LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả,
số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào.
NGUYỄN MINH PHÁT
i
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin gửi đến Ban Giám hiệu, Khoa Nuôi trồng Thủy sản,
Phòng Đào tạo Đại học & Sau đại học Trường Đại Học Nha Trang sự kính trọng
và niềm tự hào đã được học tập và nghiên cứu tại Trường trong những năm qua.
Xin chân thành cảm ơn đến Thầy TS. Nguyễn Đình Mão, người đã định
hướng, động viên và cho tôi những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian tôi
học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến UBND tỉnh Phú Yên, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở khoa học và Công nghệ, Công ty Phát triển
kinh tế Thanh niên xung phong đã tạo điều kiện cho tôi về kinh phí trong suốt
thời gian học tập tại Trường Đại học Nha Trang và thực hiện đề tài tại tỉnh Phú
Yên.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy, Cô trong Khoa Nuôi
trồng Thủy sản đã luôn sẵn lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
Chân thành cảm ơn Trung tâm Giống và Kỹ thuật thủy sản, Trung tâm
Khuyến nông – Khuyến ngư, Chi cục đo lường chất lượng tỉnh Phú Yên, Viện
nghiên cứu Công nghệ sinh học và Môi trường – Trường Đại học Nha Trang,
Thạc sĩ Lê Vịnh - Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản III đã giúp đỡ tôi trong
quá trình làm thực nghiệm và phân tích mẫu thí nghiệm.
Cuối cùng, là lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người đã giúp đỡ
tôi về tinh thần và vật chất, để tôi vượt qua những khó khăn hoàn thành khóa
học!
ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU .........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................3
I. Vài nét về đối tượng nghiên cứu ......................................................................3
1. Vị trí phân loại .............................................................................................3
2. Đặc điểm hình thái.......................................................................................3
3. Thành phần loài và phân bố .........................................................................4
4. Đặc điểm dinh dưỡng. ..................................................................................6
4.1. Protein...................................................................................................7
4.2. Lipit.......................................................................................................8
4.3. Vitamin .................................................................................................9
5. Đặc điểm sinh sản ......................................................................................10
6. Một số yếu tố môi trường...........................................................................12
6.1. Tính thích ứng với nhiệt độ..................................................................12
6.2. Hàm lượng oxy hòa tan (DO) ..............................................................13
6.3. Độ mặn................................................................................................13
6.4. Nồng độ pH .........................................................................................13
6.5. Ánh sáng .............................................................................................14
6.6. Sự thích ứng dòng chảy .......................................................................14
6.7. Các yếu tố môi trường khác .................................................................14
II. Tình hình nghiên cứu cá chình trên Thế giới và Việt Nam ............................14
1. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá chình.......................................................14
2. Hiện trạng nghề nuôi cá chình trên thế giới ................................................15
3. Hiện trạng nghề nuôi cá chình tại Việt Nam ...............................................18
iii
4. Vài nét về nghề nuôi cá chình ở Phú Yên...................................................20
Chương II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................22
1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................22
2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................22
3. Hệ thống thí nghiệm ......................................................................................22
4. Thức ăn thí nghiệm........................................................................................22
5. Bố trí thí nghiệm............................................................................................23
6. Chăm sóc và quản lý......................................................................................23
7. Sơ đồ khối bố trí thí nghiệm nuôi cá chình với các loại thức ăn khác nhau
trong bể xi măng................................................................................................24
8. Phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu ........................................................25
8.1. Phương pháp thu mẫu: ............................................................................25
8.2. Phương pháp phân tích mẫu: ...................................................................25
9. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................25
Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...............................29
3.1. Một số yếu tố môi trường và thức ăn trong thí nghiệm ............................29
3.1.1. Một số yếu tố môi trường thí nghiệm ................................................29
a. Nguồn nước ........................................................................................29
b. Một số yếu tố môi trường ( pH, Oxy, Nhiệt độ ) trong bể nuôi ............31
3.1.2. Thức ăn trong thí nghiệm..................................................................34
a. Thức ăn công nghiệp ...........................................................................34
b. Thức ăn tươi sống ..............................................................................34
3.2 Ảnh hưởng của hàm lượng protein đến tốc độ sinh trưởng của cá Chình
bông...............................................................................................................35
3.2.1. Ảnh hưởng của các loại thức ăn công nghiệp có mức protein khác
nhau lên tốc độ sinh trưởng của cá Chình bông cỡ giống 20 con/ kg...........35
a. Sinh trưởng về chiều dài......................................................................36
b. Sinh trưởng về khối lượng. .................................................................37
3.2.2. Đánh giá mức độ phù hợp của thức ăn công nghiệp so với thức ăn tươi
sống sử dụng trong thí nghiệm....................................................................38
a. Căn cứ vào kích thước của cá. .............................................................38
iv
3.3. Ảnh hưởng của thức ăn tươi sống và các loại thức ăn công nghiệp có mức
protein khác nhau lên tỷ lệ sống của cá chình bông cỡ giống 20 con/ kg. ...........41
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN. ...............................................................44
1. Kết luận. ....................................................................................................44
2. Đề xuất ý kiến :..........................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................46
PHỤ LỤC
v
CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
NTTS
:
Nuôi trồng thuỷ sản
TBD
:
Thái Bình Dương
Stt
:
Số thứ tự
Klt
:
Khối lượng thân
CTTA
:
Công thức thức ăn
TĂCN
:
Thức ăn công nghiệp
HSTA ( FCR)
:
Hệ số thức ăn
T
:
Tấn
mg/l
:
Miligam trên lit
g
:
gam
%
:
Phần trăm
‰
:
Phần nghìn
WG (%): Weight Gain: Tốc độ tăng trưởng tương đối theo khối
lượng
SGR (%): Specific Growth Rate: Tốc độ tăng trưởng đặc trưng
FCR: Feed Conversion Ratio: Hệ số chuyển đổi thức ăn
ECR: Economic Conversion Ratio: Chỉ số chuyển đổi kinh tế
M: thức ăn tươi sống
M1: Thức ăn công nghiệp có hàm lượng Protein 45%
M2: Thức ăn công nghiệp có hàm lượng Protein 47%
M3: Thức ăn công nghiệp có hàm lượng Protein 49%
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần loài và sự phân bố cá chình trong giống Anguilla .............5
Bảng 1.2. Hàm lượng Protein (%) trong thức ăn cá chình ở một số nước và khu
vực trên Thế giới. ................................................................................................8
Bảng 1.3. Hàm lượng Lipit (%) trong thức ăn cá chình ở một số nước và khu vực
trên Thế giới. .......................................................................................................9
Bảng 1.4: Sản lượng cá chình nuôi trong nhà kính tại Nhật ...............................16
Bảng 2.1.a: Thành phần nguyên liệu và hàm lượng dinh dưỡng mẫu thức ăn M1 .. 27
Bảng 2.1.b: Thành phần nguyên liệu và hàm lượng dinh dưỡng mẫu thức ăn M2 .. 27
Bảng 2.1.c. Thành phần nguyên liệu và hàm lượng dinh dưỡng mẫu thức ăn M3 .. 28
Bảng 3.1: Kết quả phân tích hoá lý các yếu tố trong nước .................................29
Bảng 3.2: Thành phần hoá học cơ bản của các loại thức ăn công nghiệp............34
Bảng 3.3: Thành phần hóa học cơ bản (% khối lượng tươi) của thức ăn tươi. ....35
Bảng 3.4: Sinh trưởng về chiều dài của cá chình ở các loại thức ăn khác nhau sau
180 ngày nuôi thử nghiệm (n=50)......................................................................35
Bảng 3.5: Sinh trưởng về khối lượng của cá chình ở các loại thức ăn khác nhau
sau 180 ngày nuôi thử nghiệm (n=50)................................................................36
Bảng 3.6: Hệ số thức ăn và hệ số chuyển đổi kinh tế ở các lô thí nghiệm...........42
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ phân bố của cá chình bông trên thế giới ...................................3
Hình 1.2. Cá chình bông......................................................................................4
Hình 1.3: Vòng đời của cá chình .......................................................................12
Hình 2.1: Hệ thống bể nuôi thí nghiệm ..............................................................22
Hình 2.2.a: Cá rôphi làm thức ăn .......................................................................23
Hình 2.2.b: Thức ăn công nghiệp.......................................................................23
Hình 2.3: Dây chuyền sản xuất thức ăn công nghiệp..........................................25
Hình 3.1: Diễn biến của nhiệt độ nước nuôi.......................................................32
Hình 3.2: Diễn biến của Ôxy nước nuôi.............................................................33
Hình 3.3: Diễn biến của pH nước nuôi...............................................................33
Hình 3.4: Sinh trưởng về chiều dài của cá chình ở các loại thức ăn công ...........36
nghiệp khác nhau sau 180 ngày nuôi thử nghiệm (n=50) ...................................36
Hình 3.5: Sinh trưởng về khối lượng của cá chình ở các loại thức ăn công ........37
nghiệp khác nhau sau 180 ngày nuôi thử nghiệm (n=50) ...................................37
Hình 3.6: Sinh trưởng về chiều dài của cá chình ở các loại thức ăn công ...........39
nghiệp và thức ăn tươi sống sau 180 ngày nuôi thử nghiệm (n=50)....................39
Hình 3.7: Sinh trưởng về khối lượng của cá chình ở các loại thức ăn công ........40
nghiệp và thức ăn tươi sống sau 180 ngày nuôi thử nghiệm (n=50)....................40
Hình 3.8: Tỷ lệ sống của cá chình ở các loại thức ăn khác nhau.........................41
viii
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nghề nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh trên
mọi lĩnh vực, đáng quan tâm nhất là việc đa dạng hóa đối tượng nuôi trồng thủy
sản, tuyển chọn những đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao như: tôm hùm, cá mú,
cá chình, cá bống tượng..., nhằm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế (WTO) của Việt Nam.
Cá chình là đối tượng có giá trị kinh tế cao, vì thế chúng được quan tâm
và nghiên cứu nhiều, đặc biệt là giống Anguilla, một số nước trên thế giới cá
chình được mệnh danh là “nhân sâm dưới nước “.
Phú Yên là tỉnh duyên hải Miền Trung, có nhiều tiềm năng, lợi thế để phát
triển kinh tế thủy sản. Hệ thống sông ngòi của Phú Yên rất dày đặc, tài nguyên
thủy sản vùng nước ngọt, lợ, mặn phong phú. Nguồn nước ngọt tuy chiếm tỷ trọng
ít nhưng cũng góp phần vào việc cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị. Đặc biệt cá
chình là loài cá giàu đạm, thịt ngon nên trên thị trường rất ưa thích loài cá này.
Những năm gần đây, do nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, việc
đánh bắt cá chình ngoài tự nhiên cũng như việc ương nuôi cá chình thương phẩm
ở một số địa phương gia tăng. Tuy nhiên, việc nuôi cá chình thương phẩm hiện
nay hoàn toàn dựa vào thức ăn là cá tạp gây ra ô nhiễm môi trường của vùng
nuôi, ngoài ra việc khai thác quá mức nguồn lợi cá tạp ven bờ để sử dụng làm
thức ăn phục vụ nuôi trồng thủy sản đã làm cho nguồn lợi suy giảm.
Trước những yêu cầu cấp thiết của thực tiễn sản xuất và để đưa ra công
thức sản xuất thức ăn công nghiệp phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của cá chình,
nhằm hạn chế sử dụng thức ăn tươi dễ gây ô nhiễm môi trường và cạn kiệt nguồn
lợi thủy sản ven bờ, được sự đồng ý của trường Đại Học Nha Trang và sự hướng
dẫn tận tình của thầy TS Nguyễn Đình Mão, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên
cứu ảnh hưởng các hàm lượng Protein khác nhau trong thức ăn công nghiệp
lên sinh trưởng của cá chình bông (Anguilla marmorata Quoy & Gaimard,
1824) nuôi thương phẩm (cỡ 20 con/kg) trong bể xi măng tại Phú Yên” với
hai nội dung sau:
1
1. Xác định ảnh hưởng của các hàm lượng Protein khác nhau trong thức
ăn công nghiệp lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá chình nuôi trong bể xi măng.
2. Theo dõi các yếu tố môi trường và tình trạng sức khoẻ của cá trong quá
trình nuôi thử nghiệm.
- Mục tiêu của đề tài:
Xác định mức protein tối ưu cho cá chình sinh trưởng phát triển tốt khi
nuôi thương phẩm trong bể xi măng, từ đó làm cơ sở để sản xuất thức ăn công
nghiệp cho cá chình.
- Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
Ý nghĩa khoa học: Góp phần hiểu thêm về nhu cầu dinh dưỡng của cá
chình khi sử dụng thức ăn công nghiệp.
Ý nghĩa thực tiễn: Có thể ứng dụng trong sản xuất thức ăn công nghiệp
cho cá chình, nhằm đảm bảo sự bền vững và hạ giá thành sản phẩm.
2
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
I. Vài nét về đối tượng nghiên cứu
1. Vị trí phân loại
Lớp: Osteichthyes
Phân lớp: Actinopterygii
Bộ: Anguilliformes
Phân bộ: Anguilloidei
Họ: Anguillidae
Giống: Anguilla
Loài: Anguilla marmorata (Quoy & Gaimard, 1824)
Hình 1.1: Bản đồ phân bố của cá chình bông trên thế giới
(Nguồn: Nguyễn Tuần - Báo cáo hội thảo cá chình ngày 20/12/2007
tại Viện nghiên cứu NTTS III)
2. Đặc điểm hình thái
Thân cá chình dài, phần trước hình ống, phần sau hơi dẹp, đầu dài và hơi
nhọn, hơi dẹp bằng. Mắt bé, miệng rộng ở phía trước. Môi dày, lưỡi tự do không
dính vào đáy miệng. Hàm dưới và trên có răng nhỏ xếp thành hình đai [6]. Lỗ
mang nhỏ, hẹp nằm phía trước và dưới vây ngực, thẳng góc với trục thân. Vảy bé
xếp thành hình chiếc chiếu và dấu dưới da [19][39].
3
Cá chình có hai lỗ mũi. Lỗ trước ở phía trước miệng, lỗ sau ở phía trước
mắt. Khi cá chui xuống bùn mũi đóng lại để bùn không chui vào. Do đời sống
hang hốc nên mắt nhỏ, các cơ quan khứu giác đường bên đều phát triển [15]. Vây
ngực nhỏ gần như hình tròn, không có vây bụng. Vây lưng có màu sẫm, khởi
điểm của vây lưng trước vây hậu môn, khoảng cách giữa chúng lớn hơn ½ chiều
dài đầu và lớn hơn khoảng cách từ điểm vây lưng đến khe mang [6]. Vây đuôi
dài nối liền với vây hậu môn tương đối phát triển. Hậu môn ở giữa trước thân
[15][39].
Da gồm nhiều biểu bì bài tiết làm giảm bớt lực cản trong nước, tăng tốc
độ bơi lội và giảm ma sát khi chui vào hang, niêm dịch cá tiết ra còn có tác dụng
bảo vệ thân cá khi gặp môi trường không thích hợp [15].
Hình 1.2. Cá chình bông
3. Thành phần loài và phân bố
Nghiên cứu và phân loại cá chình (Anguilla) đã được tiến hành khá sớm,
từ giữa thế kỷ thứ 19. Tuy nhiên, qua nhiều năm nghiên cứu để tìm ra có bao
nhiêu loài trong giống Anguilla hiện đang là vấn đề còn tồn tại trên thế giới.
Trong thực tế, các nhà nghiên cứu khoa học đã mô tả trên 100 loài cá chình. Hơn
nữa, Schmidt và Ege có cuộc hành trình nghiên cứu và thu thập được 12793 cá
thể trưởng thành và 12472 ấu thể cá chình trên toàn thế giới [28]. Đến Năm 1939,
Willhem Ege đã công bố kết quả xác định thành phần loài cá chình trên thế giới
hiện có 16 loài và dưới loài trong giống Anguilla [33].
4
Cho đến nay, đã có thể tìm thấy 200 công trình nghiên cứu khu hệ phân
loại cá có đề cập tới các loài cá chình thuộc giống Anguilla. Giống Anguilla có
khoảng 20 loài và dưới loài phân bố rộng, trừ vùng Nam, Bắc cực ra các châu lục
trên thế giới đều có [15]. Khoảng 70% số cá chình khác nhau phân bố tập trung ở
vùng nhiệt đới gần vành đai Xích Đạo thuộc vùng biển TBD. Chỉ có một số loài
được tìm thấy ở vùng ôn đới như: Cá chình Nhật (A. japonica), cá chình Châu
Âu (A. anguilla), cá chình Mỹ (A. rostrata)…[14]
Năm 1942, Poul Jespersen nghiên cứu cá bột giống Anguilla vùng biển Ấn
Độ Dương cho thấy chúng phân bố rất nhiều ở quần đảo Indonesia, Philipine,
New Guinea [35]
Cá chình Bông (A. marmorata) là loài phân bố rộng rãi nhất, chúng chịu
ảnh hưởng của dòng hải lưu. Trên thế giới, chúng phân bố ở Nhật Bản, Trung
Quốc, Indonesia, các vùng ôn đới và nhiệt đới của TBD và Ấn Độ Dương [15].
Cá chình Nhật phân bố ở Nhật bản và Trung Quốc, ở vùng biển Kainan_
To, Okinawa và Seiman –To Đài Loan nhưng lại không tìm thấy tại Philipine. Ở
Việt Nam, A. japonica là loài cá chình được phát hiện và xác định tên khoa học
đầu tiên bởi Temminck et Schlegel,1846 và Chevey và Lemason J. năm 1937
nhưng sau đó không thấy chúng nữa [6].
Bảng 1.1: Thành phần loài và sự phân bố cá chình trong giống Anguilla
Stt
Tên loài
Màu
sắc
5
Số
đốt
Kích cỡ tối đa
Phân bố trên thế giới
W(kg)
sống
1
A. ancestralis
Đốm
103
N. Sulawesi
2
A. celebesensis
Đốm
103
Indonesia, Philipine
3
A. interioris
Đốm
105
New Guinea
4
A. megastoma
Đốm
112
5
A. nebulosa
Đốm
110
Các đảo TBD từ phía đông
Solomon tới Pitcairn
Đông Phi và Ấn Độ
L(cm)
22
90
10
150
6
A. marmorata
Đốm
106
7
A. reinhardti
Đốm
108
8
A. borneensis
Trơn
9
A. japonica
10
Nam Phi, Indonesia, Trung
27
200
Đông Úc, New Caledonia
18
170
106
Borneo, Celebes
2
90
Trơn
116
Nhật Bản, Trung Quốc
6
125
A. rostrata
Trơn
107
6
125
11
A. anguilla
Trơn
115
6
125
12
A. dieffenbachi
Trơn
113
Tây Âu, Bắc Phi, Iceland
20
150
13
A. mossambica
Trơn
103
Nam, Đông Phi, Madagascar
5
125
14
A. bicolor
Trơn
108
3
110
15
A. obscura
Trơn
104
16
A. australis
Trơn
112
2,5
95
Quốc, Nhật Bản, các đảo TBD
Bờ biển đông Hoa Kỳ, Canada,
Greenland
Tây Âu, Bắc Phi, Iceland, New
Zealand
Đông Phi, Madagascar, Ấn Độ,
Indonesia, bắc tây Úc
New Guinea, các đảo TBD từ
phía đông Solomons đến Tahiti
Đông Úc, New Zealand
4. Đặc điểm dinh dưỡng.
Cá chình là loài cá dữ, phàm ăn. Tất cả các loài cá đều là nguồn thức ăn
của cá chình. Từ côn trùng thủy sinh, giun ít tơ, tảo, côn trùng đến giáp xác và
các loài cá khác… Tùy theo từng giai đoạn phát triển của cá mà có sự chuyển đổi
nguồn thức ăn và cách bắt mồi [39]. Cá con khi mới vào cửa sông trong ruột và
dạ dày thường chứa một lượng mùn bã hữu cơ. Ở giai đoạn giống thức ăn của cá
chủ yếu là động vật phù du như copepoda, daphnia, moina… Ở giai đoạn trưởng
thành thức ăn của cá chình là cá, tôm, giáp xác… Lúc thiếu thức ăn chúng tranh
cướp thức ăn lẫn nhau và có xu hướng ăn thịt đồng loại [39].
Để phát triển, sinh sản và duy trì các hoạt động sinh lý bình thường khác,
cá chình cần phải được cung cấp Protein, Vitamin và các nguồn cung cấp năng
lượng khác. Sự thiếu hụt của một hay một vài chất dinh dưỡng khác nhau sẽ dẫn
đến tỷ lệ tăng trưởng giảm, cá dễ bị bệnh và có thể chết [28].
6
4.1. Protein
Protein là vật chất hữu cơ xây dựng nên các tổ chức mô của cá cũng như
động vật, protein chiếm khoảng 60 - 70% tổng số vật chất khô của cơ thể. Cá sử
dụng protein để đáp ứng nhu cầu amino acid, protein sau khi được các enzyme
protease thực hiện quá trình tiêu hóa hóa học giải phóng các amino acid tự do.
Các amino acid này sẽ được hấp thu qua thành ống tiêu hóa đi vào máu, được
máu vận chuyển đến các tổ chức cơ quan, các tổ chức mô khác nhau, ở đó chúng
sẽ tham gia vào quá trình tổng hợp protein mới. Nhu cầu protein phụ thuộc vào
việc sử dụng các amino acid để xây dựng nên các protein mới (trong thời kỳ sinh
trưởng và sinh sản) hoặc để thay thế các protein già cũ. Thức ăn thiếu protein sẽ
làm giảm tốc độ sinh trưởng của cá cũng như động vật vì chúng phải huy động
các nguồn protein từ các tổ chức trong cơ thể để đáp ứng nhu cầu amino acid,
dẫn đến khối lượng giảm sút. Ngược lại nếu thức ăn quá dư thừa protein thì chỉ
một phần protein sẽ được sử dụng để tổng hợp nên các protein mới trong cơ thể,
phần còn lại sẽ được chuyển hóa thành năng lượng hoặc bài tiết ra ngoài [9].
“Nhu cầu protein là lượng protein tối ưu trong thức ăn nhằm làm thỏa mãn
nhu cầu các amino acid để đạt tốc độ tăng trưởng tối đa”. Trong nuôi trồng thủy
sản nói chung nhu cầu protein thường ở mức cao để đáp ứng đủ nhu cầu cho sinh
trưởng và phát triển.
Nhu cầu Protein ở cá chình cao hơn so với các loài cá nước ngọt khác.
Hàm lượng Protein trong thức ăn sử dụng cho cá chình khác nhau ở các nước
trên thế giới. Tuy nhiên từ nghiên cứu khoa học và trong thực tiễn sản xuất, hàm
lượng Protein đều không dưới 45% [28].
Cá chình Nhật Bản có nhu cầu Protein 44,5% (theo Nóe và
Trai,1977)[28], trong thức ăn thành phần này chiếm tỷ lệ khoảng 46- 52% [38].
Cá chình được nuôi tại Đài Loan hàm lượng Protein trong thức ăn là 45% [45].
7
Bảng 1.2. Hàm lượng Protein (%) trong thức ăn cá chình ở một số nước
và khu vực trên Thế giới.
TT
Tên nước, Khu vực
Hàm lượng Protein (%)
1
Châu Âu
46 - 52
2
Mỹ
55 – 60
3
Nhật Bản
46 - 52
4
Trung Quốc
50
5
Đài Loan
45
4.2. Lipit.
Sự tiêu hoá và hấp thu lipid khác với quá trình tiêu hoá và hấp thu protein và
carbohydrate vì lipid không hoà tan trong nước. Sự tiêu hoá lipid bắt đầu từ khoang
miệng, bằng quá trình tiêu hoá cơ học để phân cắt lipid thành các mảnh có kích
thước nhỏ, sau đó chuyển xuống dạ dày. Sự vận động nhu động của dạ dày có tác
dụng phân cắt lipid xuống phần ruột trước, ở đây lipid bắt đầu quá trình tiêu hoá hoá
học [9].
Quá trình tiêu hoá hoá học do enzym lipasa thực hiện, nó phân cắt
triglyceride thành glycerin và các acid béo. Các acid béo mạch ngắn và các sản
phẩm của quá trình tiêu hoá lipid được hấp thu qua tế bào màng nhầy của ruột.
Các acid béo mạch dài, monoglyceride phân cực và không phân cực không hoà
tan trong nước, chúng liên kết với nhau thành các hạt mixen, kích thước từ 50 100 A0 phân tán nhỏ trong nước, các hạt mixen chuyển đến các tế bào màng nhầy
của ruột và được hấp thu tại đây [9].
Động vật thuỷ sản có khả năng sinh tổng hợp một số acid béo như các
acid không no từ acetate, acid béo không no thành acid không no một nối đôi.
Tuy nhiên khác với thực vật, động vật thuỷ sản không có khả năng tăng số nối
đôi về phía gốc methyl (CH3) mà chỉ có thể cộng về phía gốc COOH, vì vậy các
acid béo không bảo hoà không thể tổng hợp được nếu thiếu tiền chất trong thức
ăn do động vật thuỷ sản thiếu enzym desaturated. Các thử nghiệm trên cá đã
chứng minh rằng linolenic acid (18: 3n-3) và linoleic acid (18: 2n-6) rất quan
8
trọng và là tiền chất cho sự tổng hợp các acid béo khác thuộc họ n-3 và n-6. Vì
vậy đối với cá, linolenic acid (18: 3n-3) và linoleic acid (18: 2n-6) là hai acid béo
thiết yếu [9],[25].
Những nghiên cứu về khả năng tiêu hoá lipid trên nhiều loài cá cho thấy
những acid béo không no có số lượng cacbon trong mạch càng nhiều càng dễ tiêu
hoá, những lipid được cấu trúc từ các acid béo no thì khả năng tiêu hoá thấp. Thức
ăn có acid béo họ PUFA hay HUFA có khả năng tiêu hoá rất cao, thậm chí đạt
100% [9].
Khẩu phần Lipit có trong thức ăn có tác dụng như nguồn cung cấp acid béo
cần thiết để xây dựng nên cấu trúc cơ thể (EFA) và nguồn cung cấp năng lượng
cho các hoạt động của cá. Sự thiếu hụt EFA trong thức ăn làm giảm sức đề kháng
của cá đối với bệnh tật, cá có tốc độ tăng trưởng thấp.
Hàm lượng Lipit trong thức ăn sử dụng cho cá chình tại Nhật Bản 4%-5%
[26][36], tại Đài Loan là 5%-9% cao hơn so với hàm lượng Lipit có trong thức ăn
nuôi cá chình tại Châu Âu 3%-5% [38].
Bảng 1.3. Hàm lượng Lipit (%) trong thức ăn cá chình ở một số nước và
khu vực trên Thế giới.
TT
Tên nước, Khu vực
Hàm lượng Lipit (%)
1
Châu Âu
3–5
2
Nhật bản
4-5
3
Trung Quốc
4
Đài Loan
5
5-9
4.3. Vitamin
Vitamin là những chất hữu cơ có bản chất hóa học khác nhau, cơ thể động
vật có nhu cầu một lượng nhỏ trong thức ăn để đảm bảo sự sinh trưởng và phát
triển bình thường. Vitamin không phải là một hợp phần quan trọng trong cơ thể
như protein, lipid, carbohydrate mà nó có vai trò như là chất bổ dưỡng, giữ gìn
sức khỏe cho động vật, đối với những động vật khác nhau có nhu cầu vitamin
khác nhau [9].
9
Hầu hết các vitamin có vai trò như một co-enzym hoặc các tác nhân hỗ trợ
các enzyme thực hiện các phản ứng sinh hóa trong cơ thể. Vai trò dinh dưỡng của
vitamin được ứng dụng vào nuôi trồng thủy sản từ rất lâu, nhất là từ khi nghề
nuôi trồng thủy sản phát triển hình thức thâm canh cùng với việc dùng thức ăn
tổng hợp [9].
Vitamin có bản chất hóa học rất cần thiết cho chức phận chuyển hóa cơ
thể trong quá trình đồng hóa. Vitamin phần lớn không được tổng hợp trong cơ
thể mà vào theo nguồn thức ăn của động vật [13]. Tuy nhiên, hàm lượng Vitamin
cần thiết ở cá cũng như các động vật khác chưa được xác định. Nhu cầu Vitamin
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tập tính dinh dưỡng, điều kiện sinh lý…[9]. Ở
Nhật Bản, hàm lượng Vitamin sử dụng cho cá chình phụ thuộc vào nhiệt độ
nước, khi nhiệt độ nước thấp hơn 18oC lượng Vitamin bổ sung vào là 5%. Khi
nhiệt độ nước lên trên 18oC hàm lượng Vitamin bổ sung vào là 10% [28].
5. Đặc điểm sinh sản
Giống cá chình Anguilla có khả năng sống ở cả nước ngọt và mặn. Chúng
có đặc điểm sinh sản khá độc đáo, hầu hết cả vòng đời của chúng sống ở nước
ngọt. Tuy nhiên, không ai có thể tìm thấy trứng đã thành thục của chúng trong
nước ngọt. Trên thực tế, cá chình sinh sản ở vùng biển sâu, xa đất liền [28][38].
Khi cá đến tuổi trưởng thành nhưng tuyến sinh dục chưa hoàn toàn
phát triển. Cá thực hiện cuộc di cư duy nhất một đi không trở lại ra biển kh ơi
để sinh sản [1]. Trong suốt hành trình di cư, cá không bắt mồi hay giảm
lượng bắt mồi rất lớn. Lúc này ống tiêu hóa của cá thoái hóa, gan nhỏ lại,
hàm lượng mỡ trong thịt giảm thấp, những chất dinh d ưỡng tích lũy trong
gan, mỡ …cung cấp cho sự th ành thục của tuyến sinh dục [15]. Tuyến sinh
dục chín dần, tại bãi đẻ ngoài biển khơi cá chình bắt cặp và sinh sản. Đó
cũng là lần sinh sản duy nhất trong đời của chúng. Chúng chết sau khi sinh
sản bởi những suy kiệt vì di cư và những thay đổi về sinh lý bất khả hồi do
chuyển từ môi trường nước ngọt sang môi trường biển [1].
Khi trứng đã rời khỏi cơ thể mẹ nổi lên tầng mặt nước, sau 24h trứng nở
thành ấu trùng tiny dài khoảng 5mm. Ấu trùng này phát triển trở thành ấu trùng
10
trong suốt trên đầu có nhiều sợi nhỏ được gọi là leptocephali và ngược dòng hải
lưu trở về sông, suối từ biển khơi [1][28].
Ấu trùng(leptocephali) sau một thời gian sống trôi nổi được đưa về vùng
vịnh duyên hải vào khoảng tháng 10 hàng năm và biến thái thành ấu trùng thon
mảnh [28] có hình lá liễu, sức đề kháng yếu, hình dẹt có thể uốn cong được nên
giảm ma sát xung quanh. Vì vậy, dễ bị nước cuốn trôi dạt vào các cửa sông. Tùy
theo các điều kiện như nhiệt độ, lưu tốc dòng chảy và một số yếu tố khác mà thời
gian đi vào nội địa của cá chình con khác nhau ở các vùng khác nhau (ở những
con sông Bắc Ireland, phía đông nam những con sông của Anh, Scotlen, Đan
Mạch, Hà Lan thì những cuộc viễn chinh ngược biển về sông, hồ thường xuất
hiện vào tháng 4-5 hằng năm). Nếu mùa đông nhiệt độ nước dưới 8oC thì ấu
trùng thường nằm lại ở cửa sông, ven biển chui trong các khe đá hoặc đáy sông,
chờ đến khi điều kiện thích hợp mới ngược sông [15]. Sau một năm trôi dạt vào
cửa sông, ấu trùng lá liễu trải qua nhiều biến thái thành cá hương trắng, cá ngược
dòng sắc tố đen tăng dần thành màu đen. Tại sông, hồ chúng bắt mồi, sinh sống,
trưởng thành và rồi ra cửa sông lặp lại cuộc phiêu lưu như bố mẹ để bảo tồn nòi
giống. Vì thế cá chình là động vật rất nhạy cảm với sự tuyệt chủng [1].
11
BÃI ĐẺ NGOÀI ĐẠI DƯƠNG
(Độ mặn 30 – 350/00)
Trứng được thụ tinh trôi nổi
ngoài đại dương
(B)
Cá
chình
đực và
cái di
cư ra
đại
dương
sinh
sản
(A)
Ấu trùng dạng lá liễu
(C)
Cá chình bột chình bột trắng
(D)
Cá chình giống nhỏ dạng tròn,
màu đen (E)
Cá chình giống lớn (F)
Cá chình trưởng thành di cư từ nước ngọt ra đại
dương đẻ trứng (G)
Sống
trôi
nổi
trong
nước
biển
Sống
ở
vùng
cửa
sông
Sống
trong
vùng
nước
ngọt:
Đầm,
hồ,
sông,
suối.
Hình 1.3: Vòng đời của cá chình
6. Một số yếu tố môi trường
6.1. Tính thích ứng với nhiệt độ
Cá chình là loài ôn nhiệt, có phạm vi thích ứng rộng. Nhiệt độ từ 1-38 oC
cá đều có thể sống được. Khi nhiệt độ tầng mặt vượt ngưỡng trên thì cá bơi lội về
chỗ nước sâu hay chui vào bùn nơi có nhiệt độ thấp hơn [15][47].
Khi nhiệt độ nước dưới 5oC cá bơi lội chậm chạp và ở trạng thái ngủ đông.
Ở nhiệt độ từ 1-2oC được xem là nhiệt độ thấp nhất cho sự sống của nó. Ở nhiệt
độ 12oC cá bắt đầu bắt mồi [15][28][47].
12
- Xem thêm -