Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới môi trường nước và đa dạng sinh họ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới môi trường nước và đa dạng sinh học của huyện điện biên, tỉnh điện biên.

.PDF
60
173
133

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------- HOÀNG NGUYỄN THÁI Tên đề tài: NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp : K9 - KHMT Khoa : Môi trường Khóa học : 2013 – 2015 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Chí Hiểu Thái Nguyên, năm 2014 LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, e xin chân thành cảm ơn! Ban Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi Trường, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Môi Trường - Trường Đại học Nông Lâm – Thái Nguyên. Cô TS.Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Tổng cục Truyền thông Môi trường Hà Nội, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong phòng Truyền thông Môi trường Hà Nội. Đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện Đồ án tốt nghiệp và hoàn thành bài Đồ án này. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Chí Hiểu (giảng viên khoa Môi trường, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên) đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài Đồ án tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Môi trường đã góp những ý kiến chân thành sâu sắc cho bài Đồ án của em. Em xin chân thành cảm ơn bạn bè và những người than đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực hiện Đồ án và hoàn thành bài Đồ án tốt nghiệp theo đúng tiến độ. Một lần nữa em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc vì sự giúp đỡ và hướng dẫn quý báu đó. Em xin chân thành cảm ơn ! Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Sinh viên Hoàng Nguyễn Thái DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BĐKH Biến đổi khí hậu BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường ĐDSH Đa dạng sinh học FFI Tổ chức bảo tồn động vật hoang dã quốc tế GDP Tổng sản phẩm nội địa HST Hệ sinh thái IPCC Ban liên chính phủ về BĐKH TNN Tài nguyên nước TTCN Tỷ trọng công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Trận lụt bất thường lịch sử tại Hà Nội vào 11/2008 ....................... 12 Hình 2.2. Rét đậm và rét hại kèo dài tại Mẫu Sơn (Lạng Sơn) đầu tháng 01/2011 ............................................................................................................ 12 Hình 2.3. Mưa lớn giữa tháng 04/2013 gây lũ ống, lũ quét và những hậu quả của nó ............................................................................................................. 13 Hình 4.1. Địa điểm nguyên cứu và vị trí ranh giới giáp ranh của huyện Điện Biên ...........................................................................................................................20 Hình 4.1. Thích ứng và giảm nhẹ tác động của BĐKH tới Tài nguyên nước ở huyện Điện Biên......................................................................................................28 Hình 4.2: Biểu đồ các họ thực vật có nhiều loài tại khu vực Hồ Pa Khoang, 2012 ..........................................................................................................................30 Hình 4.3. Sơ đồ xây dựng hàm chuyển theo phương pháp PP và MOS ..........38 Hình 4.4. Mức thay đổi nhiệt độ trung bình qua các năm của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 – 1999 ................................................................................................41 Hình 4.5 : Mức thay đổi lượng mưa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của huyện Điện Biên ứng với kịch bản phát trung bình (B2) [12] ...................................................................................................................44 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các kịch bản về phát thải KNK (SRES), kinh tế, xã hội, khí hậu và nước biển dâng..................................................................................................................8 Bảng 2.2. Bảng thống kê so sánh nền nhiệt độ và lượng mưa huyện Điên Biên trong 05 tháng đầu năm 2013 .............................................................................................17 Bảng 4.1: Đa dạng các taxon thực vật khu vực hồ Pa Khoang, 2012 .......................29 Bảng 4.2: Những họ thực vật có trên 20 loài ............................................................30 Bảng 4.3: Số loài thực vật quí hiếm khu vực hồ Pa Khoang, 2012 ..........................31 Bảng 4.4: Số loài thú, chim, bò sát, ếch nhái khu vực hồ Pa Khoang, 2012 ............31 Bảng 4.5. Đa dạng Thú ở khu vực Hồ Pa Khoang Bộ móng guốc chẵn ..................32 Bảng 4.6: Danh sách các loài Thú quý hiếm khu vực hồ Pa Khoang 2012 ..............33 Bảng 4.7: Hệ số tương quan của nhiệt độ .................................................................39 Bảng 4.8: Mức tăng nhiệt độ trung bình (oC) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của huyện Điện Biên ứng với kịch bản phát thải trung bình ...41 Bảng 4.9 : Mức thay đổi lượng mưa (%) qua các thập kỷ của thế kỷ 21 so với thời kỳ 1980 - 1999 của Điện Biên ứng với kịch bản phát trung bình (B2) ....................42 Bảng 4.10: Các ngành và đối tượng chịu tác động của biến đổi khí hậu .........47 MỤC LỤC PHẦN I MỞ ĐẦU ......................................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................3 1.3 Ý nghĩa của đề tài ..................................................................................................4 PHẦN II TỔNG QUAN CHUNG CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...........................5 2.1. Khái niệm chung về biến đổi khí hậu ..................................................................5 2.2. Xu hướng chung của biến đổi khí hậu toàn cầu, Châu Á và khu vực Đông Nam Á ..............................................................................................................................6 2.2.1. Xu hướng chung của Biến đổi khí hậu toàn cầu ...........................................6 2.2.2. Xu hướng của Biến đổi khí hậu ở Châu Á và khu vực Đông Nam Á ...........9 2.3. Xu thế BĐKH tại Việt Nam và tỉnh Điện Biên, huyện Điện Biên ....................11 2.3.1. Xu thế của Biến đổi khí hậu tại Việt Nam ..................................................11 2.3.2. Xu thế của Biến đổi khí hậu tại tỉnh Điện Biên và huyện Điện Biên: ........14 2.3.2. Xu thế của Biến đổi khí hậu tại tỉnh Điện Biên và huyện Điện Biên: ........15 PHẦN 3 .....................................................................................................................18 PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI ...................18 3.1. Địa điểm và phạm vi nghiên cứu .......................................................................18 3.2. Thời gian nghiên cứu .........................................................................................18 3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18 3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................18 PHẦN 4 .....................................................................................................................20 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................................20 4.1. Điều kiện tự nhiên, xã hội của huyện Điện Biên ..............................................20 4.2. Ảnh hưởng BĐKH tới môi trường nước tại huyện Điện Biên ...........................22 4.2.1. Hiện trạng môi trường nước .......................................................................22 4.2.2. Ảnh hưởng của BĐKH tới Môi trường nước ...............................................23 4.3. Ảnh hưởng của BĐKH tới đa dạng sinh học .....................................................28 4.3.1. Hiện trạng đa dạng sinh học của huyện Điện Biên.....................................28 4.3.2. Ảnh hưởng của BĐKH tới đa dạng sinh học ...............................................33 4.3.3. Các giải pháp phòng ngừa và ứng phó với BĐKH đối với đa dạng sinh học ...........................................................................................................................35 4.4. Xây dựng kịch bản chi tiết, mô hình dự báo BĐKH đối với huyện Điện Biên đến năm 2100 ........................................................................................................36 4.5. Đánh giá chung về ảnh hưởng của BĐKH đến môi trường, kinh tế và xã hội của huyện Điện Biên ........................................................................................................44 PHẦN 5 .....................................................................................................................48 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................48 5.1 KẾT LUẬN: ........................................................................................................48 5.2 KIẾN NGHỊ: .......................................................................................................49 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................51 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Biến đổi khí hậu (BĐKH) là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong Thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu sẽ tác động nghiêm trọng đến sản xuất, đời sống và môi trường trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệt độ tăng, mực nước biển dâng gây ngập lụt, gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến nông nghiệp, gây rủi ro lớn đối với công nghiệp và hệ thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Tại Việt Nam, trong khoảng 50 năm qua, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0,7oC, mực nước biển đã dâng khoảng 20 cm. Hiện tượng El-Nino, La-Nina ngày càng tác tác động mạnh mẽ đến Việt Nam. Biến đổi khí hậu thực sự đã làm cho các thiên tai, đặc biệt là bão, lũ, hạn hán ngày càng ác liệt. Theo tính toán, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 3oC và mực nước biển có thể dâng 1 m vào năm 2100. Số các đợt không khí lạnh ảnh hưởng đến Việt Nam đã giảm đi rõ rệt trong hai thập kỷ qua; bão có cường độ mạnh xuất hiện nhiều hơn với quỹ đạo bão có dấu hiệu dịch chuyển dần về phía nam và mùa bão kết thúc muộn hơn. Nhằm đưa ra giải pháp bảo vệ môi trường, góp phần giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, ngày 05 tháng 09 năm 5/2013 Thủ Tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 1216/QĐ-TTg “Phê duyệt chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”. Tại điều 1 của Quyết định có nội dung: Xây dựng năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; Khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học. Đưa ra các giải pháp hướng tới mục tiêu phục hồi, tái sinh các hệ sinh thái tự nhiên đã bị suy thoái. Đặc biệt, kết luận của Hội nghị Trung ương 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nhất trí thông qua Nghị quyết về “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và môi trường” và khẳng định, đây là 2 vấn đề chiến lược có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển bền vững của nước ta. Trong bối cảnh khí hậu toàn cầu diễn biến phức tạp, do đặc điểm địa hình, vị trí địa lý, trình độ phát triển, nước ta dễ bị tổn thương trước tác động của biến đổi khí hậu; tài nguyên, môi trường chịu áp lực lớn từ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Điện Biên là tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía Tây Bắc của tổ quốc, bao gồm 9 đơn vị hành chính là thành phố Điện Biên Phủ, thị xã Mường Lay, và các huyện Mường Nhé, Mường Chà, Tủa Chùa, Tuần Giáo, Điện Biên, Điện Biên Đông và Mường Ảng. Trong những năm gần đây, dưới sự tác động của biến đổi khí hậu thì các loại hình thiên tai đều đã gia tăng cả về mức độ lẫn tần số; các tai biến thiên nhiên liên quan đến trượt lở đất, lũ lụt, lũ ống, lũ quét…đang có xu hướng ngày một gia tăng. Trên địa bàn huyện Điện Biên trong những năm qua, những biểu hiện của BĐKH đã biểu hiện rõ rệt, đó là lượng mưa trung bình năm có xu hướng suy giảm nhưng số ngày mưa lớn trung bình tháng đã có sự dịch chuyển rõ rệt từ tháng 7 sang tháng 8 trong giai đoạn 2006 – 2012; tần xuất và cường độ các trận lũ quét gia tăng; các hiện tượng cực đoan của thời tiết diễn biến bất thường, đặc biệt là số lượng và cường độ các đợt rét. Từ tháng 10/2012 đến tháng 5/2013, có 4 đợt rét đậm và rét hại ảnh hưởng tới huyện Điện Biên trong đó có 2 đợt rét hại xảy ra trên diện rộng. Cùng với những tác động do thiên tai, ngoài đặc điểm khó khăn về điều kiện phát triển kinh tế nêu trên huyện Điện Biên còn có số lượng dân tộc thiểu số sinh sống lớn, có 08 dân tộc sinh sống. Đây là những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất đối với những thách thức do BĐKH gây ra. Ngoài ra, huyện Điện Biên là một trong những huyện có tỷ lệ số xã đặc biệt khó khăn lớn. Tính đến năm 5/2013, huyện Điện Biên có 16.544 hộ nghèo chiếm 37,01%; số hộ cận nghèo còn 2.617 hộ, tỷ lệ hộ cận nghèo 5,35% (theo chuẩn nghèo, cận nghèo giai đoạn 2011 - 2015). Là một huyện của một tỉnh mới được tách ra từ tỉnh Lai Châu cũ. Lại là một huyện miền núi, những thiệt hại do thiên tai gây ra là không nhỏ, ảnh hưởng rất lớn đến các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Để ứng phó với những thách thức nói trên, trong những năm qua, huyện đã tiến hành một số các giải pháp như di dời dân cư ra khỏi vùng nguy cơ xảy ra lũ quét cao, quy hoạch các khu vực kinh tế phù hợp 3 với điều kiện từng địa phương. Nhưng những giải pháp này là chưa đủ và đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ và đặc biệt là phải tính tới các yếu tố BĐKH. Vấn đề biến đổi khí hậu vừa có tính trước mắt, vừa có tính lâu dài, phức tạp và liên quan đến tất cả các ngành, trên phạm vi khu vực và toàn cầu. Vì thế, để thực hiện được mục tiêu ứng phó và giảm nhẹ tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đối với Tỉnh, cũng như của huyện việc xây dựng các giải pháp, kế hoạch và công tác chỉ đạo thực hiện cần được nghiên cứu, trao đổi ở tất cả các cấp, các khu vực, các lĩnh vực (môi trường nước, đất, môi trường, các hệ sinh thái…) và trong tất cả các ngành, quan trọng nhất là năng lượng, giao thông, công nghiệp, nông lâm nghiệp, thuỷ sản, du lịch, tài nguyên và môi trường. Thực tế cho thấy BĐKH đã và đang tác động tới nhiều vấn đề trong cuộc sống. Xuất phát từ những lý do đó, việc xây dựng và đề xuất đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu tới môi trường nước và đa dạng sinh học của huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên” là cần thiết để làm cơ sở cho dự án “Xây dựng và triển khai kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh Điện Biên”. Đồng thời cung cấp những dẫn liệu khoa học cho việc nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu của người dân trên địa bàn huyện nhằm bảo vệ tài nguyên và môi trường trong sự phát triển bền vững. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu + Điều tra đánh giá được hiện trạng môi trường nước và đa dạng sinh học; Xu thế biến đổi khí hậu của huyện Điện Biên. + Đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu tới môi trường nước và đa dạng sinh học của huyện Điện Biên. + Xây dựng các kế hoạch hành động nhằm giảm thiểu và thích ứng với các ảnh hưởng tiêu cực của BĐKH tới môi trường nước và đa dạng sinh học trên địa bàn huyện. 4 + Cung cấp những dẫn liệu khoa học cho việc nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu của người dân trên địa bàn huyện nhằm bảo vệ tài nguyên và môi trường trong sự phát triển bền vững tương lai. 1.3 Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học: thời gian làm đề tài tốt nghiệp là dịp sinh viên tự khẳng định mình, biến những kiến thức đã học thành kiến thức của mình. Cũng qua quá trình làm đề tài em học được cách làm việc nghiên cứu độc lập, tính kỉ luật trong công việc, tiếp cận dần với công việc và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác nghiên cứu sau này - Ý nghĩa thực tiễn: + Đánh giá ảnh hưởng BĐKH tới môi trường nước. + Đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đa dạng sinh học của huyện Điện Biên. 5 PHẦN 2 TỔNG QUAN CHUNG CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 2.1. Khái niệm chung về biến đổi khí hậu + Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một điểm nhất định, được xác định bằng tổ hợp các yếu tố như: nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa. Các hiện tượng nắng, mưa, mây, gió, nóng, lạnh… thường thay đổi nhanh chóng qua từng ngày, từng tháng, từng năm. Thời tiết có thể được dự báo hàng ngày, hàng giờ hay dài hơn đến một tuần [10]. + Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó. Thí dụ, như trong phạm vi một tỉnh, một nước, một châu lục hoặc trên toàn cầu trên cơ sở của một chuỗi dữ liệu dài (khoảng 30 năm trở lên). Khi ta nói “khí hậu Việt Nam là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiểu”. Điều đó có nghĩa là nước ta thường xuyên có nhiệt độ trung bình hàng năm cao và lượng mưa trung bình hàng năm lớn, đồng thời có sự thay đổi theo mùa. So với thời tiết, khí hậu thường ổn định hơn [10]. + Biến đổi khí hậu là gì? BĐKH là “sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một thời gian dài, thường là từ vài thập kỷ hoặc dài hơn”. Ví dụ, sự ấm lên hay lạnh đi. Sự biến đổi về trạng thái khí hậu đó xảy ra do quá trình tự nhiên hoặc do con người gây ra đối với các thành phần khí quyển [10]. + Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất. Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người. Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hoá khác. Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ 6 sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển. 2.2. Xu hướng chung của biến đổi khí hậu toàn cầu, Châu Á và khu vực Đông Nam Á 2.2.1. Xu hướng chung của Biến đổi khí hậu toàn cầu Nông nghiệp Tài nguyên Y tế và sức khỏe BĐKH Môi trường Lâm nghiệp Năng lượng Du lịch Hình 1. Các tác động của biến đổi khí hậu a.Thực trạng Theo báo cáo đánh giá lần thứ 4 của Ban Liên Chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC) công bố tháng năm 2007 [6] nhận định rằng: - Sự nóng lên của hệ thống khí hậu trái đất hiện nay là chưa từng có và rất rõ ràng từ những quan trắc về sự tăng lên của nhiệt độ không khí và đại dương trung bình toàn cầu, sự tan chảy của băng và tuyết trên phạm vi rộng lớn và sự dâng lên của mực nước biển trung bình toàn cầu. - Xu thế tăng nhiệt độ trong chuỗi số liệu 100 năm (1906 - 2005) là 0,74oC, lớn hơn xu thế tăng nhiệt độ 100 năm thời kỳ 1901 - 2000, trong đó riêng ở Bắc cực nhiệt độ đã tăng 1,5oC, gấp đôi tỷ lệ tăng trung bình toàn cầu. 7 - Xu thế tăng nhiệt độ trong 50 năm gần đây là 0,13oC/thập kỷ, gấp gần 2 lần xu thế tăng nhiệt độ của 100 năm qua. Nhiệt độ tăng tổng cộng từ 1850 - 1899 đến 2001 - 2005 là 0,76oC (0,58 - 0,95oC) [6]. - 11/12 năm gần đây (1995 - 2006) nằm trong số 12 năm nóng nhất trong chuỗi số liệu quan trắc bằng máy kể từ 1850 [6]. - Mực nước biển trung bình toàn cầu đã tăng với tỷ lệ trung bình 1,8 mm/năm trong thời kỳ 1961 - 2003 và với tỷ lệ 3,1mm/năm trong thời kỳ 10 năm 1993 2003. Tổng cộng, mực nước biển dâng quan trắc được là 0,31m (± 0,07)/100 năm gần đây [6]. - Diện tích băng biển trung bình năm ở Bắc cực đã thu hẹp với tỷ lệ trung bình 2,7%/1 thập kỷ. Riêng trong mùa hè là 7,4%/1 thập kỷ. Diện tích cực đại của lớp phủ băng theo mùa ở bán cầu Bắc đã giảm 7% kể từ 1990, riêng trong mùa xuân giảm tới 15% [6]. - Ở Bắc cực, khối băng có độ dày khoảng 3km đang mỏng dần và đã mỏng đi 66cm. Ở Nam cực, băng cũng đang tan với tốc độ chậm hơn và những núi băng ở Tây Nam cực đổ sụp. Ở Greenland, những lớp băng vĩnh cửu tan chảy. Ở Alaska (Bắc Mỹ), nhiệt độ trung bình những năm gần đây đã tăng 1,50C so với trung bình nhiều năm, làm tan băng và diện tích lớp băng vĩnh cửu giảm 40%, lớp băng hàng năm thường dày 1,2m nay chỉ còn 0,3m [6]. b. Xu thế BĐKH trong thế kỷ và những biểu hiện của nó: - Năm 2005, nồng độ khí CO2, loại khí nhà kính lớn nhất trong khí quyển đạt 379 ppm, tăng khoảng 30% so với thời kỳ tiền công nghiệp (280 ppm). Tổng lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu đạt 48 tỷ tấn CO2 tương đương vào 2004. Dự tính, đến cuối thế kỷ 21, hàm lượng khí CO2 trong khí quyển sẽ đạt 540 - 970ppm, nghĩa là tăng ít nhất gấp đôi so với thời kỳ tiền công nghiệp (1750). Và như vậy, nhiệt độ trung bình toàn cầu sẽ tăng 2,0 - 4,5oC. Mực nước biển trung bình dâng lên tương ứng là 0,18m đến 0,59m vào thời kỳ 2090 - 2099 so với trung bình thời kỳ 1980 - 1999. - Thực tế, lượng phát thải khí nhà kính toàn cầu trong 15 năm qua, kể từ khi có Công ước Khung của Liên hiệp quốc về BĐKH, vẫn tiếp tục tăng. Nếu cứ theo 8 chiều hướng này thì trong 15 năm tới, nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng vượt quá 20C so với thời kỳ tiền công nghiệp, nghĩa là tình trạng "BĐKH nguy hiểm" với thảm họa sinh thái là không thể tránh khỏi [5]. Bảng 2.1. Các kịch bản về phát thải KNK (SRES), kinh tế, xã hội, khí hậu và nước biển dâng Năm Dân số TG tỷ người) GDP toàn cầu (1012 Tỷ lệ thu nhập theo đầu người. (nước PT/ nước Hàm lượng Ôzôn tăng USD/ Năm) ĐPT) thấp (ppm) Hàm Lượng CO2 Biến Nước biển đổi nhiệt độ dâng toàn cầu (cm) (ppm) toàn cầu 1990 5,3 21 16,1 - 354 0 0 2000 6,1- 6,2 25-28 12,3- 14,3 40 367 0,2 2 2050 8,4- 59-187 2,4- 8,2 60 463- 623 0,8- 2,6 5- 32 197-550 1,4- 6,3 >70 478- 1,4- 5,8 9- 88 11,3 2100 7,015,1 1099 (Nguồn Tài nguyên và Môi trường TP Hà Nội kết hợp với Trung tâm dữ liệu và truyền thông phòng ngừa thiên tai ) Một số biểu hiện chính của BĐKH [10] trong những năm gần đây là: + Sự nóng lên của khí quyển và Trái đất nói chung. + Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái đất. + Sự dâng cao mực nước biển do băng tan, dẫn tới sự ngập úng ở các vùng đất thấp, các đảo nhỏ trên biển. + Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thuỷ quyển, sinh quyển, các địa quyển. + Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của Trái đất dẫn tới nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh 9 thái và hoạt động của con người. 2.2.2. Xu hướng của Biến đổi khí hậu ở Châu Á và khu vực Đông Nam Á Hiện tượng khí hậu bề mặt Trái đất ấm lên sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, gây ra "nhiều đột biến" trong mọi lĩnh vực: từ việc giảm GDP, gia tăng các hiện tượng hạn hán, lũ lụt, giảm đa dạng sinh học... đến những biến đổi bất thường của các bệnh truyền nhiễm. Ở khu vực Châu Á, BĐKH tác động rõ rệt tới các yếu tố sau: + Hệ sinh thái: BĐKH gây hiện tượng các hệ sinh thái có xu hướng di chuyển về các vùng cực. Điều này có nghĩa là các quẫn xã sinh vật ôn đới như các thảo nguyên và rừng ôn đới sẽ thay thế cho phần lớn các rừng taiga Siberian. ở các vùng Trung và Đông á, các trảng cỏ khô có nguy cơ bị sa mạc hóa do lượng mưa ở các vùng này giảm đi [4]; + Chế độ gió mùa: Trái Đất nóng lên làm tăng cường hệ thống ENSO gây ra nhiều biến đổi dị thường của chế độ gió mùa ở á lục địa khiến xuất hiện hạn hán và thất thoát mùa màng [4]; + ENSO: Hiện tượng El Nino tăng cường gây hạn hán và cháy rừng tự nhiên ở Đông Nam Châu Á. + Xói lở vùng ven biển: Mực nước biển tăng lên sẽ là thách thức lớn đối với Châu Á cũng như các nước khác trên thế giới. Tuy nhiên, một số nước Đông Nam Á sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng hơn trong đó Bangladesh và Việt Nam sẽ dễ bị ảnh hưởng nhất. + Xoáy lốc nhiệt đới: Tây Thái Bình Dương là vùng điển hình có nhiều bão hơn các vùng khác trên Trái Đất và theo dự báo của một số nhà khoa học thì bão sẽ càng tăng cường cả về số lượng và cường độ do ảnh hưởng của sự tăng nhiệt độ toàn cầu [4]. Bên cạnh đó, dự báo từ các trung tâm khí tượng thủy văn trên thế giới cho biết, băng tan ở đỉnh Himalaya làm gia tăng lũ lụt, lở đá ở các sườn núi và tác động 10 đến nguồn nước trong hai đến ba thế kỷ tới. Tiếp sau sẽ là giai đoạn dòng chảy dòng sông suy giảm và các sông băng bị thu hẹp. Nước ngọt chứa trong các lưu vực sông lớn thuộc Đông Á, Nam Á, Trung Á và Đông Nam Á sẽ bị suy giảm do biến đổi khí hậu và sự gia tăng dân số, gia tăng nhu cầu sử dụng nước phục vụ cuộc sống. Điều này sẽ tác động tiêu cực tới hơn một tỷ người vào năm 2050 [4]. Các khu vực duyên hải, đặc biệt các đồng bằng lớn, đông dân ở Nam Á, Đông Á và Đông Nam Á sẽ đối mặt với những rủi ro lớn nhất do nước biển dâng và một số châu thổ rộng lớn bị ngập lụt do nước sông. Biến đổi khí hậu sẽ tác động đến sự phát triển bền vững của hầu hết các nước đang phát triển tại Châu Á do nó tạo áp lực đối với môi trường và tài nguyên thiên nhiên cùng với quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá và phát triển kinh tế. Người ta ước tính rằng, vào giữa thế kỷ 21, sản lượng mùa màng có thể tăng 20% ở khu vực Đông và Đông Nam Á, nhưng ở khu vực Trung và Nam Á, sản lượng sẽ sụt giảm 30%. Tác động của việc tăng trưởng dân số và quá trình đô thị hoá nhanh chóng kèm theo sẽ tạo nên nguy cơ cao về thiếu lương thực ở một số nước đang phát triển. ở khu vực Đông Á, Nam Á và Đông Nam Á, biến đổi khí hậu gây nên sự biến đổi của chu trình thuỷ văn khiến hạn hán và ngập lụt gia tăng, dẫn đến dịch bệnh và tử vong do tiêu chảy. Sự gia tăng nhiệt độ nước ở các vùng duyên hải sẽ làm trầm trọng thêm bệnh dịch tả tại khu vực Nam Á [4]. Ở các quốc gia Đông Nam Á, ngày càng nhiều khí thải nhà kính đổ vào không khí. Trong tương lai, vấn đề này có thể tác động xấu đến điều kiện môi trường và cảnh quan khí hậu khu vực. Theo dự báo của Trung tâm nghiên cứu năng lượng Châu Á-Thái Bình Dương (APERC, cơ quan do Diễn đàn APEC bảo trợ), từ năm 2002 tới 2030, lượng khí thải nhà kính tại Đông Nam Á có khả năng sẽ tăng gấp 4 lần - gấp đôi Nhật Bản và bằng khoảng 1/3 của Mỹ, 1/4 của Trung Quốc [4]. Nghiêm trọng hơn, mức độ hấp thụ tự nhiên các loại khí thải nhà kính tại Đông Nam Á đang có chiều hướng giảm do nạn phá rừng, đặc biệt tại các khu vực vốn có thảm thực vật bao phủ như đảo Kalimantan (Indonesia), bang Sarawak và 11 Sabah trên đảo Borneo (Malaysia) và khu vực miền núi dọc theo sông Mekong tại Việt Nam, Lào, Campuchia, một số khu vực của Myanmar, Thái Lan. Đông Nam Á được dự báo là một trong những khu vực dễ bị tác động nhất trước tình trạng biến đổi khí hậu Trái Đất, do phần lớn trong số 500 triệu dân của khu vực sống trong các khu vực đồng bằng châu thổ hoặc các quần đảo có độ cao tương đối thấp so với mực nước biển. Những khu vực này rất dễ bị ngập nếu mực nước biển dâng lên do hiện tượng Trái đất nóng lên. Tuy nhiên, vấn đề này chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của dư luận và chính quyền các nước [4]. 2.3. Xu thế BĐKH tại Việt Nam và tỉnh Điện Biên, huyện Điện Biên 2.3.1. Xu thế của Biến đổi khí hậu tại Việt Nam Sự biến đổi khí hậu tại Việt Nam trong những năm gần đây cũng thấy rõ rệt như: nhiệt độ trung bình tăng khoảng 0,1 - 0,30C. Theo kịch bản dự đoán về biến đổi khí hậu đến năm 2010, 2050, 2070 nhiệt độ ở các vùng duyên hải sẽ lần lượt tăng 0,3; 1,1; 1,50C, và ở vùng nội địa tăng lên 0,5; 1,8; 2,50C [4]. Mô hình khí hậu dự báo các khả năng thay đổi của khí hậu và lượng mưa ở thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh và các vùng lân cận dựa trên nguồn số liệu của IPCC năm 1992 cho thấy, nhiệt độ ở Hà Nội tăng khoảng 10C vào năm 2050 và tăng 2,50C vào năm 2100. Cũng theo dự báo này, sự thay đổi nhiệt độ tại thành phố Hồ Chí Minh là không đáng kể. Thay đổi khí hậu tác động đến Việt Nam ở nhiều phương diện với các mức độ khác nhau. Biến đổi khí hậu sẽ làm tăng các hiện tượng thiên nhiên nguy hiểm. Tần suất và cường độ các hiện tượng bão, mưa lớn, nhiệt độ cao, hạn hán tăng hơn nhiều trong thập niên vừa qua. Có thể thấy ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đối với Việt Nam ở 1 số biểu hiện sau: - Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,10C/thập kỷ. Mùa đông, nhiệt độ giảm đi trong các tháng đầu mùa và tăng lên trong các tháng cuối mùa. Nhiệt độ trung bình các tháng mùa hè có xu thế tăng rõ rệt trong khi nhiệt độ trung bình của các tháng khác không tăng hoặc giảm chút ít, dẫn đến nhiệt độ trung bình năm có xu thế tăng lên [10]; 12 - Xu thế biến đổi của lượng mưa không nhất quán giữa các khu vực và các thời kỳ. Sự thay đổi về tổng lượng mưa tháng và mưa năm không thể hiện xu thế tăng hay giảm nhưng cường độ mưa đang có xu hướng tăng lên rõ rệt. Trên phần lớn lãnh thổ, lượng mưa giảm đi trong tháng 7, 8 và tăng lên trong các tháng 9, 10, 11. Mưa phùn giảm đi rõ rệt ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ [10]; - Trung bình hàng năm có khoảng 4,7 cơn bão và áp thấp nhiệt đới ảnh hưởng đến nước ta. Ba thập kỷ gần đây, số cơn bão ảnh hưởng đến nước ta và mức độ ảnh hưởng cũng có xu hướng tăng. Bão thường xuất hiện muộn hơn và dịch chuyển xuống vĩ độ thấp hơn; - Trong thời gian gần đây, lũ lụt lớn xảy ra ở các tỉnh miền Trung và Đồng bằng sông Cửu Long có xu thế tăng hơn nửa đầu thế kỷ trước. Năm 1999, miền Trung đã ghi nhận một trận lụt lịch sử xẩy ra vào cuối mùa mưa; - Mùa khô ở Nam Bộ và Tây Nguyên hầu như năm nào cũng có hạn gay gắt hơn. Các thập kỷ gần đây hạn có phần nhiều hơn so với các thập kỷ trước [10]; - Nước biển dâng khoảng 5 cm/thập niên và năm 2070 sẽ dâng khoảng 33 đến 45 cm, đến năm 2100 dâng khoảng 100 cm; - Tần suất và cường độ El-Nino tăng lên rõ rệt trong những năm cuối thế kỷ trước và những năm đầu thế kỷ này. Trong 5 thập kỷ gần đây hiện tượng ENSO ngày càng có tác động mạnh mẽ đến chế độ thời tiết và đặc trưng khí hậu trên nhiều khu vực của Việt Nam; Các ảnh hưởng trên đã gây thiệt hại nặng nề về kinh tế khi phải khắc phục hậu quả của những cơn bão và các trận lũ lớn, hoặc thất thoát mùa mạng do hạn hán... Thay đổi khí hậu cũng dẫn tới thay đổi môi trường sống của nhiều loại sinh vật, đặc biệt là một số loài động vật hoang dã ở Việt Nam, dẫn tới giảm đa dạng sinh học (có tới 355 loài thực vật và 365 loài động vật đang có nguy cơ bị đe dọa). Bên cạnh đó, sự tăng nhiệt độ và độ ẩm không khí là nguy cơ gây các bệnh truyền nhiém, gây ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống của con người [10]. Theo các chuyên gia Việt Nam, trước mắt có 3 khu vực chịu tác động rõ nhất do biến đổi khí hậu là vùng núi Tây Bắc Việt Nam (Lạng Sơn) sẽ có một số loài 13 thực - động vật bị tuyệt chủng do nhiệt độ tăng, tỉnh Ninh Thuận diện tích bị hoang mạc hóa tăng nhanh, hạn hán kéo dài dẫn đến nguy cơ không thể tồn tại các loài động thực vật, và đặc biệt là vùng ven biển tỉnh Bến Tre (nơi thấp nhất trên cả nước), do nằm ở ven biển đồng bằng sông Cửu Long, có nhiều cửa sông, cù lao có độ cao địa hình rất thấp. Hiểm họa do biến đổi khí hậu tác động đến Bến Tre là xâm nhập mặn và nước biển dâng, sự tăng nhiệt độ và tăng lượng mưa. Theo các kịch bản thì đến năm 2050 và 2100 mực nước biển dâng tương ứng là 0,65 - 1 mét [4]. Theo tài liệu thống kê, ở Việt Nam từ năm 1998 đến năm 5/2013 có 67 cơn bão, 36 áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) hoạt động trên biển Đông. Trong đó có 33 cơn bão, 14 ATNĐ ảnh hưởng đến thời tiết nước ta. Liên tiếp trong 3 năm (2000, 2001, 2002) lũ lớn gây ngập lụt nghiêm trọng ở đồng bằng sông Cửu Long, mưa lớn trên diện rộng gây lũ đặc biệt lớn ở Miền Trung trong các năm 1998, 1999, 2002, 2003. Về mùa khô, hạn hán gay gắt kéo dài, đặc biệt ở Tây Bắc, Tây Nguyên và cực Nam Trung Bộ…. Lũ quét, lũ ống cũng xảy ra hết sức phức tạp và dữ dội, chỉ riêng năm 2005 đã xảy ra 12 trận lũ quét ở khu vực miền núi các tỉnh: Sơn La, Lào Cai, Phú Thọ, Yên Bái, Thanh Hoá, Nghệ An, Kon Tum… gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và người cho nhân dân các địa phương. Ở khu vực Bắc Trung Bộ, diễn biến thời tiết khí hậu, thuỷ văn càng có nhi ều biểu hiện phức tạp và dị thường.Trận lũ quét lịch sử tháng 9/2002 trên sông Ngàn Phố - Hà Tĩnh đã làm chết 77 người, thiệt hại ước tính trên một ngàn tỷ đồng. Trên sông Nậm Mộ thượng nguồn sông Cả tại Mường Xén, năm 2005 đã xảy ra hai đợt lũ quét có mực nước đỉnh lũ lớn hơn lũ lịch sử. Bão số 7 năm 2005 là một cơn bão mạnh nhất trong vòng 10 năm nay đã đổ bộ vào phía nam TP Thanh Hoá gây nhiều thiệt hại cho nhân dân các tỉnh từ Nghệ An tới Hải Phòng [4]. Dưới đây là một số hình ảnh minh họa về sự biến đổi khí hậu gây ra những hiện tượng thời tiết bất thường bất thường tại Việt Nam:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng