần từ 20N đến 40N/tấn sản phẩm, năng suất chè tăng ở mức có ý nghĩa; khi
bón ở mức 35N đến 40N/tấn sản phẩm, lượng đạm càng tăng, tốc độ tăng năng suất
giảm dần. Bón 35N/tấn sản phẩm với tỷ lệ N: P: K = 3:1:1 trên chè (SXKD) ở mức
trên 10 tấn/ha là thích hợp. Khi thay thế 80% đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ cho chất
lượng chè chế biến cao nhất, điểm thử nếm cảm quan đạt 16,37 điểm, nhất là hương
thơm và vị của chè được cải thiện. Bón N: P: K: Mg tỷ lệ 3:1:1:0,3 trên nền phân ủ,
tăng mật độ búp, giảm tỷ lệ búp mù xòe và năng suất chè tăng 15,93% so với đối
chứng (Đ/C). Như vậy, bón phân NPK tỷ lệ 3:1:1 (35N/tấn sản phẩm), kết hợp với
Mg và thay thế một phần đạm vô cơ bằng đạm hữu cơ, có ảnh hưởng tốt đến năng
suất và chất lượng chè (Đỗ Văn Ngọc, 2006).
Canh tác chè ở nước ta trong thời gian qua do sử dụng lượng phân bón, thuốc
trừ sâu hóa học với mật độ quá lớn và trong thời gian quá dài, đặc biệt là bón quá
nhiều đạm urê lên lá để rút ngắn thời gian thu hái đã làm cây chè bị suy thoái, tăng
nguy cơ dư lượng chất độc hại trong sản phẩm, khiến chất lượng chè giảm mạnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
8
Không chỉ vậy, đất đai vùng chè từ đó cũng bị suy kiệt dinh dưỡng, độ chua và bạc
màu tăng cao ảnh hưởng lâu dài đến quy hoạch vùng sản xuất chè an toàn. Mặt
khác, bón phân khoáng cân đối và bổ sung phân hữu cơ đều làm tăng sản lượng chè.
Nhưng liều lượng NPK thích hợp cho nương chè còn phụ thuộc vào tính chất lý hóa
của đất, tuổi chè và yếu tố tác động các các yếu tố sinh thái (Nguyễn Văn Hùng,
Nguyễn Văn Tạo, 2006).
Nguyễn Xuân Cường (2010) nghiên cứu lượng bón N + P2O5 + K2O = 300
kg, được phối hợp NPK theo 4 tỷ lệ: 2:1:1; 3:1:1; 3:1:2; 3:2:1, cho hai giống chè
Shan Chất Tiền và Phúc Vân Tiên 4 tuổi cho thấy: Tỷ lệ phối hợp 3:1:2 cho số búp
trên cây, năng suất cao nhất và sản phẩm chè xanh cho chất lượng chè xanh ngon
hơn (giống Shan Chất Tiền đạt 15,55 điểm, giống Phúc Vân Tiên đạt 17,74 điểm).
Với sản phẩm chè đen bón phân theo tỷ lệ 3:2:1 cho chất lượng chè ngon hơn (đều
đạt điểm cao, 17,55 điểm trên giống Shan Chất Tiền, 16,82 điểm trên giống Phúc Vân
Tiên), trong đó điểm về hương và vị cao hơn các tỷ lệ phối hợp khác.
Như vậy, Bón phân là một trong những biện pháp kỹ thuật được thực hiện
phổ biến, mang lại hiệu quả lớn, nhưng cũng chiếm phần khá cao trong chi phí sản
xuất nông nghiệp. Nhu cầu phân bón đối với cây chè phụ thuộc nhiều vào độ tuổi
cây và năng suất thu hái hàng năm. Chè có khả năng hấp thu dinh dưỡng liên tục
trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Bón phân hợp lý góp phần tăng thu
nhập cho nông dân, tạo điều kiện cải thiện đời sống và làm giàu cho nông dân.
Các giống chè khác nhau cần lượng phân bón khác nhau, đất có hàm lượng
dinh dưỡng khác nhau thì chế độ phân bón cũng khác nhau.
Về phân hữu cơ:
Hiện nay, đất trồng chè của Việt Nam rất nghèo chất hữu cơ, đất chua, hàm
lượng các chất dinh dưỡng NPK tổng số và dễ tiêu đều rất nghèo. Muốn canh tác
chè có hiệu quả cần phải thâm canh ngay từ khi bắt đầu trồng chè. Phân hữu cơ
không thể thiếu khi thâm canh chè. Bón phân sao cho có hiệu quả là vấn đề cần
quan tâm, vừa không thiếu dinh dưỡng, không lãng phí khi đất bị rửa trôi xói mòn.
Khi bón cùng một lượng phân nhưng ở thời điểm bón khác nhau chắc chắn hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
9
quả sử dụng phân bón của mỗi giống chè sẽ khác nhau vì nhu cầu dinh dưỡng của
từng giống là khác nhau.
Năm 1966 – 1969, Viện nghiên cứu chè Phú Hộ đã nghiên cứu cho thấy phân
hữu cơ (phân ủ, cành lá chè đốn) đều có hiệu lực tăng năng suất chè đáng kể và cải
thiện hóa lý tính đất trồng chè rõ rệt. Cành lá chè đốn tốt hơn cây phân xanh trồng
xen giữa hàng chè.
Lê Tất Khương (1997) nghiên cứu biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất,
chất lượng chè vụ đông xuân ở Bắc Thái, cho rằng: sản lượng chè ở các công thức
có tủ bằng các chất hữu cơ có sẵn (rơm rạ, bồm, cẫng chè…) kết hợp với tưới nước
đã tăng đến 110%.
Theo tác giả Lê Văn Đức (1997) đất trồng chè ở Việt Nam phần lớn là đất
feralit vàng đỏ được phát triển trên đá granit, gnai, phiến thạch sét và mica. Hiện
nay đất trồng chè của Việt Nam rất nghèo chất hữu cơ, đất chua, hàm lượng các
chất dinh dưỡng NPK tổng số và dễ tiêu đều rất nghèo. Muốn canh tác chè có hiệu
quả cần phải thâm canh ngay từ khi bắt đầu trồng chè, bón phân hữu cơ là yêu cầu
không thể thiếu khi thâm canh.
Nguyễn Thị Ngọc Bình và Nguyễn Văn Toàn (2007) khi nghiên cứu thử
nghiệm phân hữu cơ vi sinh Sông Gianh cho cây chè cho thấy các công thức bón
phân hữu cơ vi sinh đều làm tăng mật độ búp và tăng chất lượng cảm quan chè
thành phẩm.
Nguyễn Thị Ngọc Bình và cs (2009) khi nghiên cứu sử dụng vật liệu hữu cơ
che phủ cho một số loại hình chè Trung Quốc nhập nội cho thấy sử dụng vật liệu
che phủ đã làm giảm lượng xói mòn đất đáng kể, hạn chế tối đa sự suy giảm độ phì
đất từ đó làm tăng năng suất cũng như chất lượng chè.
Hoàng Thị Lệ Thu và cs (2013) cho rằng bón phân và đốn có ảnh hưởng rõ
rệt đến năng suất và chất lượng nguyên liệu chế biến chè Ô long. Bón 15 tấn phân
chuồng + 5 tấn phân gà/ha/năm, đốn cao cách mặt đất 55 cm, cho chất lượng
nguyên liệu và sản phẩm chè Ô long đạt cao nhất.
Tác giả Trần Thị Tuyết Thu (2014) trong điều kiện sản xuất chè ở Phú Hộ để
duy trì và cải thiện chất hữu cơ trong đất nên sử dụng tế guột ở mức 25 tấn/ha và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
10
chu kỳ lặp lại sau 3 năm được xem là hợp lý nhất. Trong trường hợp sử dụng cành
lá chè đốn nên áp dụng ở mức 15 tấn/ha với chu kỳ bón bổ sung hàng năm.
Các loại phân bón hữu cơ sinh học có ảnh hưởng đến sinh trưởng, năng suất,
chất lượng chè. Trong đó, sử dụng phân HCSH Quế Lâm bón cho chè có năng suất
và đem lại lợi nhuận cao nhất. Tương ứng đạt 13,62 tấn/ha; lợi nhuận thu được là
23,45 triệu đồng/ha. Khi sử dụng phân HCSH kết hợp với bón phân vô cơ, thành
phần đất đã được biến đổi theo hướng thuận: đất được bổ sung chất hữu cơ đáng kể
làm tăng hàm lượng mùn và tăng độ xốp của đất, hàm lượng các chất dinh dưỡng
trong đất sau thí nghiệm tăng. Hàm lượng lân và kali dễ tiêu tăng nhiều hơn so với
hàm lượng đạm có trong đất (Nguyễn Thị Kim Thư, 2014).
Khi bón 30 tấn hữu cơ ủ từ cỏ VA06 + chế phẩm AT Bio-decomposer có các
chỉ tiêu sinh trưởng lớn nhất (chiều cao cây: 85,50 cm, rộng tán: 121,40 cm, đường
kính gốc: 3,93 cm). Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giữa các
công thức thí nghiệm không có sự khác biệt nhiều, công thức 2 cho năng suất cao
nhất đạt 8,16 tấn/ha. Hàm lượng tanin ở công thức 2 là thấp nhất (26,95%), một số
chỉ tiêu khác có xu hướng ngược lại điều này có lợi cho chế biến chè xanh. Kết quả
thử nếm cảm quan, Công thức 2 nhờ có điểm hương vị cao hơn hẳn các công thức
còn lại nên đạt tổng điểm cao nhất (16,8 điểm), thấp nhất là công thức 1 đạt 16,2
điểm. Lợi nhuận thu được ở công thức 2 (52.556.000đ/ha) là cao nhất do chi phí vật
tư phân bón thấp (Vũ Văn Tĩnh, 2016)
Nghiên cứu về ảnh hưởng của phân bón đối với cây trồng, hầu hết các tác giả
chú trọng đến các loại phân đa lượng như N, P, K còn các loại phân trung lượng
(Ca, Mg, S), kết quả nghiên cứu còn hạn chế.
Tác giả Đỗ Văn Ngọc và cs (2010) khi nghiên cứu ảnh hưởng của MgSO4
đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng giống chè Kim Tuyên khi bón 30 tấn phân
hữu cơ + 1000 kg đậu tương + 75 kg MgSO4/ha chè để sản xuất nguyên liệu chè Ô
long, về lượng bón và tỷ lệ bón NPK (3:1:2) với 30kg N/tấn sản phẩm đều làm tăng
năng suất và chất lượng chè.
Đối với đất trồng chè, một số nguyên tố như Cu, Bo, Mo, Zn, Mn ở tầng mặt
thấp hơn tầng dưới chứng tỏ có xu thể suy giảm các nguyên tố này, cần chú ý bổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
11
sung các dinh dưỡng này để duy trì độ phì nhiêu đất và nâng cao khả năng cung cấp
dinh dưỡng cho cây chè (Nguyễn Văn Chiến, 2008).
Ở Việt Nam bước đầu đang nghiên cứu ảnh hưởng của một số nguyên tố vi
lượng như Zn, B, Mo, Mn, Cu, đối với sự sinh trưởng và phát dục của chè, hoặc
dùng H3BO4 (0,02%) phun phối hợp với urê (2%) để trừ sâu và thúc đẩy sinh trưởng
cho chè càng cho kết quả tốt.
Tóm lại, dựa vào các phân tích ở trên cho thấy nhu cầu phân bón cho cây
chè cần chú ý đến tỷ lệ, liều lượng bón phụ thuộc vào giống, vùng trồng, sản lượng
thu hoạch và chế độ canh tác. Khi bón NPK cân đối, bổ sung phân hữu cơ đã làm
tăng năng suất, chất lượng nguyên liệu chế biến chè xanh.
1.3. Tình hình sử dụng vật liệu che phủ
Vườn chè giai đoạn kiến thiết cơ bản, đầu thời kỳ kinh doanh do cây chè
chưa khép tán để lại khoảng đất trống rất lớn giữa hai hàng chè. Dưới tác động của
các điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng làm cho lượng nước trong đất bị bốc hơi nhiều
dẫn đến độ ẩm đất bị suy giảm, đặc biệt trong điều kiện khô hạn. Mặt khác, đất
trống tạo điều kiện rất tốt cho các loài cỏ dại phát triển, cạnh tranh dinh dưỡng với
cây chè, làm giảm hiệu quả sử dụng phân bón. Đặc biệt ở những vườn chè có độ
dốc lớn, việc tạo những khoảng đất trống rất dễ gây ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi
dưới tác động cơ học của nước mưa..
Áp dụng các biện pháp che phủ cho vườn chè giai đoạn kiến thiết cơ bản có
ý nghĩa rất lớn trong việc duy trì độ ẩm đất, hạn chế cỏ dại phát triển và giảm xói
mòn, sạt lở đất (ở những vùng đất có độ dốc lớn). Mặt khác, các vật liệu hữu cơ tủ
trên đất trồng chè còn có tác dụng cải thiện lý, hóa tính đất do hoạt động của các vi
sinh vật phân giải, làm tăng độ xốp, tăng hàm lượng mùn của đất, đồng thời bổ sung
thêm dinh dưỡng cho cây từ nguồn dinh dưỡng sẵn có trong các vật liệu hữu cơ sau
khi bị phân hủy.
1.3.1. Tình hình nghiên cứu về sử dụng vật liệu che phủ cho cây trồng trên
thế giới
Đối với miền đồi núi, việc mất sức sản xuất của đất gò đồi do xói mòn và
thoái hóa đất là một trong những vấn đề nghiêm trọng nhất do con người gây ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN
http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -