Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự việt nam hiện nay...

Tài liệu Nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự việt nam hiện nay

.PDF
110
113
90

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ ĐINH HƢƠNG NGHÜA Vô CHøNG MINH TRONG PH¸P LUËT Tè TôNG D¢N Sù VIÖT NAM HIÖN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ ĐINH HƢƠNG NGHÜA Vô CHøNG MINH TRONG PH¸P LUËT Tè TôNG D¢N Sù VIÖT NAM HIÖN NAY Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 8380101. 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS NGÔ HUY CƢƠNG HÀ NỘI - 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Đinh Hƣơng MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ NGHĨA VỤ CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM .......................... 9 1.1. Khái quát chung về nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam ........................................................................ 9 1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự ........................................................................................... 9 1.1.2. Đặc điểm của nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự ....... 13 1.1.3. Nguyên tắc thực hiện nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự ........ 16 1.1.4. Các cấp độ chứng minh ...................................................................... 18 1.1.5. Sự cần thiết của việc thực hiện hoạt động chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự .............................................................................. 20 1.1.6. Cơ sở lý luận và thực tiễn để xác định nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự ..................................................................................... 30 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự ................................................................................... 32 1.2.1. Giai đoạn trước năm 1945 .................................................................. 32 1.2.2. Giai đoạn từ 1945 đến 1989 ............................................................... 35 1.2.3. Giai đoạn từ 1990 đến 2004 ............................................................... 36 1.2.4. Giai đoạn từ năm 2004 đến trước Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 ...... 39 1.2.5. Pháp luật Việt Nam hiện nay ............................................................. 41 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 43 CHƢƠNG 2: QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN NAY VỀ NGHĨA VỤ CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM........ 44 2.1. Chủ thể và việc thực hiện nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể ..... 44 2.1.1. Đương sự ............................................................................................ 44 2.1.2. Người đại diện của đương sự ............................................................. 50 2.1.3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự..................... 54 2.1.4. Tòa án nhân dân ................................................................................. 56 2.1.5. Viện kiểm sát nhân dân ...................................................................... 57 2.1.6. Những người tham gia tố tụng khác................................................... 58 2.2. Hoạt động chứng minh của các chủ thể trong pháp luật tố tụng dân sự ........................................................................................ 60 2.2.1. Bản chất và khái niệm của hoạt động chứng minh ............................ 60 2.2.2. Đối tượng chứng minh ....................................................................... 61 2.2.3. Những tình tiết, sự kiện không cần phải chứng minh ........................ 61 2.2.4. Phạm vi chứng minh .......................................................................... 61 2.3. Nội dung chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự ................. 62 2.3.1. Cung cấp chứng cứ ............................................................................. 62 2.3.2. Thu thập chứng cứ .............................................................................. 63 2.3.3. Nghiên cứu chứng cứ ......................................................................... 65 2.3.4. Đánh giá chứng cứ ............................................................................. 65 2.4. Quá trình chứng minh của các chủ thể trong pháp luật tố tụng dân sự ........................................................................................ 66 2.4.1. Nội dung chứng minh ......................................................................... 66 2.4.2. Phương pháp thực hiện nghĩa vụ chứng minh ................................... 66 2.5. Xu hƣớng dịch chuyển nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay .................................................. 67 2.5.1. Khuynh hướng dịch chuyển nghĩa vụ chứng minh từ Tòa án sang đương sự ............................................................................................. 67 2.5.2. Đương sự phản đối yêu cầu có nghĩa vụ chứng minh cho sự phản đối đó .................................................................................................. 68 2.5.3. Đảo nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự ................................. 69 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 74 CHƢƠNG 3: THỰC TIỄN THỰC HIỆN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ NGHĨA VỤ CHỨNG MINH TRONG PHÁP LUẬT TỐ DỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM ................................................................................................... 75 3.1. Thực tiễn thực hiện nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam ...................................................................... 75 3.1.1. Thực trạng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về nghĩa vụ chứng minh .......................................................................... 75 3.1.2. Nghĩa vụ chứng minh từ thực tiễn hoạt động xét xử ......................... 77 3.1.3. Những khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể .......................................................................... 78 3.1.4. Sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự .................................................................. 80 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự.................................... 81 3.2.1. Kiến nghị liên quan đến việc hoàn thiện pháp luật ............................ 81 3.2.2. Kiến nghị liên quan đến việc xác định nguồn chứng cứ để đương sự có căn cứ thực hiện nghĩa vụ chứng minh .......................................... 83 3.2.3. Các kiến nghị liên quan khác ............................................................. 85 Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 98 KẾT LUẬN .................................................................................................... 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 101 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Hiện nay, các vấn đề về chứng minh và nghĩa vụ chứng minh trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS 2015) được quy định tương đối rõ ràng, đầy đủ và khoa học. Theo các quy định của BLTTDS 2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì các phán quyết của Tòa án phải căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được kiểm tra, xem xét trong quá trình tố tụng. Đồng thời, từ kết quả của việc trình bày và hỏi tại phiên toà, Tòa án còn phải xem xét đầy đủ ý kiến của những người tham gia tố tụng và Kiểm sát viên nếu có tham gia phiên tòa. Tuy nhiên, thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự trong những năm gần đây cũng cho thấy tỷ lệ án bị hủy, bị sửa hay án phải giải quyết qua nhiều cấp xét xử vẫn còn khá cao. Nguyên nhân của tình trạng này một phần cơ bản xuất phát từ việc chưa có sự hiểu biết đúng đắn, chưa quan tâm toàn diện về vấn đề chứng minh cũng như nghĩa vụ chứng minh của các đương sự và của các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như còn tình trạng đánh giá và sử dụng chứng cứ không có giá trị chứng minh. Trong Nghị quyết hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập số 19/NQ/TW ngày 25/10/2017 đã đề ra mục tiêu “Giai đoạn đến năm 2025 và 2030 Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống pháp luật để thể chế hóa các chủ trương của Đảng về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính, tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập”[1]. Theo đó, tại Kết luận của Bộ chính trị số 92KL/TW ngày 12/3/2014 của Ban chấp hành Trung ương về việc tiếp tục thực 1 hiện Nghị quyết số 49-NQ-TW, ngày 2-6-2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 đã nêu: Việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến tổ chức và hoạt động tư pháp có nhiều tiến bộ; đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định của pháp luật về hình sự, dân sự, tố tụng tư pháp, thi hành án, luật sư, công chứng, giám định tư pháp theo đúng chủ trương, định hướng lớn nêu trong Chiến lược cải cách tư pháp. Tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp từng bước được kiện toàn và xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ... việc tranh tụng tại phiên tòa bước đầu đạt được một số kết quả tích cực… đã chuẩn hóa trình độ đội ngũ cán bộ; quy định rõ hơn cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm các chức danh tư pháp; chính sách đãi ngộ đối với cán bộ tư pháp từng bước được cải thiện [35, tr.770 - 771]. Có thể thấy rằng, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng tới việc hoàn thiện hệ thống pháp luật. Trong đó, việc hoàn thiện các văn bản pháp luật về chứng minh và nghĩa vụ chứng minh để làm rõ bản chất của vụ án trong tố tụng dân sự được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm cùng với sự hoàn thiện hệ thống pháp luật chung. Từ đó, có thể thấy rằng, việc đánh giá đúng tầm quan trọng của việc chứng minh và nghĩa vụ chứng minh của các chủ thể trong quá trình thụ lý, xét xử các vụ án dân sự là rất quan trọng. Chính vì vậy, việc nghiên cứu về nghĩa vụ chứng minh mang lại giá trị không những về mặt lý luận khoa học mà còn cả về mặt thực tiễn xét xử. Đây cũng chính là lý do tác giả luận văn xin lựa chọn đề tài: “Nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghĩa vụ chứng minh là một vấn đề quan trọng trong tố tụng dân sự. 2 Chính vì vậy, liên quan đến vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đề cập nhưng ở những khía cạnh khác nhau. Trong đó, qua tìm hiểu, các công trình nghiên cứu điển hình có đề cập đến nghĩa vụ chứng minh như: Đề tài khoa học, tác giả Hà Thị Mai Hiên “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về tư pháp dân sự ở Việt Nam hiện nay”, đề tài cấp Bộ của Viện Nhà nước và pháp luật thực hiện năm 2008 - 2009; Các công trình nghiên cứu dưới dạng luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ thì tiêu biểu có luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Minh Hằng “Chế định chứng minh trong tố tụng dân sự Việt Nam” bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2007; luận văn thạc sĩ của Vũ Văn Đồng “Chứng cứ và vấn đề chứng minh trong Bộ luật tố tụng dân sự” bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2007; luận văn thạc sĩ của Tăng Hoàng My “Nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự” bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2012; luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Hương “Hoạt động thu thập chứng cứ của tòa án trong tố tụng dân sự Việt Nam” bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2013; luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Liên “Hoạt động thu thập chứng cứ của Tòa án từ thực tiễn giải quyết các vụ án dân sự của Tòa án cấp huyện thành phố Hải Phòng” bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2014; luận văn thạc sĩ của Quàng Hồng Nết “Cung cấp chứng cứ trong tố tụng dân sự - Thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Sơn La” bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2015; luận văn thạc sĩ của Đặng Minh Chiến “Hoạt động thu thập chứng cứ của luật sư trong tố tụng dân sự” bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2016; luận văn thạc sĩ của Phạm Thị Thanh Nga “Nguyên tắc chứng minh trong tố tụng dân sự” bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2016; luận văn thạc sĩ của Ngũ Thị Như Hoa “Nguyên tắc trách nhiệm cung cấp chứng cứ của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong tố tụng dân sự” bảo vệ tại Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà 3 Nội năm 2014; luận văn thạc sĩ của Nguyễn Kim Lượng “Thu thập, nghiên cứu và đánh giá chứng cứ trong tố tụng dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm” bảo vệ tại Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015; luận văn thạc sĩ của Nguyễn Quang Anh “Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam” bảo vệ tại Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015; luận văn thạc sĩ của Đinh Ngọc Hoa với chủ đề “Nguồn chứng cứ theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam” bảo vệ tại Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2019. v.v.. Về giáo trình, sách tham khảo có một phần nội dung liên quan đến nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự như: “Giáo trình Luật tố tụng dân sự” của Học viện Tư pháp do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2007; “Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam” của Khoa Luật trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia xuất bản năm 2014; “Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam” của Trường Đại học Luật Hà Nội do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2016; sách tham khảo “Luật tố tụng dân sự Việt Nam nghiên cứu và so sánh” của tác giả Tống Công Cường do Nhà xuất bản Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh xuất bản năm 2007; sách tham khảo “Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự sửa đổi” chủ biên Nguyễn Văn Cường, Trần Anh Tuấn và Đặng Thanh Hoa do Nhà xuất bản Lao động –Xã hội xuất bản năm 2012; sách tham khảo “Bình luận khoa học Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015” chủ biên tác giả Bùi Thị Huyền do Nhà xuất bản Lao động xuất bản năm 2016 v.v... Về các bài viết đăng tải trên các tạp chí có tác giả Duy Kiên “Đánh giá toàn bộ chứng cứ mới tìm ra bản chất sự việc”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 1/2000 tr.21 - 22, 34; tác giả Nguyễn Thế Giai “Xác định địa vị tố tụng của đương sự và đánh giá chứng cứ trong vụ án dân sự”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 9/2000, tr.29 – 32; tác giả Bùi Thị Huyền “Thời hạn cung cấp 4 chứng cứ của đương sự”, Tạp chí Luật học, số 1/2002, tr.36 – 39; tác giả Hoàng Ngọc Thỉnh với bài viết: “Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Luật học, số đặc san góp ý dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự, tháng 4/2004, tr.65 - 69; tác giả Nguyễn Minh Hằng “Tập quán nguồn luật hay nguồn chứng cứ”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 9/2004, tr.20 - 22; tác giả Tưởng Duy Lượng “Một vài suy nghĩ về vấn đề chứng cứ và chứng minh được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 20/2004, tr.9 - 13; tác giả Dương Quốc Thành “Chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 1/2004, tr. 21 - 28; tác giả Tưởng Duy Lượng “Chứng cứ và chứng minh - Sự thay đổi nhận thức trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, Đặc san Nghề luật, số 10 tháng 01/2005; tác giả Phan Thanh Tùng “Bàn về Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự về định giá tài sản”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 20/2012, tr.22 - 25; tác giả Đỗ văn Chỉnh “Chứng cứ và đánh giá chứng cứ”, Tạp chí Tòa án nhân dân số 14/2015, tr.24 - 30; tác giả Nguyễn Vinh Hưng “Các tình tiết sự kiện không phải chứng minh trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”, Tạp chí Kiểm sát số 04/2016 và bài viết “Nghĩa vụ chứng minh trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015”, Tạp chí Kiểm sát số 20/2018, tr.3 - 8, v.v... Về cơ bản, có thể thấy rằng, những công trình nghiên cứu trên tiếp cận nhìn nhận ở những góc độ khác nhau đã đề cập đến một số vấn đề về chứng minh và nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự. Tuy vậy, các công trình nghiên cứu đó mới chỉ nhìn nhận ở những vấn đề chung tập trung hầu hết ở góc độ chứng minh và chứng cứ trong tố tụng dân sự. Từ đó, để góp phần xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự thì cần thiết phải có những công nghiên cứu một cách chuyên sâu, toàn diện, đầy đủ và có tính hệ thống các vấn đề về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự trong pháp luật Việt Nam. Do vậy, tác giả luận văn tiếp 5 tục kế thừa và phát triển từ các kết quả của các công trình nghiên cứu trên để xây dựng, hoàn thiện đề tài “Nghĩa vụ chứng minh cứ trong tố tụng dân sự”. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các vấn đề trong pháp luật thực định bao gồm các quy định hiện hành của Việt Nam về nghĩa vụ chứng minh (Bộ luật, nghị định, Nghị Quyết, Thông tư liên tịch, Thông tư…) trong tố tụng dân sự và pháp luật có liên quan. Trên cơ sở các quy định này được đưa vào thực tiễn để áp dụng đã làm nảy sinh những vấn đề hạn chế, bất cập gây ảnh hưởng đến việc áp dụng quy định pháp luật về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Mục đích của đề tài là thông qua việc nghiên cứu trong phạm vi được đề ra ở trên, tác giả mong muốn làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Phân tích, đánh giá những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam về nghĩa vụ chứng minh. Qua đó, đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả của các quy định về nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự để từ đó góp phần nâng cao chất lượng giải quyết các vụ việc dân sự. Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi luận văn phải giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về nghĩa vụ chứng minh. Phân tích các quy định của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam hiện nay về nghĩa vụ chứng minh. 6 Thứ hai, đánh giá thực tiễn áp dụng những quy định của BLTTDS 2015 về nghĩa vụ chứng minh. Thứ ba, chỉ rõ những hạn chế trong những quy định của BLTTDS 2015 về nghĩa vụ chứng minh. Thứ tư, đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật tố tụng dân sự về nghĩa vụ chứng minh và một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của việc thực hiện nghĩa vụ chứng minh trong thực tế. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp luận được sử dụng trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài là phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin. Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu đặc thù của ngành khoa học xã hội nói chung và khoa học pháp lý nói riêng được tác giả luận văn kết hợp sử dụng như: phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích; phương pháp so sánh; phương pháp đánh giá các quy định pháp luật. 6. Đóng góp của đề tài Trong phạm vi nghiên cứu giới hạn, luận văn tập trung vào những điểm chính sau: Về mặt lý luận, luận văn nghiên cứu và phân tích có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản như khái niệm, đặc điểm... của các quy định về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự. Về mặt thực tiễn, từ thực trạng quy định của pháp luật về nghĩa vụ chứng minh luận văn hệ thống và phân tích một cách cụ thể, chi tiết để từ đó tìm ra các điểm bất cập, hạn chế của các quy định pháp luật hiện nay về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự. Về mặt định hướng hoàn thiện, luận văn đưa ra cơ sở hình thành những định hướng và đề xuất những giải pháp để hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự. 7 7. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương với kết cấu: Chương 1: Những vấn đề lý luận về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự Việt Nam Chương 2: Quy định pháp luật hiện nay về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự Việt Nam. Chương 3: Thực tiễn thực hiện và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự Việt Nam. 8 CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỂ LÝ LUẬN VỀ NGHĨA VỤ CHỨNG MINH TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái quát chung về nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự * Khái niệm nghĩa vụ chứng minh Về bản chất, chứng minh trong tố tụng là một quá trình gồm thu thập, cung cấp, sử dụng chứng cứ nhằm làm sáng tỏ cơ sở pháp lý cũng như cơ sở thực tế các yêu cầu của các bên đương sự trong vụ án. Mỗi một chủ thể tham gia vào quá trình này có những quyền và nghĩa vụ riêng biệt, tùy thuộc vào vị trí tố tụng của từng chủ thể. Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (BLTTDS 2015) quy định nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và chứng minh cho yêu cầu khởi kiện thuộc về đương sự. Toà án chỉ tiến hành thu thập chứng cứ khi đương sự đã áp dụng mọi biện pháp nhưng vẫn không tự thu thập được và có yêu cầu Toà án tiến hành thu thập. Đương sự có quyền và nghĩa vụ chủ động thu thập, giao nộp chứng cứ cho Tòa án và chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, yêu cầu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác có quyền và nghĩa vụ thu thập, cung cấp chứng cứ, chứng minh như đương sự. Tòa án có trách nhiệm hỗ trợ đương sự trong việc thu thập chứng cứ và chỉ tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ trong những trường hợp do Bộ luật này quy định [30, Điều 6]. Nguyên tắc này được cụ thể hoá tại Điều 91 BLTTDS 2015 như sau: 9 1. Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình phải thu thập; cung cấp; giao nộp cho Tòa án tài liệu; chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp; trừ các trường hợp sau đây: a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức; cá nhân kinh doanh hàng hóa; dịch vụ. Tổ chức; cá nhân kinh doanh hàng hóa; dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi gây ra thiệt hại; theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung cấp; giao nộp được cho Tòa án tài liệu; chứng cứ vì lý do tài liệu; chứng cứ đó đang do người sử dụng lao động quản lý; lưu giữ thì người sử dụng lao động có trách nhiệm cung cấp; giao nộp tài liệu; chứng cứ đó cho Tòa án. Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động; c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng minh. 2. Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện bằng văn bản và phải thu thập; cung cấp; giao nộp cho Tòa án tài liệu; chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó. 3. Cơ quan; tổ chức; cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng; lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và 10 lợi ích hợp pháp của người khác phải thu thập; cung cấp; giao nộp cho Tòa án tài liệu; chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện; yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức; cá nhân kinh doanh hàng hóa; dịch vụ theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 4. Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ vụ việc [30, Điều 91]. Ngoài ra, cần phân định ranh giới giữa nghĩa vụ chứng minh và trách nhiệm chứng minh trong tố tụng dân sự. Tại khoản 2 Điều 85 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS 2011) (có hiệu lực từ 01/01/2012) đã ghi nhận: Trong các trường hợp do Bộ luật này quy định, Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp để thu thập tài liệu, chứng cứ. Như vậy, so với khoản 2 Điều 85 của BLTTDS năm 2004, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLTTDS 2011 hoặc tại Điều 97 BLTTDS 2015 đã bỏ quy định: Trong trường hợp đương sự không thể tự mình thu thập được chứng cứ và có yêu cầu thì Thẩm phán có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp thu thập chứng cứ. Việc bỏ quy định đương sự không thể tự mình thu thập chứng cứ và có yêu cầu mới là điều kiện để Tòa án thu thập chứng cứ, đặt ra những vấn đề tranh cãi cần thống nhất về cách hiểu khi áp dụng trong thực tiễn xét xử liên quan đến quan niệm về nghĩa vụ chứng minh hay trách nhiệm chứng minh của Tòa án (TA), Viện kiểm sát (VKS). Theo đó nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự là của các đương sự; Tòa án và Viện kiểm sát không có nghĩa vụ chứng minh chỉ có trách nhiệm chứng minh. 11 Từ đó, nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự có thể được hiểu: Thứ nhất, về nguyên tắc, “nghĩa vụ” là việc phải làm. Đương sự có nghĩa vụ chứng minh có nghĩa là đương sự phải thực hiện hoạt động chứng minh. Điều này không có nghĩa là tất cả các đương sự đều phải thực hiện hoạt động chứng minh. Như khi cơ quan, tổ chức khởi kiện bảo vệ quyền, lợi ích của cá nhân khác thì tư cách đương sự thuộc về người được khởi kiện nhưng họ không bắt buộc phải chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình là có căn cứ mà nghĩa vụ chứng minh thuộc về cơ quan, tổ chức đã khởi kiện, bị đơn cũng không bắt buộc phải chứng minh… nghĩa vụ chứng minh nói một cách tổng quát nhất là thuộc về phía đương sự đã đưa ra yêu cầu. Thuật ngữ “yêu cầu” ở đây đã được sử dụng theo nghĩa rộng bao gồm cả yêu cầu về sự công nhận là đúng, là có lý và cả yêu cầu công nhận là không đúng, không có lý hay nói cách khác yêu cầu ở đây chính là đề ra đối tượng chứng minh. Nội dung đối tượng chứng minh thuộc về phía đương sự bao gồm thỉnh cầu và kháng biện. Trong thỉnh cầu có thỉnh cầu ban đầu (đơn khởi tố), thỉnh cầu bổ sung (bổ sung yêu cầu trong quá trình giải quyết vụ việc), thỉnh cầu phản tố (đòi hỏi công nhận lợi ích của bị đơn) và thỉnh cầu dự sự (đòi hỏi của người thứ ba về việc tham gia vụ án). Kháng biện bao gồm kháng biện về nội dung (là sự phủ nhận của bị đơn), khước biện (bị đơn cho rằng không đúng thủ tục) và kháng chấp (bị đơn cho rằng nguyên đơn không có quyền kiện họ: ví dụ như không có tư cách hoặc kiện ở tòa không có thẩm quyền). Khi nguyên đơn đưa ra yêu cầu bằng cách khởi kiện thì họ có nghĩa vụ chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, bị đơn đưa ra yêu cầu bác bỏ ý kiến của nguyên đơn thì họ có nghĩa vụ chứng minh cho việc bác bỏ đó là có căn cứ, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi đưa ra yêu cầu cũng phải chứng minh… nguyên tắc này thống nhất với nguyên tắc về quyền tự định đoạt của đương sự, quyền và lợi ích của họ phải do chính họ quyết định. 12 Thứ hai, đồng thời với việc phải làm thì nghĩa vụ còn mang lại một hậu quả pháp lý. Hậu quả pháp lý này là việc được tòa án công nhận các quyền và lợi ích hợp pháp khi đương sự thực hiện một cách đầy đủ và chính xác nghĩa vụ chứng minh. Ngược lại, khi đương sự không thực hiện hoặc thực hiện một cách không đầy đủ nghĩa vụ chứng minh thì yêu cầu đưa ra sẽ không được chấp nhận và sẽ phải chịu “hậu quả”. Không loại trừ trường hợp người đưa ra yêu cầu không thực hiện nghĩa vụ chứng minh nhưng hậu quả pháp lý mang lại không phải là một hậu quả bất lợi như khi bị đơn phản đối yêu cầu của nguyên đơn lại không thực hiện nghĩa vụ chứng minh mà chỉ “chối dài” nhưng phản đối đó vẫn được chấp nhận, trường hợp này phải thấy được rằng hậu quả bất lợi ở đây đã thuộc về phía nguyên đơn vì họ đã không thực hiện được nghĩa vụ chứng minh của mình nên đã không được công nhận quyền và lợi ích. * Ý nghĩa của nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự Có thể khẳng định, nghĩa vụ chứng minh trong tố tụng dân sự có tính chất quyết định để làm rõ các vấn đề cần chứng minh trong việc giải quyết vụ việc dân sự. Để đảm bảo giải quyết vụ việc dân sự diễn ra đúng đắn và hợp pháp, pháp luật quy định nghĩa vụ chứng minh đối với các chủ thể trong vụ án dân sự. Bởi lẽ, chỉ thông qua hoạt động chứng minh thì các chủ thể chứng minh mới có thể yêu cầu hoặc đưa ra sự phản bác của mình đúng quy định của pháp luật để làm sáng tỏ, giải quyết nhanh chóng, đúng đắn và chính xác vụ án hơn đồng thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình đúng pháp luật. 1.1.2. Đặc điểm của nghĩa vụ chứng minh trong pháp luật tố tụng dân sự Chứng minh trong tố tụng là một quá trình gồm thu thập, cung cấp, sử dụng chứng cứ nhằm làm sáng tỏ cơ sở pháp lý cũng như cơ sở thực tế các yêu cầu của các bên trong vụ án. Mỗi một chủ thể tham gia vào quá trình này có những quyền và nghĩa vụ riêng biệt, tùy thuộc vào vị trí tố tụng của họ. Khái niệm nghĩa vụ chứng minh (mà người ta thường gọi là Onus 13 probandi theo tiếng La tinh, Beweislast theo tiếng Đức, Burden of proof theo tiếng Anh, hay La charge de la preuve theo tiếng Pháp) được hình hành nhằm xác định bổn phận phải gánh vác của một chủ thể trong việc chứng tỏ hoặc phản bác một vấn đề trong vụ án. Thông thường, nói đến nghĩa vụ chứng minh, người ta nói đến nghĩa vụ chứng minh nội dung và nghĩa vụ chứng minh hình thức [2]. * Nghĩa vụ chứng minh về nội dung Nghĩa vụ chứng minh về nội dung hay còn gọi là nghĩa vụ thuyết phục, nghĩa vụ khẳng định, nghĩa vụ nội dung, nghĩa vụ theo luật, nghĩa vụ khách quan ... Đây là nghĩa vụ được ấn định dứt khoát cho bên yêu cầu (nguyên đơn, người phản tố) và không thể chuyển cho bên kia. Chủ thể mang nghĩa vụ chứng minh nội dung sẽ thua kiện nếu không thực hiện được việc chứng minh của mình. Việc chứng minh, trong trường hợp này là ngoài việc xuất trình các chứng cứ cần thiết để khẳng định sự thật, người đặt ra yêu cầu (giả thuyết phải chứng minh) còn phải lập luận viện dẫn các cơ sở thực tiễn, logic và pháp lý cho các yêu cầu đó Ngay từ thời La Mã cổ đại, một cáo buộc được đệ trình lên tòa cũng có nghĩa là bên cáo buộc đã đặt phía bên kia vào một trạng thái bất lợi và cũng đồng thời tự đặt mình vào một nghi vấn về một sự lạm dụng quyền đi kiện. Bởi vậy, người đi kiện có bổn phận chứng minh cho giả thuyết của mình đã đưa ra là có cơ sở và không có một sự lạm dụng nào được thực hiện, nguyên tắc này còn được áp dụng đối với cả những phản tố của các đương sự khác không phải là nguyên cáo, khi đó, nó được hiểu là “nghĩa vụ chứng minh thuộc về người khẳng định, chứ không phải bên từ chối”. Sự từ chối ở đây được hiểu là bên bị không thừa nhận cáo buộc của bên nguyên. Anh ta sẽ xuất trình chứng cứ cho sự từ chối hay bác bỏ này theo yêu cầu của tòa án nhưng việc chứng minh cho sự không đúng sự thật của cáo buộc chỉ là quyền chứ 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan