Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của loại thức ăn sống đến tỷ lệ sống và sinh trưởng cá giò ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của loại thức ăn sống đến tỷ lệ sống và sinh trưởng cá giò rachycentron canadum (linnaeus,1766) từ 2 đến 25 ngày tuổi tại ninh thuận

.PDF
74
254
133

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ĐẶNG VĂN HIỆP “NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LOẠI THỨC ĂN SỐNG ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƢỞNG CÁ GIÒ Rachycentron Canadum (Linnaeus, 1766) TỪ 2 ĐẾN 25 NGÀY TUỔI TẠI NINH THUẬN” LUẬN VĂN THẠC SĨ KHÁNH HÒA - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG ĐẶNG VĂN HIỆP “NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LOẠI THỨC ĂN SỐNG ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƢỞNG CÁ GIÒ Rachycentron Canadum (Linnaeus, 1766) TỪ 2 ĐẾN 25 NGÀY TUỔI TẠI NINH THUẬN” LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Nuôi trồng Thủy sản Mã số: 60620301 Quyết định giao đề tài: 240/QĐ-ĐHNT ngày 23/3/2016 Quyết định thành lập HĐ: 1230/QĐ-ĐHNT ngày 30/11/2017 Ngày bảo vệ: 14/12/2017 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS.LÊ ANH TUẤN Th.S PHAN VĂN ÚT Chủ tịch hội đồng: PGS.TS. Lại Văn Hùng Phòng Đào tạo Sau đại học: KHÁNH HÒA - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa hề đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các nguồn thông tin trích dẫn trong luận văn này đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Ngƣời viết Đặng Văn Hiệp iii LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nha Trang, Viện Nuôi trồng Thủy sản, phòng Đào tạo Sau đại học đã tạo điều kiện cho tôi đƣợc học tập và nghiên cứu tại trƣờng trong những năm qua. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lê Anh Tuấn, Th.S Phan Văn Út và quý thầy cô đã giảng dạy, tận tụy hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn. Tôi vô cùng biết ơn Hội đồng đã góp những ý kiến quý báo, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình làm luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Ninh Thuận, Lãnh đạo và tập thể cán bộ công chức, viên chức, ngƣời lao động Chi cục Chăn nuôi và Thú y Ninh Thuận, Trung tâm giống Hải sản cấp I Ninh Thuận đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng nhƣ quá trình thực hiện bố trí thí nghiệm để tôi hoàn thành luận văn này. Con xin đƣợc cảm ơn bố mẹ, ngƣời đã sinh thành và dày công nuôi dƣỡng, chăm sóc con những lúc ốm đau, nâng đỡ con trong những lúc gặp khó khăn thì con mới đƣợc nên ngƣời nhƣ ngày hôm nay. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến vợ con, bạn bè đã quan tâm và động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu cũng nhƣ trong cuộc sống tạo động lực thúc đẩy tôi hoàn thành luận văn này. Vì điều kiện và thời gian thực hiện có hạn, kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên báo cáo không thể tránh những thiếu sót. Rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo, các kỹ thuật viên và bạn bè để báo cáo đƣợc hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn! Khánh Hòa, tháng 7 năm 2017 iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iii LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iv MỤC LỤC ..................................................................................................................... iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... viii DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... ix DANH MỤC HÌNH.........................................................................................................x TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................11 MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………… 3 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................................4 1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá giò ....................................................................4 1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo ...........................................................................4 1.1.2. Đặc điểm phân loại ........................................................................................4 1.1.3. Đặc điểm phân bố và cƣ trú ...........................................................................5 1.1.4. Ảnh hƣởng của các yếu tố sinh thái ..............................................................7 1.1.5. Đặc điểm dinh dƣỡng và sinh trƣởng ............................................................7 1.1.5.1. Nhu cầu protein và các acid amin...........................................................8 1.1.5.2. Nhu cầu lipid và các acid béo không no ..............................................10 1.1.6. Tính ăn và tập tính bắt mồi ..........................................................................21 1.1.7. Lƣợng thức ăn và tần suất cho ăn ...............................................................22 1.1.8. Đặc điểm sinh sản .......................................................................................22 1.1.9. Những nghiên cứu về thức ăn cho cá giò ....................................................23 1.1.9.1. Thức ăn tƣơi .........................................................................................23 1.1.9.2. Những nghiên cứu về thức ăn công nghiệp ..........................................24 1.1.10. Tác dụng thịt cá giò đối với con ngƣời......................................................16 1.2. Tình hình sản xuất giống cá giò trên thế giới .....................................................17 1.3. Tình hình sản xuất cá giò ở Việt Nam ................................................................18 2. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………….....…………………………………………………30 2.1. Đối tƣợng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................30 2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................30 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu..................................Error! Bookmark not defined.0 v 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ...................................................................................30 2.2. Phƣơng pháp thực hiện thí nghiệm .....................................................................31 2.3. Vật liệu và phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................31 2.3.1. Hệ thống thí nghiệm ....................................................................................31 2.3.2. Nguồn nƣớc thí nghiệm ...............................................................................31 3.3.3. Cá thí nghiệm ..............................................................................................32 3.3.4. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu sinh trƣởng ..........................................32 3.3.5. Thí nghiệm ảnh hƣởng của loại và lƣợng thức ăn sống đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng của ấu trùng cá giò giai đoạn cá từ hai ngày tuổi đến sáu ngày tuổi .........32 2.3.6. Thí nghiệm ảnh hƣởng của loại và lƣợng thức ăn sống đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng của ấu trùng cá giò giai đoạn cá sau 6 ngày tuổi .......................................33 2.3.7. Chăm sóc và quản lý ấu trùng .....................................................................34 2.3.8. Phƣơng pháp thu mẫu và phân tích số liệu..................................................35 2.3.8.1. Phân tích mẫu thức ăn ..........................................................................35 2.3.8.2. Thu mẫu và phân tích mẫu nƣớc ..........................................................35 2.3.9. Phƣơng pháp thu thập số liệu ......................................................................35 2.3.10. Phân tích và xử lý số liệu ..........................................................................35 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................................37 3.1. Ảnh hƣởng của loại và lƣợng thức ăn sống đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng của ấu trùng cá giò giai đoạn cá từ 2 đến 6 ngày tuổi...........................................................37 3.1.1. Một số yếu tố môi trƣờng trong thí nghiệm cá giai đoạn 2-6 ngày tuổi. ...37 3.1.2. Ảnh hƣởng của lƣợng thức ăn sống đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng của ấu trùng cá giò giai đoạn cá từ 2 đến 6 ngày tuổi ................................................................37 3.1.3. Ảnh hƣởng của loại thức ăn sống đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng của ấu trùng cá giò giai đoạn cá từ 2 đến 6 ngày tuổi ................................................................29 3.2. Ảnh hƣởng của loại và lƣợng thức ăn sống đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng của ấu trùng cá giò giai đoạn cá từ 6 đến 25 ngày tuổi.........................................................41 3.2.1. Một số yếu tố môi trƣờng trong thí nghiệm cá giai đoạn 6-25 ngày tuổi... 41 3.2.2. Ảnh hƣởng của lƣợng thức ăn sống đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng của ấu trùng cá giò giai đoạn cá từ 6 đến 25 ngày tuổi ..............................................................42 3.2.3. Ảnh hƣởng của loại thức ăn sống đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng của ấu trùng cá giò giai đoạn cá từ 6 đến 25 ngày tuổi ..............................................................45 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ........................................................................39 vi 4.1. KẾT LUẬN ........................................................................................................39 4.2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ............................................................................................39 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................50 vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT L1: Chiều dài cá ở lần đo thứ nhất L2: Chiều dài cá ở lần đo thứ hai LG: Tốc độ tăng trƣởng tuyệt đối về chiều dài của cá TL: Chiều dài toàn thân TLS: Tỷ lệ sống của cá SL: Chiều dài tiêu chuẩn W1: Khối lƣợng cá ở lần đo thứ nhất W2: Khối lƣợng cá ở lần đo thứ hai WG: Tốc độ tăng trƣởng tƣơng đối của cá viii DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Nhu cầu protein của một số loài cá .................................................................9 Bảng 1.2. Nhu cầu acid amin của một số loài cá ...........................................................21 Bảng 1.3. Thành phần dinh dƣỡng của một số loại thực phẩm .....................................26 Bảng 1.4. Thành phần dinh dƣỡng của một số loại thức ăn tƣơi sống ..........................27 Bảng 2.1. Các nghiệm thức thí nghiệm .........................................................................22 Bảng 2.2. thành phần loại thức ăn chủ yếu....................................................................23 Bảng 3.1. Các yếu tố môi trƣờng thí nghiệm cá giai đoạn từ 2 - 6 ngày tuổi…………………………………………………………………………………….27 Bảng 3.2. Sinh trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ở các mật độ khác nhau với thức ăn 100%Luân trùng ............................................................................................................38 Bảng 3.3. Sinh trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ở các mật độ khác nhau với thức ăn 50%Luân trùng + 50%nauplii của Copepoda ..............................................................28 Bảng 3.4. Sinh trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng với hai loại thức ăn khác nhau ở mật độ 5 - 10con/ml. .............................................................................................................40 Bảng 3.5. Sinh trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng với hai loại thức ăn khác nhau ở mật độ 10 - 15con/ml. ...........................................................................................................40 Bảng 3.6. Sinh trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng với hai loại thức ăn khác nhau ở mật độ 15 - 20con/ml. ...........................................................................................................41 Bảng 3.7. Các yếu tố môi trƣờng trong thí nghiệm cá giai đoạn 6 - 25 ngày tuổi. .......42 Bảng 3.8. Sinh trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ở các mật độ cho ăn khác nhau với thức ăn 100%Coppepod.................................................................................................42 Bảng 3.9. Sinh trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ở các mật độ cho ăn khác nhau với thức ăn 50%Coppepod + 50%nauplii của Artemia .......................................................43 Bảng 3.10. Sinh trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng ở các mật độ cho ăn khác nhau với thức ăn 100%nauplii của Artemia .................................................................................44 Bảng 3.11. Sinh trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng với ba loại thức ăn khác nhau ở mật độ 5 - 10con/ml. .............................................................................................................45 Bảng 3.12. Sinh trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng với ba loại thức ăn khác nhau ở mật độ 10 - 15con/ml. ...........................................................................................................46 Bảng 3.13. Sinh trƣởng và tỷ lệ sống của ấu trùng với ba loại thức ăn khác nhau ở mật độ 15 - 20con/ml. ...........................................................................................................46 ix DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Hình dạng bên ngoài cá Giò (Rachycentron canadum)……………………...5 Hình 1.2. Phân bố địa lý của cá giò (Rachycentron canadum) .......................................6 Hình 2.1. Trung tâm giống thủy sản cấp I Ninh Thuận.................................................30 Hình 2.2. Hệ thống thùng nhựa để ƣơng nuôi cá giò ....................................................31 Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ƣơng nuôi ấu trùng 2 - 6 ngày tuổi.……………….23 Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ƣơng nuôi ấu trùng 6 - 25 ngày tuổi…...………….24 x TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Cá giò (còn gọi là cá bớp) Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766) là một trong những loài cá biển có giá trị kinh tế cao. Trƣớc đây, giống cá giò chủ yếu là khai thác ngoài tự nhiên: số lƣợng ít, kích thƣớc cá không đồng đều, thƣờng bị xây xát do đánh bắt dẫn đến chất lƣợng giống không đảm bảo cũng nhƣ việc thả giống không chủ động. Trƣớc thực trạng đó, việc nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá giò trong điều kiện nuôi nhằm đem lại lợi ích kinh tế cho ngƣời sản xuất là việc rất cần thiết. Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại học Nha Trang, Viện Nuôi trồng Thủy sản và Trung tâm giống Hải sản cấp I Ninh Thuận tôi thực hiện đề tài: “NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LOẠI THỨC ĂN SỐNG ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƢỞNG CÁ GIÒ Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766) TỪ 2 ĐẾN 25 NGÀY TUỔI TẠI NINH THUẬN”. Mục tiêu tổng quát của đề tài là góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá giò cung cấp nguồn giống chất lƣợng cho ngƣời nuôi. Mục tiêu cụ thể là: xác định mật độ và loại thức ăn (Luân trùng, kết hợp Luân trùng với nauplii của Copepoda; Copepoda, nauplii của Artemia, kết hợp Copepoda với nauplii của Artemia) phù hợp nhất để ƣơng nuôi cá giò từ 2 - 25 ngày tuổi. Đề tài gồm có các nội dung nghiên cứu nhƣ sau: Nội dung 1: Ảnh hƣởng của loại và lƣợng thức ăn sống đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng của ấu trùng cá giò giai đoạn cá từ 2 ngày tuổi đến 6 ngày tuổi. Nội dung 2: Ảnh hƣởng của loại và lƣợng thức ăn sống đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng của cá giò giai đoạn cá sau 6 ngày tuổi đến 25 ngày tuổi. Đề tài đƣợc thực hiện thông qua 2 thí nghiệm: Thí nghiệm 1: 06 nghiệm thức là tổ hợp của 2 loại thức ăn (100%Luân trùng và 50%Luân trùng + 50%nauplii của Copepoda) với ba mức mật độ khác nhau (5 10con/ml; 10 - 15 con/ml và 15 - 20con/ml). Mật độ cá thả ban đầu là 5con/L. Các nghiệm thức thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 lần lặp lại. Thí nghiệm 2: 09 nghiệm thức là tổ hợp của 3 loại thức ăn và mức mật độ. Ba loại thức ăn bao gồm: 100%Copepoda, 100%nauplii của Artemia và 50%nauplii của Artemia với 50%Copepoda. Ba mức của yếu tố lƣợng (Mật độ) thức ăn bao gồm: 5 - 11 10con/ml; 10 - 15con/ml và 15 - 20con/ml. Mật độ cá thả ban đầu là 5con/L. Các nghiệm thức thí nghiệm đƣợc bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 lần lặp lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy: cá giò ƣơng nuôi giai đoạn 2 - 6 ngày tuổi đƣợc cho ăn lƣợng thức ăn có mật độ 15 - 20con/ml cho kết quả sinh trƣởng và tỷ lệ sống cao nhất bất kể đó là thức ăn 100%Luân trùng hay 50%Luân trùng + 50%nauplii của Copepoda. Khi cho ăn với mật độ 5 - 15con/ml thì thức ăn 100%Luân trùng là thích hợp hơn. Cá giò ƣơng nuôi giai đoạn 6 - 25 ngày tuổi đƣợc cho ăn thức ăn 50%nauplii của Artemia + 50%Copepoda với mật độ 15 - 20con/ml cho kết quả sinh trƣởng và tỷ lệ sống cao nhất. Qua nghiên cứu, đề tài khuyến cáo hệ enzyme tiêu hóa của cá giò nên đƣợc khảo sát để hiểu sâu hơn bản chất của vấn đề dinh dƣỡng và thức ăn thích hợp cho các giai đoạn giống của cá giò. Từ khóa: cá giò, giai đoạn giống, ấu trùng, ương, Rachycentron canadum. 12 MỞ ĐẦU Cá Giò Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766) là một trong những loài cá biển có giá trị kinh tế cao. Là đặc sản của vùng biển Việt Nam rất đƣợc ƣa chuộng ở thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Trƣớc đây, ngƣời ta nuôi cá giò chủ yếu là khai thác ngoài tự nhiên: số lƣợng ít, cỡ cá không đồng đều, thƣờng bị xây xát do đánh bắt dẫn đến chất lƣợng giống không đảm bảo cũng nhƣ việc thả giống không chủ động. Trƣớc thực trạng đó, việc nghiên cứu sản xuất giống nhân tạo cá giò để gia hóa trong điều kiện nuôi là biện pháp hữu hiệu nhất để bảo tồn loài cá này, đồng thời nó cũng đem lại lợi ích về mặt kinh tế cho ngƣời sản xuất là việc rất cần thiết. Với đặc tính phàm ăn, có khả năng sử dụng thức ăn tổng hợp, lớn nhanh, có khả năng chống chịu bệnh tƣơng đối tốt, cá giò rất thích hợp cho việc nuôi trong lồng bè biển. Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng Đại học Nha Trang, Viện Nuôi trồng Thủy sản và Trung tâm giống Hải sản cấp I Ninh Thuận tôi thực hiện đề tài: “NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA LOẠI THỨC ĂN SỐNG ĐẾN TỶ LỆ SỐNG VÀ SINH TRƢỞNG CÁ GIÒ Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766) TỪ 2 ĐẾN 25 NGÀY TUỔI TẠI NINH THUẬN” Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu tổng quát: Góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống nhân tạo cá giò cung cấp nguồn giống chất lƣợng cho ngƣời nuôi. Mục tiêu cụ thể: Xác định mật độ và loại thức ăn: Luân trùng, kết hợp Luân trùng với nauplii của Copepoda, Copepoda, nauplii của Artemia, kết hợp Copepoda với nauplii của Artemia phù hợp nhất để ƣơng nuôi cá giò từ 2 - 25 ngày tuổi. Nội dung nghiên cứu: Nội dung 1: Ảnh hƣởng của loại và lƣợng thức ăn sống đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng của ấu trùng cá giò giai đoạn cá từ 2 ngày tuổi đến 6 ngày tuổi. Nội dung 2: Ảnh hƣởng của loại và lƣợng thức ăn sống đến tỷ lệ sống, sinh trƣởng của cá giò giai đoạn cá sau 6 ngày tuổi đến 25 ngày tuổi. 13 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá giò 1.1.1. Đặc điểm hình thái, cấu tạo Cá giò có thân thuôn dài gần nhƣ hình ống, đầu dài hơi dẹp, bằng và rộng, miệng nhô ra phía trƣớc, hàm dƣới nhô dài hơn hàm trên. Răng nhung mọc thành đai ở cả hai hàm, xƣơng lá mía và xƣơng khẩu cái. Mắt nhỏ, không có mí mắt, màng mỡ mắt chạy vòng quanh mắt. Cá không có vây răng cƣa ở gốc vây đuôi. Vây đuôi cá cong tròn, khi trƣởng thành lõm vào hình lƣỡi liềm, thùy trên dài hơn thùy dƣới. Cá giò có hai vây lƣng, vây lƣng thứ nhất rất ngắn, có bảy đến chín tia vây cứng độc lập với nhau, giữa các gai cứng không có liên kết bằng màng vây; Vây lƣng thứ hai dài, phía trƣớc nhô cao lên. Vây ngực nhọn, vây hậu môn đồng dạng với vây lƣng thứ hai, đƣờng bên hơi giống hình lƣợn sóng, đoạn sau thẳng (Nguyễn Tƣờng Anh, 1999). Cá giò có vây nhỏ, dính chặt vào da. Chiều dài đầu bằng 4,84 - 6,35 lần đƣờng kính mắt, 2,45 - 2,85 lần chiều rộng và 2,3 - 2,6 lần chiều dài hàm trên. Chiều dài tiêu chuẩn chuẩn (SL) bằng 4,05 - 5,3 lần chiều dài đầu. Chiều dài toàn thân (TL) bằng 5,5 - 8,1 chiều dài đầu (Cathleen Bester, “Biological Profilis of Cobia”; Nguyễn Đình Mão, 1998). Lƣng và hai sƣờn cá có màu nâu đậm, dọc thân có hai dải sáng bạc và một dải màu đen rộng bằng đƣờng kính mắt chạy dài từ mút hàm trên tới cuống đuôi. Bụng có màu trắng sữa, vàng nhạt hoặc hơi xám (Briggs, 1974; Fowler 1936; Hardy, 1978; Smith, 1997) (Nguyễn Đình Mão, 1998). Công thức tia vây của cá nhƣ sau: D1VII-IX; D228-33; AI-III,23-27; VII-14;C13. Cá giò không có bóng hơi, ruột thừa phân nhánh (Nguyễn Tƣờng Anh, 1999; DANIDA-Bộ Thủy sản (dự án SUMA), 2003). 1.1.2. Đặc điểm phân loại Cá giò đƣợc Linne phân loại năm 1766 với tên gọi Gasterosteus canadus (Linnaeus, 1766). Sau đó đổi thành Rachycentron canadus và sau cùng lấy tên là Rachycentron canadum. Năm 1826 Kaup đặt tên cho loài này là Rachycentron tyouskaup. Năm 1905, Jordan gọi tên là Rachycentron pondicerrianum (Jordan, 1905). Ngoài ra nó còn có một số tên khoa học khác nhƣ: Apolectuc niger (Block 1793), Elacate atlantica (Cuvier & Valencinenes 1892). Nhƣng khi nghiên cứu kỹ thì thực chất chỉ là một loài và cho đến ngày nay trên thế giới mới chỉ tìm ra một loài duy nhất của giống Rachycentron canadum (Chung Lân, 1969; Nguyễn Đình Mão, 1998). 14 Hình 1.1. Hình dạng bên ngoài cá giò (Rachycentron canadum) Vị trí phân loại theo tài liệu FAO (1974) cá giò thuộc: Ngành động vật có dây sống: Chordata Phân ngành động vật có xƣơng sống: Vertebrata Lớp cá xƣơng: Osteichthyes Bộ cá vƣợc: Perciformes Họ cá bớp biển: Rachycentridae Giống: Rachycentron Loài: Rachycentron canadum (Linnaeus, 1766) Tên khoa học: Rachycentron canadum Tên tiếng Anh: Black king fish hoặc Cobia Tên tiếng Việt: Cá giò Tên khác: Cá bớp biển Ngoài ra, cá giò còn có những tên khác nhƣ Jaman (Malaysia), Cobie (Tây Ban Nha), Peixe-sagento (Bồ đào Nha), Mafou (Pháp), Offiziersfisch (Đức), Okakala (Phần Lan), Rachica (Ba Lan), Sugi (Nhật Bản), Takho (Somali)...(Cathleen Bester,“Biological Profile of Cobia”). 1.1.3. Đặc điểm phân bố và cƣ trú Phân bố theo vùng địa lý: Cá giò phân bố ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới, vùng nƣớc ấm của biển ôn đới. Trên thế giới: Cá giò phân bố rộng ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, những vùng nƣớc ấm của biển ôn đới (Nguyễn Đình Mão, 1998). Ở Việt Nam cá giò phân bố ở vùng biển từ Bắc đến Nam. 15 Hình 1.2. Phân bố địa lý của cá giò(Rachycentron canadum) (Nguồn: http://www.flmnh.ufl.edu/fish/Gallery/Descript/Cobia/Cobia.html) Theo vùng sinh thái: Cá giò là loài cá biển sống ở vùng ven biển, các vịnh, các rạn san hô đến vùng biển khơi. Cá giò phân bố ở bờ Tây của Đại Tây Dƣơng từ Massachusetts và Bermude tới Riodelaplata, Argentina (Birggs, 1958; Menni et al, 1984; Nichols & Breeder, 1926). Phía bắc của Đại Tây Dƣơng chúng xuất hiện ở thềm lục địa Scottiancnad (Markle et al, 1980) (Nguyễn Đình Mão, 1998). Bờ đông Đại Tây Dƣơng cá giò phân bố từ Morocco tới Nam Phi (Monod, 1973, Smith,1965). Không thấy sự xuất hiện của cá giò ở Địa Trung Hải nhƣng ở biển Đỏ và kênh đào Suez có sự phân bố tự nhiên của chúng (Goiani & Bentuvina, 1986) (Nguyễn Đình Mão, 1998). Ở khu vực Ấn Độ Dƣơng và bờ tây của Thái Bình Dƣơng là nơi cá giò tập trung phổ biến nhất. Chúng xuất hiện từ Hokado-Nhật Bản tới Australia và từ phía đông Ấn Độ tới Nam Phi. Cá giò không xuất hiện ở khu vực bờ đông Thái Bình Dƣơng (Nguyễn Đình Mão, 1998; Đỗ Văn Minh, 2003). Vòng đời và phân bố sinh thái Trứng cá giò và ấu trùng sống trôi nổi ở vùng biển khơi, sau đó nhờ sóng gió chúng di chuyển vào bờ, cửa sông, rạn san hô, vịnh nông hoặc những nơi có độ mặn thích hợp. Khi đạt tới kích thƣớc 13 - 15mm, chúng di chuyển ra biển nơi có độ mặn phù hợp và ở đó cho tới khi chiều dài cơ thể đạt 45 - 140mm thì quay trở lại sống ở gần bờ, thềm lục địa cho tới khi trƣởng thành. Cá giò sống ở tầng mặt thƣờng bắt gặp ở các rạng san hô nông. Tuy nhiên, thƣờng bắt đƣợc cá bằng lƣới giã cào ở độ sâu 50m, đôi khi xuất hiện ở cả độ sâu 1.200m (Springer và Bullis, 1956). Chúng sống thành những khu vực riêng trên các nền đáy khác nhau ở quanh các rạng san hô của thềm lục địa, vũng vịnh, rừng ngập mặn, quanh các cọc hoặc vật nổi ven bờ biển. Chúng thích cƣ trú gần những vùng có 16 cấu trúc làm gián đoạn dòng chảy nhƣ tàu mắt cạn, boong tàu, mỏ neo hoặc những tàu trôi dạt (DANIDA-Bộ Thủy sản (dự án SUMA), 2004; Nguyễn Đình Mão, 1998; Cathleen Bester, “Biological Profile of Cobia”). 1.1.4. Ảnh hƣởng của các yếu tố sinh thái Cá giò là loài cá chịu sự ảnh hƣởng rất lớn của nhiệt độ và ngƣỡng nhiệt độ. Ngƣỡng nhiệt độ chịu đựng của chúng từ 16,80C - 320C (Dawson, 1971; Milstein & Thomas, 1976). Cá giống có thể bị chết ở nhiệt độ nƣớc 17,70C và ngừng bắt mồi khi mồi khi nhiệt độ nƣớc còn 18,30C (Richards, 1967), chúng chỉ bắt mồi trở lại khi nhiệt độ nƣớc tăng lên đến 190C (Nguyễn Đình Mão, 1998). Nhiệt độ thích hợp cho cá giò là từ 20 - 300C (680F - 860F)(http://www.flmnh.ufl.edu/fish/meetings/meetings.htm). Ngƣỡng chịu đựng độ mặn từ 22,5ppt - 44,5ppt. Tuy nhiên, những thí nghiệm của Hasle & Rainville, 1975 cho thấy cá vẫn có thể sống đƣợc ở độ mặn 19ppt (DANIDABộ Thủy sản (dự án SUMA), 2004; Nguyễn Đình Mão, 1998). Độ pH thích hợp của cá là 7,5 - 8,3; Oxy hòa tan > 5,5mg/l và Nitrit trong nƣớc dƣới 1ppm (DANIDA-Bộ Thủy sản (dự án SUMA), 2004). 1.1.5. Đặc điểm dinh dƣỡng và sinh trƣởng Cá giò là loài cá dữ, bắt mồi chủ động, ăn thịt và rất phàm ăn. Chúng có thể ăn liên tục trong ngày, tốc độ sử sụng thức ăn tƣơng đối nhanh (DANIDA-Bộ Thủy sản (dự án SUMA), 2004; Nguyễn Đình Mão, 1998; Đỗ Văn Minh, 2003). Giai đoạn cá mới nở đến 3 ngày tuổi, dinh dƣỡng bằng noãn hoàng. Giai đoạn sau 3 ngày tuổi, ăn động vật phù du và các loại ấu trùng côn trùng, ấu trùng giáp xác, động vật thân mềm, các loại tôm, cá nhỏ. Thức ăn ƣa thích của cá giò là cua, ghẹ nên chúng còn có tên gọi khác là “Crabeater” (Randal, 1983). Knapp, 1981 đã tìm thấy trong dạ dày của cá giò 42% Calincetes và 46% là giáp xác nhỏ chủ yếu là tôm (Penaeidae). Còn Mile, 1949 đã xác định đƣợc 46 loại thức ăn trong dạ dày cá giò có tới 26 loại có nguồn gốc từ giáp xác (Nguyễn Đình Mão, 1998; Nguyễn Trọng Nho và ctv, 2003). Khi đạt kích thƣớc 10 - 12cm thì chúng sử dụng thức ăn nhƣ cá trƣởng thành, ăn các loại cá, giáp xác, động vật thân mềm phù họp với cỡ miệng. Cá giò thƣờng tập trung thành đàn từ 03 - 100 con, bắt mồi khi di cƣ dọc vùng nƣớc nông ven bờ. Ngƣời ta còn phát hiện thấy chúng thƣờng bơi theo các loài cá khác nhƣ cá đuối, cá mập, rùa và ăn bất cứ thứ gì mà các loài này không ăn hết. Cá giò có tốc độ sinh trƣởng rất nhanh, thông thƣờng trứng mới nở có kích thƣớc 1,33mm, sau 12 ngày đạt 1,1cm, sau 45 ngày tuổi đạt 08 17 10cm, sau 60 - 75 ngày tuổi đạt kích cỡ cá giống từ 12 - 15cm. Cá giò sinh trƣởng nhanh trong điều kiện nuôi dƣỡng, từ cỡ cá giống 30g (70 - 75 ngày tuổi) có thể đạt 06 - 08 kg sau một năm nuôi. Những nghiên cứu về nhu cầu dinh dƣỡng của cá giò: Nhu cầu dinh dƣỡng của cá giò đƣợc hiểu theo nhiều nghĩa nhƣng hầu hết trong thực nghiệm về khẩu phần ăn cho cá thì nhu cầu dinh dƣỡng là nhu cầu tối ƣu cho sinh trƣởng của cá. Những nghiên cứu về nhu cầu dinh dƣỡng của cá giò của các tác giả nhƣ: Chou và ctv (2001), Hassler (1975), Richard (1977), Lunger và ctv (2006, 2007), Craig (2005, 2006), Zhou và ctv (2006), Wang (2006)... các tác giả này nghiên cứu về dinh dƣỡng và khẩu phần thức ăn của cá giò chủ yếu từ giai đoạn ấu trùng đến giai đoạn giống. 1.1.5.1. Nhu cầu protein và các acid amin Nhu cầu protein là lƣợng protein tối thiểu có trong thức ăn nhằm thỏa mãn yêu cầu các amino acid để đạt tăng trƣởng tối đa. Nhu cầu protein của động vật thủy sản thƣờng lớn hơn động vật trên cạn, đây là một trong những nhân tố cho thấy các loài động vật thủy sản thƣờng xuyên sử dụng những nguồn protein sống, có sẵn trong tự nhiên. Nhu cầu protein của cá dao động trong khoảng từ 25 đến 60%, trung bình 30%, giáp xác từ 30 - 60%, đối với nhóm cá ăn động vật thì nhu cầu protein khoảng 40 60%. Sở dĩ có sự khác biệt nhƣ vậy là do một số nhân tố khác nhau nhƣ: kích cỡ, độ tuổi, trạng thái sinh lý của cá, các yếu tố sinh thái, mật độ ƣơng, khẩu phần thức ăn hàng ngày của cá, chất lƣợng protein trong thức ăn cũng nhƣ nguồn gốc protein (tỉ lệ protein và năng lƣợng, thành phần amino acid và khả năng tiêu hóa protein) (Lại Văn Hùng, 2004). Khi động vật thủy sản sử dụng thức ăn không có protein thì cơ thể giảm khối lƣợng, bởi vì chúng sẽ sử dụng protein của cơ thể để duy trì các chức năng hoạt động tối thiểu của cơ thể để tồn tại. Trái lại nếu thức ăn đƣợc cung cấp quá nhiều protein thì protein dƣ không đƣợc cơ thể hấp thụ để tổng hợp protein mới mà sử dụng để chuyển hóa thành năng lƣợng hoặc thải ra ngoài, thêm vào đó cơ thể còn phải tốn năng lƣợng cho quá trình tiêu hóa protein dƣ thừa, vì thế sinh trƣởng của cơ thể giảm (Lại Văn Hùng, 2004). Nhu cầu protein của cá giai đoạn giống cao hơn so với cá ở giai đoạn trƣởng thành, đối với các loài cá khác nhau thì nhu cầu protein trong thức ăn cũng khác nhau: Cá nheo Iactalurus punctatus (32 - 36%), Cá mú sông Epinepheluspunctatus (40 - 45%), cá hanh vàng Sparus aurata, cá vƣợc mõm rộng Micropterussalmoides, cá măng biển Chanos chanos, cá hồi bạc Oncorhynchus kisutch 18 (40%), cá hanh đỏ Chrysophrys major (55%), cá bơn sao Pleuronectes platessa (50%), cá mú chuột Cromileptes altivelis (> 44%)(Wilson, 1989). Theo nghiên cứu của Chou và ctv (2001), khi nghiên cứu về nhu cầu protein trên cá giò giống ở Đài Loan, với các mức protein dao động từ 36 - 60%, kết quả sau 8 tuần thí nghiệm, mức protein tối ƣu cho cá giò đạt tốc độ tăng trƣởng cao nhất là 44,5%, tác giả cũng cho rằng cá thƣơng phẩm có nhu cầu protein từ 40 - 45%, khẩu phần thức ăn chủ yếu sử dụng Casein làm nguyên liệu chính. Tuy nhiên nhu cầu về hàm lƣợng protein trong thức ăn của cá giò vẫn thấp hơn so với một số loài cá biển khác nhƣ nhu cầu protein của cá mú (Epinephelus malabaricus) là 50%, cá mú hoa nâu (Epinephelusfuscoguttatus) 55% (Lê Anh Tuấn, 2005a, 2005b). Nhu cầu về các acid amin không thay thế không có sự khác biệt đáng kể giữa các loài cá biển với nhau, mặc dù vậy những nghiên cứu về các nhu cầu acid amin cho ấu trùng cá biển không nhiều (Bengston, 1993). Bảng 1.1. Nhu cầu protein của một số loài cá Loài cá Cá nheo Mỹ I. punctatus Cá basa P.bocourti Cá hú P.conchophilus Cá mú E.salmoides Chình A.japonica Cá măng C.chanos Rô phi T.aurea 7g Protein trứng gà Protein tối ưu Tác giả (%) 32-36 Garling (1976) 69 g 2-3 Bột thịt + huyết + xƣơng Bột cá/bột đậu nành 26-32 35 Robinson, 1999 Hiền và ctv, 2004 5-6 16-17 75-81 2-3 Bột cá Bột cá/bột huyết (2:1) Hùng và ctv, 2000 Phƣơng, 1998 Bột cá/bột đậu nành 27,8 36,7 34,9 48 6,5 Bột cá 37,9 Liêm và ctv, 2000 Bột cá ngừ 40-50 Teng và ctv (1978) Casein và amino acids 44,5 Casein 40 Nose và Arai (1972) Lim và ctv (1979) Casein + albumin 36 Winfree (1981) Khối lượng Nguồn protein 19 Hiền và ctv, 2004 Cá giò cũng nhƣ các loài cá biển khác, chúng cũng có nhu cầu đối với 10 loại acid amin thiết yếu, tuy nhiên đối với các loại acid amin khác nhau thì nhu cầu của cá cũng khác nhau. Acid amin không thiết yếu là những acid amin mà cơ thể sinh vật tự tổng hợp đƣợc từ thức ăn. Chúng bao gồm: Alanin, Glycin, Serin, Tyrosin, Polin, Cystein, Cystin. Acid amin nhu cầu về amino acid thiết yếu đƣợc nghiên cứu nhiều bởi vì cá không thể tổng hợp đƣợc chúng mà phải lấy từ thức ăn. Cũng nhƣ động vật bậc cao, các loài động vật thủy sản nói chung cần 10 loại amino acid, gồm: arginin, histidin, isoleucin, leucin, lysin, methionin, phenillalanin, threonin, tryptophan và valin (Halver, 1989). Cá không thể dự trữ acid amin tự do. Nếu nhƣ có một acid amin nào đó chƣa đƣợc dùng ngay để tổng hợp protein thì sẽ đƣợc chuyển thành acid amin khác hoặc cung cấp năng lƣợng. Trƣờng hợp này (chuyển acid amin này thành acid amin khác hoặc cung cấp năng lƣợng), nếu xảy ra ở acid amin thiết yếu thành acid amin không thiết yếu hoặc cung cấp năng lƣợng thì rất lãng phí. Do đó sự mất cân đối acid amin sẽ dẫn đến lãng phí acid amin. Thiếu cũng nhƣ thừa bất kỳ acid amin nào thì đều làm giảm hiệu quả sự dụng protein. 1.1.5.2. Nhu cầu lipid và các acid béo không no Nhu cầu lipid của động vật thủy sản đƣợc xác định dựa vào nhu cầu về năng lƣợng, acid béo cần thiết, phospholipid và cholesterol, đặc điểm sống và dự trữ lipid của loài, cá có nhu cầu năng lƣợng thấp hơn động vật trên cạn và có thể sử dụng lipid để làm năng lƣợng. Kết quả nghiên cứu về nhu cầu lipid trong thức ăn cho cá, hàm lƣợng lipid thay đổi tùy theo loài. Ngoài ra nhu cầu này phụ thuộc rất lớn vào hàm lƣợng và chất lƣợng, nguồn cung cấp lipid. Nhìn chung, 10 - 20% lipid trong khẩu phần của cá cho tốc độ sinh trƣởng tối ƣu mà không tạo ra một cơ thể quá béo (Cowey và Sargent, 1979). Hàm lƣợng lipid trong gan cá cao hơn khi cho ăn thức ăn có mỡ heo so với các loại dầu khác. Đối với cá biển, nhu cầu các acid béo không no (HUFA) rất cao để đạt đƣợc tỷ lệ sống và tốc độ tăng trƣởng tối đa (Tocher và ctv, 2003; Xu và ctv, 2006), HUFA đóng vai trò duy trì cấu trúc và chức năng của màng tế bào, tăng khả năng chịu các stress, giúp phát triển tốt thần kinh thị giác (Kanazawa, 1997). Cá biển không có khả năng chuyển đổi các acid béo mạch ngắn nhƣ: linolenic acid (18:2n-6) thành các acid béo không no mạch dài (HUFA) do thiếu một số loại enzyme 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất