Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ NĂng lỰc tiẾng viỆt cỦa hỌc sinh dÂn tỘc chĂm huyỆn an phÚ tỈnh an giang...

Tài liệu NĂng lỰc tiẾng viỆt cỦa hỌc sinh dÂn tỘc chĂm huyỆn an phÚ tỈnh an giang

.PDF
174
219
96

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phan Thái Bích Thủy NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT CỦA HỌC SINH DÂN TỘC CHĂM HUYỆN AN PHÚ TỈNH AN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Phan Thái Bích Thủy NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT CỦA HỌC SINH DÂN TỘC CHĂM HUYỆN AN PHÚ TỈNH AN GIANG Chuyên ngành : Ngôn ngữ học Mã số : 60 22 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. NGUYỄN VĂN KHANG Thành phố Hồ Chí Minh – 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ông bố trong bất cứ công trình nào. Tác giả luận văn Phan Thái Bích Thủy LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến GS.TS.Nguyễn Văn Khang, người thầy đã bồi đắp cho tôi tình yêu đối với khoa học và cũng là người đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này. Những công trình nghiên cứu mà thầy đã thực hiện cũng như những lời dạy bảo của thầy đã tác động mạnh mẽ đến định hướng nghiên cứu của bản thân tôi trong tương lai với vai trò của một nghiên cứu viên trẻ. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ nhiệm Khoa Ngữ Văn đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Xin cám ơn các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy cho tôi suốt thời gian theo học tại trường. Xin được cám ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học An Giang, Ban Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi tham dự chương trình cao học trong 2 năm vừa qua. Xin cám ơn TS. Hoàng Quốc, người thầy đã luôn động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn cao học này. Tác giả luận văn Phan Thái Bích Thủy MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các từ ngữ viết tắt Danh mục bảng biểu MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG ...................................................................... 18 1.1. “Năng lực ngôn ngữ” và “Năng lực giao tiếp”................................................. 18 1.2. Tiêu chí đánh giá năng lực tiếng Việt .............................................................. 21 1.3. Một số vấn đề về chính sách đối với tiếng Việt và chính sách giáo dục tiếng Việt cho đồng bào dân tộc Chăm ..................................................................... 23 1.4. Bức tranh tổng quát về người Chăm huyện An Phú ........................................ 26 1.4.1. Khái quát về sự hình thành và phân bố dân cư của người Chăm huyện An Phú ....................................................................................................... 26 1.4.2. Khái quát về đời sống người Chăm ở huyện An Phú ................................ 29 1.5. Cảnh huống ngôn ngữ vùng đồng bào dân tộc Chăm huyện An Phú ................ 31 1.5.1. Khái niệm “Cảnh huống ngôn ngữ” ........................................................... 31 1.5.2. Giới thiệu một vài nét về cảnh huống ngôn ngữ vùng đồng bào dân tộc Chăm huyện An Phú tỉnh An Giang .......................................................... 32 Chương 2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGHE, NÓI, ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT CỦA HỌC SINH DÂN TỘC CHĂM HUYỆN AN PHÚ TỈNH AN GIANG ............................................................................................... 38 2.1. Tình hình giáo dục tiếng Việt cho học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú tỉnh An Giang ................................................................................................... 38 2.2. Nhận xét chung về năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú tỉnh An Giang ...................................................................................... 41 2.2.1. Năng lực tiếng Việt qua tự cảm nhận của học sinh dân tộc Chăm ............ 43 2.2.2. Mức độ thành thạo các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết ................................. 46 2.2.3. Tình hình sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp của học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú ............................................................................................. 88 2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú ................................................................................................... 92 2.3.1. Đường lối và phương pháp dạy học ở nhà trường ..................................... 92 2.3.2. Vốn ngôn ngữ của trẻ em dân tộc Chăm .................................................... 95 2.3.3. Thái độ của gia đình và bản thân trẻ ........................................................... 96 Chương 3. KIẾN NGHỊ VỀ ĐỊNH HƯỚNG, BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC CHĂM HUYỆN AN PHÚ TỈNH AN GIANG .................................................................. 100 3.1. Định hướng phát triển năng lực tiếng Việt cho học sinh dân tộc Chăm ........ 100 3.2. Biện pháp nâng cao năng lực tiếng Việt cho học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú ............................................................................................................ 102 3.2.1. Biện pháp nâng cao năng lực tiếng Việt trong nhà trường ....................... 102 3.2.2. Biện pháp rèn - chữa lỗi sử dụng tiếng Việt ở các kỹ năng cụ thể ........... 103 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 116 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT CHXHCN : Cộng hòa xã hội chủ nghĩa CP : chính phủ CT : chỉ thị DTTS : Dân tộc thiểu số HS : Học sinh KHXH&NV : Khoa học xã hội và nhân văn Nxb : Nhà xuất bản SL : Số lượng SV : Sinh viên THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TP : Thành phố TTg : Thủ tướng UBND : Ủy ban nhân dân UNICEF : United Nations Children’s Fund (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) VD : Ví dụ DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Phân bố dân cư Chăm ở huyện An Phú tỉnh An Giang ............................. 28 Bảng 1.2. Thống kê dân tộc trên địa bàn huyện An Phú ............................................ 32 Bảng 2.1. Tình hình đến trường của học sinh dân tộc Chăm trong 5 năm qua .......... 38 Bảng 2.2. Nguyên nhân bỏ học của học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú .............. 39 Bảng 2.3. Thống kê số HS, SV đang học các trường Trung cấp, Cao Đẳng, Đại học ....................................................................................................... 40 Bảng 2.4. Thống kê học sinh dân tộc Chăm theo thành phần dân tộc trong gia đình....................................................................................................... 43 Bảng 2.5. Năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm ở các trường .................. 44 Bảng 2.6. Mối tương quan giữa tình trạng kinh tế gia đình với năng lực tiếng Việt .................................................................................................... 45 Bảng 2.7. Mối tương quan giữa sách báo tiếng Việt với năng lực tiếng Việt ............ 46 Bảng 2.8. Mức độ thành thạo các kỹ năng của học sinh dân tộc Chăm ..................... 46 Bảng 2.9. Mức độ thành thạo các kỹ năng tiếng Việt của học sinh ở các trường ......................................................................................................... 49 Bảng 2.10. Thống kê lỗi thanh điệu qua các mẫu ghi âm ............................................ 54 Bảng 2.11. Thống kê lỗi chính âm qua các mẫu ghi âm .............................................. 55 Bảng 2.12. Thống kê điểm Đọc hiểu qua khảo sát bài kiểm tra .................................. 56 Bảng 2.13. Thống kê số lượng bài kiểm tra viết của học sinh dân tộc Chăm .............. 58 Bảng 2.14. Thống kê những lỗi chính tả thường mắc của học sinh dân tộc Chăm .......................................................................................................... 58 Bảng 2.15. Thống kê các lỗi từ vựng thường mắc của học sinh dân tộc Chăm ........... 64 Bảng 2.16. Thống kê cấu trúc cú pháp quen dùng của học sinh dân tộc Chăm ........... 69 Bảng 2.17. Mức độ giao tiếp ngôn ngữ trong gia đình và cộng đồng .......................... 88 Bảng 2.18. Mức độ giao tiếp ngôn ngữ trong trường học ............................................ 90 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Thống kê học sinh dân tộc Chăm theo địa bàn cư trú ............................. 41 Biểu đồ 2.2. Thống kê học sinh dân tộc Chăm theo tình trạng kinh tế gia đình .......... 42 Biểu đồ 2.3. Thống kê học sinh dân tộc Chăm theo xếp loại học lực .......................... 42 Biểu đồ 2.4. Năng lực tiếng Việt qua cảm nhận của học sinh dân tộc Chăm .............. 43 Biểu đồ 2.5. Các kỹ năng thường gặp khó khăn khi sử dụng ...................................... 50 Biểu đồ 2.6. Tác động của phương tiện nghe nhìn đến việc sử dụng tiếng Việt ......... 51 Biểu đồ 2.7. Mức độ hiểu biết khi nghe thầy cô giảng bài .......................................... 84 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 (sửa đổi năm 2013) đã xác định rõ vị thế của tiếng Việt là ngôn ngữ quốc gia tại mục 3 Điều 5: “Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình”. Có thể nói, việc khẳng định vị thế và chức năng giao tiếp quốc gia của tiếng Việt sẽ giúp cho tiếng Việt có điều kiện được bảo vệ, phát triển và hiện đại hóa, trở thành công cụ giao tiếp chung của toàn dân tộc Việt Nam, giúp cho việc nâng cao dân trí của người dân Việt Nam. Một trong những nhiệm vụ trọng tâm để xây dựng vị thế quốc gia của tiếng Việt chính là phải giáo dục và truyền bá tiếng Việt, trong đó chú trọng tới giáo dục tiếng Việt cho người DTTS, giúp cho các DTTS ở Việt Nam có thể sử dụng tốt tiếng Việt, phục vụ cho sự phát triển của cộng đồng. Trong nhà trường, giáo dục tiếng Việt bao gồm 2 nội dung cơ bản: tiếng Việt với tư cách là một môn học và tiếng Việt với tư cách là công cụ để dạy học. Điều này có ý nghĩa là, tất cả học sinh Việt Nam đều được quyền thụ hưởng giáo dục để biết tiếng Việt và sử dụng tiếng Việt trong học tập. Tuy vậy, việc áp dụng mô hình giáo dục cho học sinh DTTS theo cách dạy – học tiếng Việt và dạy – học bằng tiếng Việt theo chương trình giáo dục, sách giáo khoa chung trong cả nước nhìn chung chưa đạt hiệu quả. Bởi vì, tiếng Việt không phải là tiếng mẹ đẻ của học sinh DTTS mà là ngôn ngữ thứ hai. Vì vậy, có không ít khó khăn trong việc tiếp thu tiếng Việt của học sinh DTTS. Các nghiên cứu về giáo dục tiếng Việt cho học sinh DTTS đều chỉ ra rằng, “rào cản ngôn ngữ” là nguyên nhân chủ yếu đưa đến tình trạng bỏ học ở học sinh DTTS. Về điều này, chuyên gia tư vấn về giáo dục thuộc tổ chức UNICEF là Kimmo Kosonen đã nhận xét sau khi khảo sát GDNN ở các vùng DTTS Việt Nam như sau: “Ở Việt Nam (…) những học sinh có trình độ tiếng Việt ban đầu chỉ được dạy bằng tiếng Việt, đặc biệt là sau cấp tiền học đường. Hơn nữa, hệ thống giáo dục hiện tại buộc những học sinh này phải học được kỹ năng đọc viết cơ bản bằng thứ tiếng mà chúng chưa nói hoặc hiểu được. Kết quả là nhiều học sinh DTTS bị bỏ xa so với những bạn học người Kinh khác ngay từ ngày học đầu tiên dù không phải lỗi của chúng. Chúng 2 phải mất hai năm mới có thể hiểu đầy đủ lời giảng của giáo viên và trong khoảng thời gian đó chúng nắm được rất ít nội dung kiến thức môn học. Và nhiều học sinh đã phải bỏ học…”[40;30]. Như vậy, sự thiếu hụt các kỹ năng ngôn ngữ đã khiến học sinh DTTS không thể duy trì sự tham gia học tập ở nhà trường phổ thông. An Giang là một tỉnh đa dân tộc, đa ngôn ngữ. Trong đó, dân tộc Chăm là DTTS chiếm số đông thứ hai với khoảng 14.209 người, chiếm tỷ lệ 0,66% dân số của tỉnh [6]. Riêng huyện An Phú có đến 7.367 người [6], là huyện có số nhân khẩu dân tộc Chăm đông nhất trong tỉnh An Giang. Nhiều năm qua, công tác dạy học tiếng Việt cho đồng bào dân tộc Chăm huyện An Phú đã được quan tâm với nhiều cách làm ở nhiều mức độ khác nhau. Song kết quả chưa đạt được như mong muốn. Theo báo cáo của Phòng Giáo dục huyện An Phú, mặc dù học sinh dân tộc Chăm được miễn tất cả các loại phí và được hỗ trợ các chi phí trong học tập nhưng tình trạng học sinh bỏ học và học lực yếu kém vẫn còn cao. Chỉ tính riêng năm 2013, số học sinh dân tộc Chăm bậc Tiểu học đã giảm 76 em (41,08%), THCS giảm 41 em (tỷ lệ 22.64%). Nếu tính tổng số học sinh dân tộc vào lớp 1 là 129 em, đến tốt nghiệp THCS chỉ còn lại 12 em (tỷ lệ chỉ đạt 9,03% - giảm 117 em). Trong số các nguyên nhân bỏ học ở học sinh dân tộc Chăm thì nguyên nhân “học kém nên chán học” chiếm tỷ lệ cao nhất (22,52%) [57]. Điều đó có nghĩa là năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu học tập trong nhà trường. Tuy nhiên, xét về mặt khoa học lại chưa có minh chứng nào cụ thể cho thấy năng lực tiếng Việt thực tế của học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú. Học sinh dân tộc Chăm có thể sử dụng tiếng Việt ở mức độ như thế nào? Có đáp ứng được yêu cầu học tập và trong thực tế giao tiếp đời sống hay không? Những kỹ năng nào còn yếu kém cần phải được bồi dưỡng? Đâu là nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên? Ở bậc Trung học, học sinh dân tộc Chăm đã thực sự thoát khỏi rào cản ngôn ngữ hay chưa? Những câu hỏi này cần được trả lời một cách thỏa đáng dưới góc độ khoa học để làm cơ sở cho những chính sách, kế hoạch tăng cường giáo dục tiếng Việt cho học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú, khắc phục được tình trạng mò mẫm, thiếu định hướng trong xây dựng và triển khai thực hiện chính sách giáo dục dân tộc ở huyện An Phú hiện nay. Đặc biệt, nghiên cứu này sẽ có tác dụng định hướng cho việc đổi mới dạy học nói chung (trong đó có dạy học 3 Ngữ Văn) theo hướng phát triển năng lực – một nội dung trọng tâm của việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục phổ thông theo Nghị quyết 29 của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 (khóa XI). Qua nghiên cứu này, chúng tôi hy vọng sẽ đóng góp một phần nhỏ vào lĩnh vực nghiên cứu giáo dục song ngữ nói chung, ngôn ngữ quốc gia nói riêng đối với học sinh vùng DTTS – một lĩnh vực thuộc ngôn ngữ học xã hội cần được phát triển ở Việt Nam và có ý nghĩa thực tiễn rất lớn, cũng là một lĩnh vực mà chúng tôi đã quan tâm từ nhiều năm nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Thông qua khảo sát năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú tỉnh An Giang, luận văn góp phần vào nghiên cứu giáo dục song ngữ nói chung, ngôn ngữ quốc gia nói riêng đối với học sinh DTTS ở Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài. - Khảo sát thực trạng năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú tỉnh An Giang. - Kiến nghị về định hướng, biện pháp nâng cao năng lực tiếng Việt cho học sinh dân tộc Chăm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là năng lực sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) của học sinh dân tộc Chăm đang theo học các trường phổ thông (Tiểu học, THCS, THPT) trên địa bàn huyện An Phú tỉnh An Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt đối tượng: Luận văn khảo sát năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm biểu hiện trong học tập và trong giao tiếp đời sống. - Về mặt thời gian: Luận văn được thực hiện từ tháng 01/2014 đến tháng 10/2014 với các dữ liệu được thu thập trong thời gian 05 năm trở lại đây (2009-2014). 4 - Về mặt không gian: Không gian nghiên cứu được xác định là vùng địa lý – hành chính huyện An Phú tỉnh An Giang, trong đó hoạt động thu thập dữ liệu tập trung ở 3 địa bàn mang tính đại diện, bao gồm: xã Đa Phước, xã Quốc Thái và thị trấn An Phú với mục đích so sánh, đối chiếu. 4. Giả thuyết nghiên cứu - Năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú hiện nay chưa thật sự tốt, chưa đáp ứng yêu cầu học tập và giao tiếp đời sống. - Học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú có năng lực khẩu ngữ nhưng hạn chế về năng lực đọc viết. - Có nhiều yếu tố tác động đến năng lực tiếng Việt, trong đó, yếu tố chủ yếu là về đường hướng và phương pháp giáo dục. - Chính sách có vai trò quan trọng đối với việc nâng cao năng lực tiếng Việt cho học sinh dân tộc Chăm. Giải quyết tốt về chính sách ngôn ngữ, chính sách giáo dục sẽ tạo điều kiện cải thiện năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm huyện An Phú. 5. Phương pháp nghiên cứu Để đánh giá năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu của ngôn ngữ học xã hội và phương pháp phân tích lỗi của ngôn ngữ học ứng dụng. Cụ thể như sau: 5.1. Các phương pháp của ngôn ngữ học xã hội Luận văn sử dụng kết hợp các dữ liệu định lượng và định tính. 5.1.1. Hướng tiếp cận định lượng Với đặc thù của một nghiên cứu mô tả với đối tượng là năng lực ngôn ngữ, dữ liệu định lượng được thu thập qua bảng hỏi (anket) nhằm xác định và phân loại học sinh theo tỷ lệ % về mức độ năng lực tiếng Việt là cần thiết. Đây là cách thường dùng của các nhà nghiên cứu đơn lẻ để mô tả năng lực ngôn ngữ qua 3 nội dung: 1) cảm nhận của bản thân đối tượng về năng lực ngôn ngữ, 2) đánh giá mức độ thuần thục các kỹ năng, 3) Tình hình sử dụng ngôn ngữ. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là: các câu trả lời có thể bị chi phối bởi yếu tố tâm lý, xã hội; bản thân đối tượng ngộ nhận về năng lực ngôn ngữ của mình; sự trả lời mang tính phục tùng hay có dụng ý;… 5 Do vậy, các dữ liệu thu thập được bằng anket chỉ mang tính chất tham khảo và phải được bổ sung, kiểm chứng bằng dữ liệu định tính. Chọn mẫu: Theo báo cáo của Phòng Giáo dục và đào tạo huyện An Phú, năm học 2013-2014 toàn huyện có tổng số 872 học sinh dân tộc Chăm đang học tập ở các cấp học phổ thông, cụ thể như sau: Tiểu học THCS THPT 682 174 16 Số lượng Phân bố 1) TH A Đa Phước 1) THCS Đa Phước 2) TH B Vĩnh Trường 2) THCS Quốc Thái 3) TH B Nhơn Hội 1) THPT An Phú 2) THPT Quốc Thái 3) THCS Khánh Bình 4) TH C Quốc Thái 5) TH A Khánh Bình Sử dụng công thức tính cỡ mẫu của Yamane với tổng thể N = 872, mức độ sai số mong muốn e = 5%: n = N/(1+N*e2) = 274 Như vậy, cỡ mẫu cần điều tra là 274 học sinh. Mẫu được chọn phân bố trên các địa bàn mang tính đại diện: thị trấn An Phú, xã Đa Phước và xã Quốc Thái. Trong đó, xã Quốc Thái đại diện cho vùng nông thôn gần biên giới và xã Đa Phước đại diện cho vùng nông thôn gần thành thị nên được chọn làm hai địa bàn chính để tiến hành khảo sát. Toàn huyện chỉ có 2 trường THPT có học sinh dân tộc Chăm đang theo học, vì vậy, chúng tôi chọn cả hai trường này. Trong đó, trường THPT An Phú đại diện cho vùng thành thị và trường THPT Quốc Thái đại diện cho vùng nông thôn biên giới. Ở mỗi địa bàn, dựa trên danh sách do nhà trường cung cấp, chọn mẫu chủ đích tất cả học sinh dân tộc Chăm đang theo học, riêng cấp Tiểu học chỉ chọn học sinh khối 3, 4, 5 – đối tượng được giả định là đủ năng lực tiếng Việt cơ bản để trả lời bảng hỏi. Mẫu phân bố cụ thể như sau: 6 Tiểu học THCS THPT 146 112 16 Số lượng Phân bố 1) TH A Đa Phước 1) THCS Đa Phước 1) THPT An Phú 1 (77 HS) (57 HS) (8 HS) 2) TH C Quốc Thái 2) THCS Quốc Thái 2) THPT Quốc Thái (69 HS) (55 HS) (8 HS) - Công cụ thu thập số liệu: Xây dựng phiếu điều tra năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm theo các đặc điểm giới tính, tuổi tác, cấp học và đặc điểm xã hội để tìm hiểu xem năng lực tiếng Việt thể hiện trong giao tiếp đời sống hàng ngày như thế nào; việc tiếp thu tiếng Việt trong nhà trường ra sao; các yếu tố nào ảnh hưởng đến năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm. Ngoài ra, phiếu điều tra cũng tìm hiểu thái độ của học sinh đối với môn học tiếng Việt và việc giảng dạy bằng tiếng Việt trong nhà trường. Phiếu điều tra được thiết kế với các câu hỏi đóng – mở, được diễn đạt gần gũi để học sinh có năng lực đọc – viết tiếng Việt cơ bản có thể hiểu và trả lời được. Phiếu điều tra gồm 3 phần: 1) Thông tin chung về cá nhân và gia đình, 2) Đánh giá năng lực tiếng Việt theo cảm nhận của học sinh, 3) Tình hình sử dụng ngôn ngữ của học sinh, 4) Thái độ của học sinh đối với tiếng Việt, 5) Đề xuất đối với việc dạy học tiếng Việt trong nhà trường phổ thông. - Cách thức điều tra: Ở từng trường, chúng tôi tập trung riêng học sinh dân tộc Chăm và phát phiếu điều tra. Điều tra viên hướng dẫn học sinh điền đầy đủ thông tin vào phiếu điều tra. Đồng thời, giám sát viên sẽ theo dõi quá trình điền phiếu để kịp thời hỗ trợ. Những học sinh gặp khó khăn về năng lực tiếng Việt sẽ được hỏi trực tiếp mặt đối mặt thông qua phiên dịch. Các phiếu điều tra sẽ được điều tra viên kiểm tra và yêu cầu bổ sung thông tin ngay khi phát hiện thiếu sót. - Các bước tiến hành: Bước 1: Lập phiếu hỏi với các câu hỏi đóng – mở đáp ứng được mục đích nghiên cứu và các tiêu chí xác định năng lực ngôn ngữ. 7 Bước 2: Điều tra thử trên 15 đối tượng (bao gồm 5 học sinh Tiểu học, 5 học sinh THCS và 5 học sinh THPT), sau đó điều chỉnh phiếu hỏi cho phù hợp với thực tế. Bước 3: Tập huấn điều tra viên và giám sát viên. Chọn điều tra viên là 4 sinh viên đang theo học ngành Ngữ Văn của Trường Đại học An Giang và 2 giám sát viên là cán bộ nghiên cứu của Trường Đại học An Giang. 1 sinh viên dân tộc Chăm sẽ được mời làm phiên dịch viên trong trường hợp học sinh cần trợ giúp. Nội dung tập huấn giúp người tham gia nghiên cứu nắm rõ mục đích nghiên cứu, ý nghĩa nghiên cứu, cách thức tiến hành cũng như thống nhất cách hiểu về thông tin trong phiếu hỏi. Bước 4: Tiến hành điều tra trên thực địa. Nhóm điều tra viên được giới thiệu đến các trường theo kế hoạch đã được thỏa thuận. Ở mỗi trường, Ban Giám Hiệu sẽ tập hợp học sinh dân tộc của toàn trường tại Hội trường để phục vụ cho việc phát phiếu điều tra tập trung. Trung bình mỗi trường sẽ tiến hành khảo sát trong 2 buổi sáng – chiều để đảm bảo tiếp cận đầy đủ nhất số học sinh dân tộc của trường. Việc điều tra được tiến hành theo hình thức cuốn chiếu qua từng trường. Bước 5: Làm sạch dữ liệu và nhập dữ liệu trên máy tính. Bước 6: Sử dụng thủ pháp thống kê toán học để xử lý số liệu nhằm tìm ra xác suất, tỷ lệ % các mức độ năng lực ngôn ngữ hiện có. 5.1.2. Hướng tiếp cận định tính - Phương pháp nghiên cứu tư liệu: được sử dụng trong việc tham khảo các công trình nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn trước đó về giáo dục tiếng Việt và năng lực tiếng Việt; xác định những công trình trước đây đã kết luận gì về năng lực tiếng Việt của học sinh DTTS, công cụ được dùng trong đánh giá năng lực ngôn ngữ là gì, những yếu tố nào thường được nêu ra để biện giải cho sự yếu kém về năng lực ngôn ngữ của học sinh DTTS. Ngoài ra, các báo cáo tổng kết của UBND huyện An Phú, Ban dân tộc, Phòng Giáo dục và đào tạo huyện An Phú trong 5 năm gần đây cũng được xem xét nhằm rút ra những kết luận ban đầu về năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm, xác định những thông tin có sẵn, cần thiết cho nghiên cứu; những thông tin cần phải được xác minh thêm và những thông tin nào chưa được công bố. Phương pháp nghiên cứu tư liệu giúp hình thành khung khái niệm cho đề tài, các công cụ và chỉ số cụ thể để đánh giá năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm. 8 - Các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học điền dã bao gồm phỏng vấn sâu, quan sát tham dự, thu âm ngữ liệu, quan sát các tình huống giao tiếp, chụp và sao lưu tài liệu để tiến hành phân tích có thể khắc phục được những nhược điểm do sử dụng phiếu điều tra. Những thông tin này sẽ giúp kiểm chứng, mô tả thêm về kết quả định lượng. Đồng thời, nó cũng cung cấp những bằng chứng đáng tin cậy và xác thực nhất phản ánh năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm. Các phương pháp nghiên cứu ngôn ngữ học điền dã sẽ được thực hiện sau khi hoàn tất phỏng vấn bằng phiếu điều tra và sẽ được ghi âm, ghi chép vào sổ và được mã hóa theo các bản ghi cụ thể dựa trên các chủ đề cần tìm hiểu. + Phương pháp phỏng vấn sâu được tiến hành với cả 3 đối tượng là học sinh, giáo viên và phụ huynh học sinh. Ở mỗi trường, sau khi tiến hành điều tra đại trà, chúng tôi chọn lại 5 học sinh để tiến hành phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu năng lực tiếng Việt, việc sử dụng tiếng Việt và các yếu tố ảnh hưởng. Trong đó, bao gồm 1 học sinh Giỏi, 3 học sinh Trung bình – Khá và 1 học sinh Yếu - Kém. Tổng số học sinh dân tộc Chăm tham gia phỏng vấn sâu là 30 em. Đồng thời, ở mỗi trường, chọn chủ đích 5 giáo viên (gồm 2 giáo viên dạy môn Ngữ Văn/Tiếng Việt và 3 giáo viên dạy các môn khác) tham dự phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu cụ thể hơn những khó khăn, thuận lợi của việc dạy tiếng Việt và dạy học bằng tiếng Việt cho học sinh Chăm; tìm hiểu những nhận định, đánh giá của giáo viên về năng lực tiếng Việt của học sinh; tìm hiểu ý kiến của giáo viên về chương trình học tập, về sách giáo khoa; tìm hiểu về những tâm tư, nguyện vọng và những đề xuất của giáo viên xoay quanh việc dạy và học tiếng Việt ở trường phổ thông vùng dân tộc Chăm. Như vậy, tổng số giáo viên tham dự phỏng vấn sâu là 30 người. Chúng tôi cũng liên hệ trực tiếp với 5 phụ huynh học sinh dân tộc Chăm ở mỗi trường (gồm 3 phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn, 1 phụ huynh có kinh tế đủ ăn và 1 phụ huynh có đời sống khá giả) để tiến hành phỏng vấn sâu nhằm tìm hiểu năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm trong giao tiếp đời sống, môi trường song ngữ trong gia đình, thái độ đối với tiếng Việt, các yếu tố gia đình và xã hội tác động đến năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm và đề xuất đối với việc học tiếng Việt 9 của học sinh dân tộc Chăm. Tổng số phụ huynh học sinh dân tộc Chăm tham dự phỏng vấn sâu là 30 người. + Quan sát tham dự: Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu sâu về năng lực ngôn ngữ của học sinh dân tộc Chăm, tình hình sử dụng ngôn ngữ trong lớp học, những khó khăn trong việc sử dụng tiếng Việt, thực tiễn hoạt động dạy - học có tác động đến năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm. Việc tham dự thực tế vào tiết học (12 tiết phân bố đều các trường) sẽ giúp nhận ra một cách rõ ràng những gì đã xảy ra, cho phép quy nạp trong nghiên cứu nhằm xác định năng lực ngôn ngữ và yếu tố tác động. Phiếu quan sát tham dự được xây dựng trên 2 phần: 1) Thông tin chung về lớp học, giáo viên, sỉ số học sinh; 2) Nội dung quan sát với các chỉ báo cụ thể gồm: Tình hình sử dụng ngôn ngữ trong lớp học; Mức độ tham gia vào hoạt động trên lớp; Việc sử dụng phương pháp và hình thức tổ chức dạy học của giáo viên; Việc chữa lỗi và rèn luyện kỹ năng tiếng Việt cho học sinh; Năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm; Những khó khăn trong việc sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm. + Quan sát các tình huống giao tiếp: Chọn quan sát ngẫu nhiên 10 cuộc trò chuyện trong trường học và 10 cuộc trò chuyện trong cộng đồng. Trong trường học: Quan sát giao tiếp giữa những học sinh dân tộc Chăm với nhau, giữa học sinh dân tộc Chăm với học sinh dân tộc Kinh, giữa học sinh dân tộc Chăm với thầy cô giáo là người Chăm và người Kinh trong giờ học và trong giờ ra chơi. Trong cộng đồng: Quan sát tình huống giao tiếp bên trong thánh đường, ở chợ, ở lễ hội, ở trong gia đình giữa học sinh dân tộc Chăm với cha mẹ, ông bà, anh chị em, họ hàng, bạn bè và những người khách là người Kinh hoặc người Chăm. Dữ liệu quan sát được ghi nhận nhằm đánh giá năng lực tiếng Việt qua việc sử dụng tiếng Việt trong những tình huống giao tiếp khác nhau. + Thu âm ngữ liệu: Các ngữ liệu được ghi nhận qua 3 hình thức như sau: 1) Thu âm trực tiếp giờ học khi tiến hành quan sát tham dự, 2) Sau khi tiến hành phỏng vấn sâu, yêu cầu học sinh đọc một đoạn văn bản bất kỳ để thu âm trực tiếp, 3) Thu âm các đoạn đối thoại khi quan sát các tình huống giao tiếp. 10 5.2. Phương pháp phân tích lỗi của ngôn ngữ học ứng dụng Trong ngôn ngữ học ứng dụng, “Lỗi của người học (trong khi nói hoặc viết một ngôn ngữ thứ hai hay ngoại ngữ) là hiện tượng sử dụng một đơn vị ngôn ngữ (chẳng hạn một từ, một đơn vị ngữ pháp, một hoạt động nói năng…) bằng cách mà người bản ngữ hoặc người giỏi thứ tiếng đó cho là sai hoặc cho là học chưa đầy đủ”. [50] Việc phân tích lỗi giúp cung cấp những bằng chứng xác thực về năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm và biết được những khó khăn trong quá trình sử dụng ngôn ngữ của học sinh; đồng thời, qua phân tích lỗi sẽ xác định được nguyên nhân mắc lỗi của người sử dụng. - Các bước thực hiện: Bước 1: Thu thập các mẫu ngôn ngữ của học sinh dân tộc Chăm, gồm: + 52 mẫu ngữ liệu thu âm. + 276 bài kiểm tra viết môn Tiếng Việt/Ngữ Văn và 107 bài Đọc hiểu. Bước 2: Xác định lỗi trong các mẫu Bước 3: Miêu tả lỗi, phân loại lỗi Bước 4: Giải thích nguyên nhân của lỗi 5.3. Các phần mềm xử lý thông tin Luận văn có sử dụng các phần mềm xử lý thông tin như sau: Phần mềm SPSS: Sử dụng phần mềm SPSS 15.0 để mã hóa, nhập liệu phiếu điều tra năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm. Sau đó, việc phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS gồm 2 phần: mô tả (tỷ lệ và tần suất các biến) và phân tích (tương quan giữa biến phụ thuộc và biến độc lập). Trong đó, biến độc lập bao gồm yếu tố giới, tuổi tác, cấp học, địa bàn sinh sống, các đặc điểm xã hội khác; biến phụ thuộc là năng lực tiếng Việt, mức độ thành thạo các kỹ năng. Cuối cùng, chúng tôi phân tích và so sánh các số liệu để làm nổi bật năng lực tiếng Việt của học sinh dân tộc Chăm. Các mối tương quan được kiểm định bằng giá trị Pearson Chi-Square với độ tin cậy 95%. MS. Excel: Phần mềm này được sử dụng trong thống kê, tính toán bằng bảng biểu. 11 Phần mềm NVIVO: Phần mềm này để xử lý các dữ liệu định tính. Các thông tin định tính được mã hóa dựa trên các chủ đề cần tìm hiểu. Các dữ liệu trên mỗi chủ đề được thống kê để tìm ra kết quả. So sánh kết quả với giả thuyết nêu ra, so sánh với kết quả định lượng và phân tích, lý giải kết quả. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học Luận văn góp phần bổ sung những tư liệu cụ thể cho lĩnh vực nghiên cứu về giáo dục song ngữ nói chung và giáo dục ngôn ngữ quốc gia nói riêng; đồng thời làm rõ vị thế, chức năng của tiếng Việt trong đời sống người Chăm, góp phần vào việc thực hiện chính sách ngôn ngữ của Đảng và Nhà nước ta. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn cung cấp luận cứ khoa học cho lãnh đạo Sở Giáo dục và đào tạo tỉnh An Giang và lãnh đạo phòng Giáo dục và đào tạo huyện An Phú xây dựng chính sách và giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục tiếng Việt trong nhà trường, góp phần nâng cao năng lực tiếng Việt cho học sinh dân tộc Chăm. 7. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Vấn đề nghiên cứu của luận văn có thể được tìm thấy trong những công trình nghiên cứu có liên quan về ngôn ngữ DTTS (ở đây là dân tộc Chăm) và giáo dục tiếng Việt cho học sinh DTTS. 7.1. Nghiên cứu về người Chăm và tiếng nói, chữ viết Chăm Công trình dân tộc học đánh dấu sự khởi đầu trong nghiên cứu cộng đồng Chăm Hồi giáo phải kể đến là Rapportsur Les chams et les Malais de L’arrondis Sement đề cập đến nếp sống của người Chăm (và người Mã Lai) ở Châu Đốc dưới tác động của đạo Hồi. Sau năm 1950, vấn đề nghiên cứu người Chăm được đẩy mạnh trên lĩnh vực Dân tộc học và Khảo cổ học. Các hội thảo Những vấn đề dân tộc ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Mấy đặc điểm văn hóa vùng đồng bằng sông Cửu Long đã ghi nhận những khám phá mới về văn hóa vật chất, tinh thần của người Chăm vùng đồng bằng sông Cửu Long qua tham luận của các tác giả Văn Dương Thành, Văn Đình Hy, Mạc Đường, Mad Mod, … Công trình nghiên cứu chuyên biệt về người Chăm hầu như chưa nhiều; song, cũng đủ phần nào làm rõ những nét đặc trưng trong đời sống của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan