Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Nghiên cứu ảnh hưởng của acid pak 4 way đến khả năng sản xuất thịt của gà lông m...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của acid pak 4 way đến khả năng sản xuất thịt của gà lông màu nuôi chuồng hở tại thái nguyên

.PDF
57
66
75

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM KHỔNG THỊ HỒNG CẨM Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA ACID PAK 4 WAY ĐẾN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT THỊT CỦA GÀ LÔNG MÀU NUÔI CHUỒNG HỞ TẠI THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: 47 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ Thái Nguyên, năm 2019 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại giảng đường trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên và quá trình thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin bày tỏ lòng biết ơn, sự kính trọng sâu sắc nhất tới: Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, các thầy cô giáo cùng ban lãnh đạo xã Quyết Thắng - TP. Thái Nguyên. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của toàn thể gia đình thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân, cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, đã trực tiếp chỉ bảo, động viên và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Tất cả những bài học đó sẽ giúp em vững tin hơn trong cuộc sống cũng như công tác sau này. Một lần nữa em xin kính chúc thầy cô giáo sức khỏe, hạnh phúc và thành công hơn nữa trong sự nghiệp trồng người. Cuối cùng em xin trân trọng gửi tới các Thầy giáo, Cô giáo trong hội đồng chấm báo cáo lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Khổng Thị Hồng Cẩm ii LỜI NÓI ĐẦU Với phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và Trường Đại Học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên nói riêng. Và mỗi sinh viên đều phải trải qua đợt thực tập tốt nghiệp, đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận với sản xuất, nhằm nâng cao kiến thức đã được học trong nhà trường đồng thời giúp sinh viên có được những kinh nghiệm thực tế. Từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu xã hội góp phần xây dựng nền nông nghiệp nước nhà ngày càng phát triển. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Trần Thanh Vân và cô giáo PGS.TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, em tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của Acid pak 4 way đến khả năng sản xuất thịt của gà lông màu nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên”. Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn nên bản khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái nguyên, ngày 08 tháng 06 năm 2019 Sinh viên Khổng Thị Hồng Cẩm iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 21 Bảng 4.1. Chương trình sử dụng vắc-xin ........................................................ 29 Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................ 31 Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống cộng dồn của gà thí nghiệm (%) ........................... 32 Bảng 4.4. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (g) ............... 33 Bảng 4.5. Tăng khối lượng tuyệt đối theo tuần của gà thí nghiệm ................. 35 Bảng 4.6. Sinh trưởng tương đối theo tuần của gà thí nghiệm (%) ................ 37 Bảng 4.7. Thu nhận thức ăn theo tuần của gà thí nghiệm (gam/con/ngày) .... 38 Bảng 4.8. Tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng (kg) ..................... 39 Bảng 4.9. Chỉ số sản xuất (PI) và chỉ số kinh tế (EN) của gà thí nghiệm ...... 40 Bảng 4.10. Kết quả mổ khảo sát gà thí nghiệm lúc 84 ngày tuổi ................... 42 Bảng 4.11. Sơ bộ hạch toán thu – chi phí trực tiếp của gà thí nghiệm ........... 43 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Hệ tiêu hoá của gia cầm .................................................................... 7 Hình 2.2. Gà Ri ............................................................................................... 15 Hình 2.3. Gà Lương Phượng ........................... Error! Bookmark not defined. Hình 2.4. Gà F1 ............................................................................................... 17 Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ................................ 34 Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối.......................................................... 36 Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối ........................................................ 37 Hình 4.4. Đồ thị tiêu tốn thức ăn cộng dồn cho 1 kg khối lượng ................... 40 Hình 4.5. Biểu đồ chỉ số sản xuất ................................................................... 41 Hình 4.6. Biểu đồ chỉ số kinh tế ...................................................................... 41 v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa AP4W Acid pak 4 way Cs Cộng sự ĐC Đối chứng ĐHNL Trường Đại học Nông Lâm FCR Hệ số chuyển hóa thức ăn Nxb Nhà xuất bản SS Sơ sinh TĂ Thức ăn TĂTN Lượng thức ăn thu nhận TTTA Tiêu tốn thức ăn TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TN Thí nghiệm vi MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iii DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v MỤC LỤC ....................................................................................................... vi PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Acid pak 4 way...................................................... 3 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà ................ 7 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm ................................................................................ 10 2.1.4. Đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà Ri, gà Lương Phượng và gà F1 ................................................................................... 15 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 18 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 18 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 19 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. 20 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 20 vii 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 21 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 21 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 21 3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 22 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 26 PHẦN 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 27 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất ......................................................................... 27 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ................................................. 31 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ........................................................ 31 4.2.2. Sinh trưởng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi .................................. 33 4.2.3. Khả năng thu nhận và chuyển hoá thức ăn của gà thí nghiệm.............. 37 4.2.4. Chỉ số sản xuất và chỉ số kinh tế của gà thí nghiệm ............................. 40 4.2.5. Kết quả mổ kháo sát của gà thí nghiệm ................................................ 42 4.2.6. Chi phí trực tiếp cho 1 kg gà xuất bán .................................................. 43 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 44 5.1. Kết luận .................................................................................................... 44 5.2. Tồn tại ...................................................................................................... 45 5.3. Đề nghị ..................................................................................................... 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46 PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm ngày càng được chú trọng phát triển. Bởi nó cung cấp cho chúng ta các sản phẩm thịt, trứng - nguồn protein rất quan trọng cho con người. Trong mỗi gia đình ở nông thôn, gia cầm nói chung và gà nói riêng bao giờ cũng được quan tâm hơn các loại vật nuôi khác vì nó phù hợp với tất cả gia đình nhất là những gia đình không có đủ khả năng để nuôi những động vật đòi hỏi kinh phí lớn như: nuôi lợn, nuôi trâu, bò thịt, bò sữa. Từ nhiều năm gần đây, ngành chăn nuôi gia cầm phát triển mạnh và có những tiến bộ vượt bậc là nhờ áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất. Chăn nuôi gia cầm chỉ đứng hàng thứ hai sau chăn nuôi lợn, giữ một vai trò quan trọng trong nông nghiệp và nông thôn ở nước ta. Trong chăn nuôi gia cầm công nghiệp việc bổ sung các chất kích thích tăng trưởng, kháng sinh vào khẩu phần được sử dụng rất nhiều. Ngày nay việc sử dụng các chất này có xu hướng giảm dần do chúng có tác động xấu đến sức khỏe của người tiêu dùng bởi sự tồn dư của chúng hầu hết ở trong sản phẩm thịt, trứng. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu đời sống của người dân ngày càng được nâng cao. Họ đòi hỏi thực phẩm có chất lượng cao, mùi vị thơm ngon. Chính vì vậy, nghiên cứu về tiềm năng của các chất bổ sung có thành phần tự nhiên để thay thế các chất hóa học có ý nghĩa rất quan trọng. Hiện nay, ở nước ta Acid pak 4 way được sử dụng khá phổ biến đặc biệt trong các trang trại lớn để thay thế các chất kích thích tăng trưởng và kháng sinh. Acid pak 4 way là chế phẩm pha nước uống, có chứa 4 thành phần thiết yếu (acid, enzyme, chất điện giải và vi khuẩn acid lactic), cung cấp đủ nguồn acid dùng cho quá trình tiêu hóa protein và duy trì pH, nhằm cung cấp môi trường đường ruột tối ưu cho vật nuôi, cho phép các vi sinh vật sản xuất acid lactic đi qua đường ruột đồng thời hạn chế vi khuẩn gây bệnh mà không ảnh hưởng đến cân bằng điện giải. Hiệu quả của acid pak 4 way đã 2 được thử nghiệm trên hầu hết các loài gia súc, gia cầm trên thế giới. Tuy nhiên, chưa có nhiều công bố kết quả nghiên cứu về sự ảnh hưởng của chế phẩm sinh học này đến năng suất và chất lượng sản phẩm của vật nuôi. Xuất phát từ thực tế trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của Acid pak 4 way đến khả năng sản xuất thịt của gà lông màu nuôi chuồng hở tại Thái Nguyên”. 1.2. Mục đích của đề tài - Xác định ảnh hưởng của việc dùng Acid pak 4 way đến khả năng sản xuất thịt của gà Ri lai nuôi chuồng hở vụ Hè tại Thái Nguyên. - Bản thân làm quen với công tác nghiên cứu khoa học. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu đề tài là cơ sở phục vụ nghiên cứu cho giảng viên và sinh viên khoa Chăn nuôi Thú y. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Acid pak 4 way góp phần tăng khả năng tiêu hóa, giảm tỷ lệ mắc bệnh, giảm chi phí thuốc thú y, tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. - Từ kết quả nghiên cứu ta có thể sử dụng Acid pak 4 way để áp dụng vào thực tiễn sản xuất cho các gia trại và người chăn nuôi gia cầm. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Vài nét giới thiệu về Acid pak 4 way 2.1.1.1. Đặc điểm của Acid pak 4 way Acid Pak 4 way là chế phẩm bột để pha vào nước uống có chứa bốn thành phần thiết yếu: acid hữu cơ, enzyme, chất điện giải và các vi khuẩn acid lactic. Việc bổ sung acid pak 4 way vào nước uống nhằm làm pH của nước giảm xuống dưới 4 và mức tốt nhất là từ 3 đến 3,5. Giảm pH nước đã làm gia cầm nhanh chóng giảm pH của chất chứa ở diều đến khoảng thích hợp nhất cho các hoạt động của vi sinh vật sản sinh acid lactic đồng thời hạn chế được sự phát triển của các vi sinh vật gây bệnh. Hơn nữa, Acid pak 4 way còn làm gia tăng đáng kể magiê, clorua, photphat, sunfat, florua, natri, kali hữu cơ, sắt, mangan, kẽm, với các hiệu ứng thuận lợi cho sự tăng trưởng và phát triển của gà. - Cơ chế tác động: Chất acid hóa trong AP4W là một chất đệm acid citrate bao gồm acid citric và natri citrate. Thông qua hoạt động đệm của acid này AP4W có thể làm giảm pH đến khoảng mong muốn, rồi giữ ở mức đó. - Đối tượng sử dụng: Lợn, gia cầm, bò thịt, nuôi trồng thủy sản, chăn nuôi ngựa, thú cưng. - Thành phần acid pak 4 way: gồm 4 nhóm Nhóm 1: Các acid hữu cơ (acid citric, acid sorbic) Acid hữu cơ được dùng khá phổ biến trong thức ăn công nghiệp. So sánh với các thức ăn bổ sung khác, acid hữu cơ được đánh giá là có lợi ích cao nhất đối với thành tích chăn nuôi. Các acid hữu cơ được sử dụng phổ biến trong thức ăn chăn nuôi gồm có formic, axetic, propionic, butyric, lactic, sorbic, fumaric, tartaric, citric, benzoic, và malic, và được chia làm 2 nhóm dựa theo đặc tính của chúng. Nhóm thứ nhất gồm có: Lactic, fumaric, citric có đặc tính gián tiếp giảm thiểu số lượng vi khuẩn bằng cách giảm trừ độ pH trong dạ dày; trong khi đó, nhóm thứ hai 4 gồm có: Formic, axetic, propionic và sorbic có đặc tính tác động trực tiếp làm giảm độ pH trong đường tiêu hóa trên tế bào của vi khuẩn Gram. Theo nghiên cứu của Byrd J và cs, (2001) [15] chỉ ra rằng việc bổ sung acid hữu cơ vào nước uống giúp giảm mức độ mầm bệnh trong nước, điều chỉnh hệ vi sinh đường ruột, tăng khả năng tiêu hóa thức ăn và cải thiện hiệu suất tăng trưởng. Acid citric (C6H8O7) + Là một acid hữu cơ yếu, tồn tại trong các loại rau củ (chanh, cam, bưởi). + Cấy nấm Aspergillus niger trong môi trường glucoza lọc ra được dung dịch Ca(OH)2 muối Canxi citrate + acid sulfuric acid citric. + Các chất đệm của các citrat được sử dụng để kiểm soát pH, đồng thời có khả năng làm mềm nước cứng, rất tốt để sử dụng trong chăn nuôi. + Ngoài ra acid citric còn được sử dụng như thành phần hoạt hóa trong sản xuất mô kháng virut. Acid sorbic (C6H8O2) Acid sorbic và muối của nó là các tác nhân kháng khuẩn thường thêm vào thức ăn, nước uống để ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc, nấm men và vi khuẩn Aerophile, cản trở việc tăng trưởng và sinh sản của các vi sinh vật độc hại như Pseudomonas. Acid sorbic kéo dài thời gian lưu trữ thực phẩm mà vẫn lưu giữ được hương vị ban đầu. Tác dụng của acid hữu cơ: + Ức chế sự phát triển của vi khuẩn có hại, duy trì cân bằng vi khuẩn đường ruột. + Hỗ trợ sự tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng. + Làm giảm hệ đệm của thức ăn, cải thiện khả năng tiêu hóa thức ăn. + Giảm pH trong dạ dày, đặc biệt ở ruột non, cải thiện việc giữ lại nitơ và làm tăng khả năng tiêu hóa. Nhóm 2: Các chất khoáng (NaCl, ZnSO4, MgSO4, K) NaCl, Kali: Tăng tính ngon miệng, tăng khả năng tiêu hóa, hấp thu protein, giúp ổn định độ toan kiềm của máu, tham gia vào hệ đệm của máu, giữ áp suất thẩm 5 thấu của máu và mô bào, ổn định nhịp tim và hô hấp, giúp cho các dây thần kinh và cơ bắp hoạt động đúng chức năng, giảm stress do nhiệt. ZnSO4: Đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất protein, carbohydrate, lipit. Có vai trò trong phát triển xương, duy trì sức sinh sản, chống sừng hóa. MgSO4: Là thành phần của xương và răng. Đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống thần kinh và cơ, nằm trong thành phần 1 số enzyme. Điều hòa phản ứng photphoryl - oxy hóa, tham gia vào điều hòa thân nhiệt. Nhóm 3: Các chiết xuất men được sấy khô (chiết xuất men Aspergillus niger, chiết xuất men Bacillus subtilis, sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus và chiết xuất men Enterococcus faecium đều được sấy khô). Chiết xuất men Aspergillus niger được sấy khô + Phân bố nhiều trong tự nhiên (đất, xác bã thực vật, hoa quả và đặc biệt nhiều ở vùng khí hậu ấm áp). Là những cơ thể hiếu khí sống hoại sinh hoặc kí sinh, không có khả năng quang hợp, sống nhờ khả năng hấp thụ các loại chất hữu cơ có sẵn quan bề mặt khuẩn tỵ. + Có khả năng đồng hóa các loại đường khác nhau như: Glucose, fructose, ... từ đó tham gia quá trình sản xuất acid citric. Chiết xuất men Bacillus subtilis được sấy khô + B.subtilis có khả năng sản sinh nhiều enzyme, nhưng quan trọng nhất là amylase và protease, 2 loại enzyme thuộc hệ thống men tiêu hóa. + B.subtilis có khả năng sinh tổng hợp một số chất kháng sinh có tác dụng ức chế sinh trưởng hoặc tiêu diệt một số vi sinh vật khác, tác dụng lên cả vi khuẩn Gram (-), Gram (+) và nấm gây bệnh. + B.subtilis thường tồn tại trong sản phẩm ở trạng thái bào tử, nhờ vậy khi uống vào dạ dày, nó không bị acid cũng như các men tiêu hóa ở dịch vị phá hủy. Ở ruột, bào tử nảy mầm và phát triển thành thể hoạt động giúp cân bằng hệ vi sinh có ích trong đường ruột, cải thiện hệ thống tiêu hóa, nhất là sau khi sử dụng kháng sinh kéo dài. Sản phẩm lên men Lactobacillus acidophilus được sấy khô 6 Tác dụng lactobacillus trong chăn nuôi là dùng để sản xuất men và chất diệt khuẩn lactocidin, ức chế sinh trưởng số lượng vi khuẩn gây bệnh đường ruột cho vật nuôi. Tăng cường kháng sinh tự nhiên và hệ miễn dịch đường ruột. Khả năng tạo acid của Lactobacillus acidophilus khoảng 2 %. Chiết xuất men Enterococcus faecium sấy khô + Là tăng cường enzyme tiêu hóa chất hữu cơ như tinh bột, đường, kích thích tiêu hóa cho vật nuôi. + Trong quá trình kích thích tiêu hóa, vật nuôi hạn chế rơi vào tình trạng rối loạn tiêu hóa do thức ăn, mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột do rối loạn tiêu hóa, ngăn ngừa dấu hiệu tiền bệnh của những loại bệnh đường tiêu hóa. Nhóm 4: Các chất khác (Maltodextrin, Silicon dioxide, natri citrate) Maltodextrin + Tạo vị ngọt trong các sản phẩm thức ăn chăn nuôi thú y, kích thích vị giác, có tính hòa tan, chống vón cục. Silicon dioxide + Cải thiện sự hấp thụ chất dinh dưỡng, làm tăng trọng lượng của vật nuôi và hiệu quả hấp thụ thức ăn một cách lành mạnh và bền vững. Silicon dioxide còn giúp giảm mùi hôi thối. Natri citrate: + Là một base liên hợp của một acid yếu, citrat có thể đóng vai trò làm chất đệm hay chất điều chỉnh độ chua, chống lại sự thay đổi pH. Natri citrat dùng để kiểm soát độ acid trong vài chất, như thạch. Hợp chất này là thuốc kháng acid (antacid), như Alka-Seltzer, khi được hòa tan trong nước. + Có tính kiềm nhẹ và có thể được dùng chung với acid citric để tạo các dung dịch đệm tương thích sinh học. 2.1.1.2. Tác dụng của AP4W đến hiệu quả chăn nuôi - Giúp duy trì môi trường của hệ tiêu hóa, hiệu quả cao khi sử dụng cho việc úm gà, rút ngắn thời gian chuyển tiếp trước và sau khi chuyển đàn. - Gia tăng khả năng miễn dịch: Giảm các phản ứng do tiêm chủng vắc -xin và 7 gia tăng chuẩn độ kháng thể. - Khống chế và giảm tối đa vi khuẩn gây bệnh đường ruột. - Bổ sung vitamin tổng hợp giúp vật nuôi khỏe mạnh nhanh, mau lớn, trứng to, vỏ dày, ngoại hình đẹp. - Phân khô, giảm mùi nhanh chóng sau khi sử dụng. 2.1.1.3. Liều lượng sử dụng Acid pak 4 way Liều lượng và cách bổ sung AP4W: Pha 0,5 g/1 lít nước AP4W cho gà uống liên tục trong 5 ngày đầu tiên và 1lần/ tuần vào các tuần tiếp theo ( pha 0,5 g/1 lít nước uống). 2.1.2. Đặc điểm cấu tạo bộ máy tiêu hóa và sinh lý tiêu hóa của gà Hình 2.1. Hệ tiêu hoá của gia cầm Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm (Xelianxki, 1986). Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với động vật khác. * Tiêu hóa ở miệng Gia cầm mổ thức ăn bằng mỏ, số lượng thức ăn mà gia cầm ăn được trong 1 đơn vị thời gian phụ thuộc vào mức độ hấp dẫn của thức ăn, loài và tuổi của gia 8 cầm, trung bình một phút gà mổ từ 180 - 240 lần, lúc đói mổ nhanh, mỏ mở rộng. Mặt trên lưỡi có răng rất nhỏ hóa sừng, hướng về cổ họng để đưa thức ăn về phía thực quản. Các cơ quan thị giác và xúc giác kiểm tra tiếp nhận thức ăn, còn vị giác và khứu giác kém phát triển. Thiếu ánh sáng gà ăn kém. Khi thức ăn đi trong khoang miệng, nó được thấm ướt nước bọt để dễ nuốt. Các tuyến nước bọt của gia cầm phát triển kém, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy, nước bọt có tác dụng thấm trơn thức ăn thuận tiện cho việc nuốt. * Tiêu hóa ở diều Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều là một chỗ phình rộng hơn, hình túi. Ở vịt và ngỗng, diều là phần giãn rộng không lớn lắm nhưng rất dài của thực quản, làm cho nó có thể chứa được một lượng thức ăn cực lớn. Ở gà, diều chứa được 100 - 120 gam thức ăn. Khi gia cầm đói, thức ăn theo ống này đi thẳng vào dạ dày, không qua túi diều. Diều dự trữ và chuẩn bị tiêu hóa thức ăn. Thức ăn ở diều được thấm ướt, làm mềm ra, quấy trộn và được tiêu hoá từng phần bởi các men của thức ăn và các vi khuẩn nằm trong thức ăn thực vật. Thức ăn cứng lưu lại trong diều lâu hơn. Ở diều nhờ men amylaza của nước bọt chuyển xuống, tinh bột được phân giải thành đường đa rồi một phần chuyển thành đường glucoza. * Tiêu hoá ở dạ dày Dạ dày gia cầm gồm dạ dày tuyến và dạ dày cơ. Thức ăn từ diều được chuyển vào dạ dày tuyến, nó có dạng ống ngắn, vách dày, được nối với dạ dày cơ bằng một eo nhỏ. Vách dạ dày tuyến cấu tạo gồm màng nhầy, cơ và mô liên kết. Bề mặt của màng nhầy có những nếp gấp dễ thấy, đậm và liên tục. Ở đáy màng nhầy có những tuyến hình túi phức tạp. Dịch tiêu hóa của dạ dày tuyến chứa HCL, men pepxinogen tham gia trong thành phần acid HCL để chuyển thành men pepsin. Nó phân giải protein thành pepton. Sự tiết dịch diễn ra liên tục, sau khi ăn càng được tăng cường. Thức ăn không giữ lâu ở dạ dày tuyến, khi được dịch dạ dày làm ướt, thức ăn chuyển xuống dạ dày cơ nhờ nhịp co bóp đều đặn của dạ dày cơ (không quá một lần/phút). 9 Dạ dày cơ (mề) có dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau và có thành rất dày, có màu đỏ sẫm… Phần trên của dạ dày cơ thông với dạ dày tuyến qua khe tương đối thắt lại, gần vị trí đó là khe thông với tá tràng. Dạ dày cơ không tiết dịch tiêu hóa mà dịch này từ dạ dày tuyến tiết ra chảy vào dạ dày cơ. Thức ăn được nghiền nát bằng cơ học, trộn lẫn và tiêu hóa dưới tác dụng của men dịch dạ dày, enzyme và các vi khuẩn. Acid Chlohydric tác động làm cho các pepton và một phần thành các acid amin. Từ dạ dày cơ, các chất dinh dưỡng được truyền vào tá tràng có các men của dịch ruột và tuyến tụy cùng tham gia, môi trường kiềm hóa tạo điều kiện thích hợp cho sự hoạt động của các men phân giải protein và glucid. Sỏi và các dị vật trong dạ dày làm tăng tác động nghiền của vách dạ dày. Đối với gia cầm, sỏi tốt nhất là từ thạch anh, chúng bền với acid clohidric của dịch dạ dày. * Tiêu hoá ở ruột Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm. Toàn bộ phần ruột non dài khoảng 100 - 150 cm. Ruột non bắt đầu từ bên phải dạ dày cơ đi xuống phía dưới dạ dày cơ, cong gập lại, đi xuống xoang chậu rồi ngược trở lại lên phía trên tạo thành vòng. Quá trình cơ bản phân tích men từng bước các chất dinh dưỡng đều được tiến hành chủ yếu ở ruột non. Phần ruột già gồm manh tràng (có hai manh tràng) và trực tràng. Dịch ruột gà là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH = 7,42) với tỷ trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic và lypolytic và cả men enterokinaza. Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan hoặc hơi kiềm ( pH = 6 ở gà, pH = 7,2 - 7,5 ở gia cầm khác). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl 2, NaHCO3...). Dịch này có men tripsin, carboxin peptidaza, mantaza và lipaza. Dưới tác dụng của các men hoạt hóa lần lượt phân giải protein, polysacarit, lipit thành axit amin, monosacarit glucoza, glyxerin và axit béo. Gà một năm tuổi, lúc bình thường tuyến tụy tiết ra 0,4 - 0,8 ml/giờ, sau khi 5 10 phút lượng tiết tăng gấp 3 - 4 lần, giữ cho đến giờ thứ 3, rồi giảm dần. Thành phần thức ăn có ảnh hưởng đến quá trình tiết dịch men của tụy: thức ăn giàu protein 10 nâng hoạt tính proteolytic lên 60 %, giàu lipid tăng hoạt tính của lypolitic, v.v. Mật được gan tiết ra không ngừng, một phần đi vào túi mật (gà, vịt, ngỗng), phần còn lại thì đổ trực tiếp vào tá tràng. Mật gia cầm là một chất lỏng màu sáng hoặc xanh đậm, kiềm tính (pH 7,3 - 8,5). Dịch trong túi mật đậm đặc hơn và có màu đậm hơn. Các thành phần điển hình của mật là các axit mật, sắc tố, và cholesterin, ngoài ra còn có gluxit, các axit béo và các lipit trung tính, musin, các chất khoáng và các sản phẩm trao đổi chất có chứa nitơ. Ngoài sự tham gia vào quá trình tiêu hoá ở ruột, gan còn đóng vai trò quan trọng trong trao đổi protein, gluxit, lipit và khoáng. Ở ruột gluxit được phân giải thành các monosaccarit do men amylaza của dịch tụy, một phần của dịch ruột. Phần dưỡng chất không được hấp thu ở ruột non chuyển xuống manh tràng và van hồi manh tràng của ruột già. Ruột già không có tuyến tiết dịch tiêu hóa, chỉ có tế bào chén của màng nhầy tiết ra dịch nhầy. Quá trình tiêu hóa trong ruột già phụ thuộc vào enzyme của ruột non đi xuống, các enzyme này chỉ hoạt động ở phần đầu ruột già. Quá trình tiêu hóa trong ruột già một phần do tác dụng của enzyme ở ruột non đi xuống còn chủ yếu nhờ tác dụng của hệ vi sinh vật. Quá trình tiêu hóa cellulose và tiêu hóa protein tạo ra các acid béo bay hơi và các amino acid sẽ được hấp thu ở đây. * Sự hấp thu Ở gia cầm, các quá trình hấp thu chủ yếu xảy ra ở ruột non. Ở đây các sản phẩm phân giải cuối cùng protein, lipit và gluxit; nước, các chất khoáng, các vitamin được hấp thu. 2.1.3. Đặc điểm sinh trưởng và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng của gia cầm 2.1.3.1. Khái niệm sinh trưởng Ở vật nuôi từ khi hình thành phôi đến khi trưởng thành khối lượng và thể tích cơ thể tăng lên. Điều này trước tiên là tế bào tăng lên về số lượng, các cơ quan bộ phận trong cơ thể đều có sự tăng lên về khối lượng và kích thước. Từ đó, dẫn đến 11 khối lượng và thể tích của cơ thể tăng lên. Sự lớn lên của cơ thể là do sự tích lũy các chất hữu cơ thông qua việc trao đổi chất. Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy luật nhất định. Trần Đình Miên và cs, (1992) [5], đã khái quát như sau: “Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất hữu cơ thông qua trao đổi chất, là sự tăng chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của từng cơ quan, bộ phận cũng như toàn bộ cơ thể trên cơ sở tính di truyền từ đời trước.” Theo tài liệu của Chambers (1990) [16], thì tác giả MoZan (1977) đã đưa ra khái niệm: Sinh trưởng cơ thể là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không chỉ khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và nhiều yếu tố khác. Theo Trần Thanh Vân và cs, (2015)[13], sinh trưởng là đặc điểm chất lượng phản ánh sức sản xuất, nó mang tính di truyền và liên quan đến những đặc điểm trao đổi chất và kiểu hình của dòng, giống. Đặc điểm này có ý nghĩa trong thực tế rất lớn. Nếu giống gia cầm nào đó có sức sinh trưởng nhanh thì vỗ béo và giết thịt sớm hơn, sử dụng thức ăn tốt hơn. 2.1.3.2. Những chỉ tiêu sản xuất của gà thịt - Khối lượng cơ thể: Sức sản xuất thịt của gia cầm là khả năng hình thành cơ ở giai đoạn sớm, chi phí thức ăn cho tăng khối lượng ít, nghĩa là đạt hiệu quả kinh tế cao nhất trên mỗi đơn vị sản phẩm. Khả năng này của các loài gia cầm liên quan mật thiết với đặc điểm, ngoại hình, thể chất, sinh trưởng… Trong thực tế sản xuất cho thấy: tùy thuộc vào loài giống gia cầm, trình độ chăn nuôi và thị hiếu người tiêu dùng mà có tuổi và khối lượng giết thịt khác nhau. Để đạt hiệu quả kinh tế, tất cả các loại gia cầm tuổi giết thịt không nên vượt quá 10-12 tuần tuổỉ (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [13]. - Tỷ lệ nuôi sống: Là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sức sống và khả năng chống bệnh của gia cầm. Nó có vai trò rất quan trọng góp phần tăng hiệu quả chăn nuôi (Trần Thanh Vân và cs, 2015) [13]. - Sinh trưởng tích lũy: 12 Sinh trưởng tích lũy là khối lượng, kích thước, thể tích của toàn cơ thể hay của từng bộ phận cơ thể tại các thời điểm sinh trưởng (thường xác định theo tuần tuổi). Các thông số thu được qua các lần cân, đo là biểu hiện sự sinh trưởng tích lũy. Ta có thể biểu thị trên đồ thị, đồ thị sinh trưởng tích lũy có hình chữ S. - Sinh trưởng tương đối: Là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích thước trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N.2, 40 - 77 [11]). Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng Hypebol, gà còn non có tốc độ sinh trưởng cao, sau đó giảm dần theo tuổi. - Sinh trưởng tuyệt đối: Là sự tăng lên về khối lượng kích thước của cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N.2, 39 - 77 [10]), sinh trưởng tuyệt đối thường tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần. Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng Parapol. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. - Hệ số chuyển hóa thức ăn: Là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được 1 kg thịt, với gà broiler tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng cho việc tăng khối lượng. Hệ số chuyển hóa thức ăn càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao. - Thành phần và tỷ lệ cấu thành thân thịt gà khi giết mổ: + Tỷ lệ thân thịt (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thân thịt và khối lượng sống. + Tỷ lệ thịt đùi (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt đùi và khối lượng thân thịt. + Tỷ lệ thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt ngực và khối lượng thân thịt. + Tỷ lệ thịt đùi và thịt ngực (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng thịt đùi, thịt ngực với khối lượng thân thịt. + Tỷ lệ mỡ bụng (%): Là tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng mỡ bụng và khối lượng thân thịt. - Chỉ số sản xuất (Performance index - PI): Chỉ số sản xuất là một đại lượng biểu thị mối quan hệ tổng hợp giữa khối lượng cơ thể, tỷ lệ nuôi sống, FCR và thời gian nuôi. Chỉ số sản xuất là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả kinh tế của nuôi
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan