Tiểu luận
NĂNG LỰC TIẾN HÓA CỦA TỔ CHỨC
DÂN CƯ VÀ CỘNG ĐỒNG
Joel A. C. Baum & Hayagreeva Rao
Khả năn g của xã hội để t rả lời các vấn đề xã hội có thể là các quyết định
đến tính đa dạn g của các dạn g tổ chức, trong 1 khoảng thòi gian dài, môi
trường năng độn g, đa dạn g được gìn giữ hoặc tăng lên bở i nh ững dạn g m ới.
Hơn nữa, nhữn g dạng (mẫu) m ới là động cơ sốn g còn của sự tiến hóa tổ chức. T
hực vậy, m ột thành phần quan trọng của sự thay đổ i tổ chức, ở mức vỹ mô gồm
có sự chọn lọc và sự thay thế của những dạn g tổ chức h iện hữu bở i tổ chức dạng
tổ chức mới. Hơn nữa, từ những dạng tổ chức m ới này thì nh ữn g hi ện thân cấ u
trúc của nhữn g công n ghệ, lòng tin, giá trị, và nhữn gkh uôn mẫ u, n ẩy sinh
những sự chuy ển độn g xã hội trong nhữn g cơ quan mới, những côn g n ghệ mới với
sự trợ giúp để nuôi dưỡng và phản chi ếu văn hóa và thay đổi kỹ thuật trong xã hội.
Vì những lý do này, đâu là nhữn g dạng tổ ch ức mới là một câu hỏi chính được đặt
ra c ủa những lý thuy ết gia tổ chức.
Nhữn g dạn g tổ ch ức m ới là những tái hợp mới của nh ững mục đích,
nh ững quan hệ nhà ch ức trách ( bao gồm những cấ u trúc quản trị), côn g n ghệ
và thị trường khách hàng. Sự tiến hóa của các dạng tổ chức mới tạo ra những khôn
g gian tài n guy ên mới bở i những đặ c trưng của cuộc thí sán g tạo trong số
những tổ chức và nh ững doanh nh ân đã có. Nó bắt đầ u với sự tăng nhanh từng
phần của nhữn g biến đổi bên trongtồn tại của dân cư và cuối c ùng là chỉ dẫn tới
m ột tổ chức t ạo ra suy n ghĩ có tính chất đổi mới , v ượt qua những dạn g đã có để
thiết lập cái m ới. Dạn g tổ chức m ới làm đôn g lại nh ư là kết quả của 1 t iến trình
cô lập hoặc tách r a từ 1 tổ chức khác, bao gồm kỹ thuật những tính không ph ù
hợp, những hoạt độn g cơ quan như là điều chỉnh của chính phủ và im printing. Sự
nổ i lên của những dạn g tổ chức m ới là m ột nguồn thiết yếu c ủa sự biến đổi t ổ
chức, đóng một vai trò sống còn trong sự tạo thành tính đa dạng tổ chức.
Nhữn g dân cư tổ chức – địa phươn g, nhóm tiến bộ của tổ chức gồm các
dạng tổ chức giốn gnhau – phát triển những mối quan hệ v ới dân cư tổ chức hòa
nhập trong các hoạt độn g khác và kết nối chúng bên trong các cộng đồn g tổ
chức. Cộn g đồn g tổ chức cấ u thành hệ thống hợp nhất theo chức năng tươn g tác
dân cư tổ chức (Hawley, 1950). Dân cư tổ chức thì không ph ải là tổ chức, tươn g
tác h ình thành cộng đồn g.. Trong cộng đồn g tổ chức, hậu quả cho tổ chức từ
bất kỳ 1 dân cư hay chồn g ch éo chức năn g với c ác tổ chức khác thuộc về cùng
hệ thống cộng đồn g. Ở m ức độ c ao hơn, cộn g đồng tổ chức tương tác đến
dạn g của hệ sinh thái tổ chức, bao gồm hệ sinh thái quốc gia (Baum an d Korn,
1994).
Mặc dù Hannan và Freem an (1977) gọi n gh iên cứu tại mức độ quần thể
như một bước đầu tiên dễ dàn g n ghiên c ứu các hiện tượng mức cộng đồn g, n
ghiên cứu theo vết tích sinh thái học tổ ch ức t ập trun g ch ủy ếu trên những mô
hình sinh thái học của sự tăng trưởng và sự suy tàn dân cư của nh ững quần thể
địa phương c ủa nh ững dạng tổ chức thiết lập. Những mô hình sinh thái học cộng
đồng nhấn m ạnh tiến trình của sán g tạo (thí dụ, sự hình thành loà i) v à sự thất bại
(v í dụ, sự hủy diệt) c ủa dân cư tổ chức và các dạn g và gửi sự tiến hóa c ủa tổ
chức cộng đồn g kết khối sự đôn g cứng lại cùng nha u của những dân cư tổ ch ức v
à ảnh hưởng đến sự l iên t ục v à sự bền vững đến hết thảy các cộn g đồn g. Câuhỏi
n guyên bản của tổ chức sinh thái học - tại sao có rất nhiều loại tổ chức – vì vậy
mới có sự theo đuổi khó khăn. Vậy thì, chúng tôi vẫn còn biết quá ít những quá
trình dẫn tới sự hiện ra của nh ững dạn g tổ chứ c m ới, những cấu trúc của sự thừa
kế tổ chức điều đó n uôi dưỡng sự liên tục c ủa họ và sự biến đổi theo thời gian.
T uy nhiên, nếu tính đa dạn g hiện thời của nhữn g tổ chức được cảm nhận
như một phản xạ của “ hiệu ứn g tích lũy của chiều dà i lịch sử của sự biến đổi v à
chọn lọc'' (Hannan an d Fr eem an, 1989, p. 20) thì giải thích của nhữn g dạng tổ
chức xuất hiện
mới như thế nào t rở nên khác nhau và lưu giữ khác nha u theo thời gian là 1 yêu
cầu đòi hỏi. Trong chương này, ch ún g tôi nỗ lực để trả lời những câu hỏi này
bằn g việc phân tích năng độn g cấp độ dân cư và cộng đồn g thông qua sự biến
đổ i tiến hóa- sự duy trì chọn lọ c ( VSR) thấu kính (Aldrich, 1979, 1999;
Campbell, 1965). Ch úng tôi đề x uất một cách nhìn c ủa dân cư và cộn g đồn g tổ
chức như cư trú trong m ột sự ph ân cấp được lồn gvào sự t iến triển phùhợp trong
1 khuôn ch un g– mô hình “ sự ph ân c ấp đôi” (Ba um and Singh, 1994a) - những
đồn g nhất và những kết nối thông qua các phần tử và quá trình chún g tôi nghĩ là
cơ bản đố i với sự tiến hóa tổ chức. Sa u khi có khun g n ày, chún g tôi quay về sự
phân tích chi tiết hơn của n ăng lực tiến hóa tại hai tổ chức ngang bằn g:
Nhữn g quá trình tiến hóa vi mô tạo dạn g liên tục và thay đổi bên trong tổ
chức m ột dòng đặc biệt hay dạng tổ chức;
Nhữn g quá trình tiến hóa vỹ mô tạo dạng liên tục và thay đổi bên tron g cộng
đồng tổ chức, và thông qua sự x uất hiện của nhữn g dạn g tổ ch ức mới.
Sự phân tích c ủa chúng ta về m ức độ tiến hóa dân cư và cộng đồn g
nhấn mạnh những vai trò của sự thay đổi cơ quan (chẳng hạn., côn g nghiệp
deregulation, toàn cầu, thị trường, nh ữn g cải cá ch), vòn g tròn sáng kiến kỹ thuật (
ví dụ., những tính không liên tục kỹ thuật, những thiết kế trội), nhữn g doanh
nhân và và những sự chuy ển độn g xã hộ i nh ư nh ữn g trigơ c ủa sự biến đổ i tổ
chức. Chúngtôi khám phá cơ quan thay đổi công nghệ, năn g độn g thay đổ i của
nh ững cộn g đồng tổ chức bằn g việc chuy ển nhữn granh giới của nh ữn g dạng tổ
chức, de stabilizin g hay t ăng cường nh ững cấu trúc cộn g đồng hiện hữu, đưa lên
cho con sen susand/ h ay là nhữn g sự ch uyển động xã hội theo hướng xun g đột , và
tạo ra những cơ hội cho những doanh nhân và nhà tư bản thích m ạo hiểm đến
những dạn g tổ chức mới. Sự phân tích của ch ún g ta về nhữn g m ục tiêu VSR
m ức dân cư để c ủn g cố và lọc (tinh luyện) điều trị của những quá trình này; sự
phân tích của chúng ta về mức cộn g đồng VSR, trong sự tương phản, 1 đại diện
trong những sự điều trị toàn diện đầu tiên của quá trình này. (xem Aldri ch, 1999;
Hunt an d Aldr ich, 1998), và vì thế sẽ là nh u cầu suy đoán tự nhi ên. Chúngtôi sẽ
kết luận bằng việc làm nổi bật 1 vài kết nối cơ bản giữa năn g động t iến hóa tại
dân cư v à nhữn g mức cộng đồn g nẩy sinh từ sự phân tích của ch úng ta.
Năng động tiến hóa củanhững tổ chức
Sự tiến hóa tổ chức có thể là 1 khái niệm như tác độn g lẫn nhau giữa hai lo ại
quá trình, sự tương tác và bản sao, hành động theo hai cách của những thực thể,
sinh thái và phả hệ, ở m ức đa dạn g của tổ chức (Baum an d Sin gh, 1994 a).
Sự chuyển qua nhữn g thực thể phả hệ , phần lớn thông tin của họ khôn g hề sứt
mẻ trong những bản sao liên t iếp. Nh ữn gthực thể sinh thái, ph ụ thuộ c kết cấu
và nh ững biểu lộ theo h ành vi của nhữn g thự c thể phả hệ tươn gtác với môi trườn
g, và sự tương tác này gây ra bản sao khác. ''Sự tiến hóa tổ chức là kết quả của
sự sao chép nh ữn g thực thể phả hệ, tương tác của thực thể sinh thái và kết quả
của nhữn g sự tươn g tác này có khác biệt nhỏ so với nhữn g thực thể phả hệ mà họ
sản sinh” (Ba um and Sin gh, 1994a, p. 4).
Trong một lý thuyết của sự tiến hóa tổ chức, bất kỳ hệ thống phát triển n
ào cũng đò i hỏi tối t hiểu 2 loại quá trình (ví dụ sự tươn g tác và bản sao) và 2
loại thưc thể (ví dụ sinh thái và phả hệ). Khôn g có học thuyết tiến hóa nào có thể
đầy đủ mà không có sự xem xét cẩn thận cấu trúc và chức năn g của từng thời
điểm - bởi nh ững hệ sinh thái kho ảnh khắc. Không có m ột học thuyết t iến hó a nào
đầy đủ mà khôn g có
sự xem xét các nguồn thông tin điều đó c un g cấp đến sinh thái của nh ữn g thực
thể. Theo cách nhìn t iến hóa, lị ch sử và chức năn g hi ện thời thì liên quan ph ức t
ạp. Ch úng tôi cần một sự hiểu biết của sự hợp nhất những quá trình tương tác
của sự trao đổi nguồn lực và sự biến đổi m ột mặt, và những quá trình lịch sử của
sự lưu giữ thông tin và sự truyền thông tin.
Mặc dù nghiên cứu trong sinh thái học tổ chức có nhiều thông tin về
nh ững quá trình tương tác bên trong nhữn g dân cư ( tổng quan, xem Baum ,
1996), tuy thế để có được thoả thuận toàn diện về v ấn đề mức cộn g đồn g của sự
hiện ra và sự biến đi của việc hình thành tổ chức và ít khi liên kết những quá trình
sinh thái của sự tương tác và nhữn g quá trình của bản sao ph ả hệ. Vậy thì, ch úng
tôi vẫn còn biết rất ít về khía cạnh phả hệ của sự tiến hóa tổ chức - nhữn g cấu
trúc c ủa sự thừa kế tổ chức và sự h ình thành lo ài. Tron g khi sự thừa kế sinh họ c
đặt cơ sở chủ yếu trên sự truy ền lan của những Gen, sự thừa kế c ủa nh ữn g quá
trình những tổ chức xã hộ có vẻ rất khác nhau, gợi ý còn mơ hồ hơn những tổ
chức phả hệ và năng độn g tiến hóa có lẽ có các hấp dẫn khác nh au từ hy vọng v ới
sự tr uyền thuần túy di truyền học.
May mắn, là ý t ưởn g của sự tiến hóa của Dar win – Giảm xuống với sự c ải biến
- thì không bị ràng buộc đối với những đặc điểm riêng của sự thừa kế sinh học.
Sự chọn tự nhiên là một cơ chế rất chung thích hợp để vận h ành trong bất kỳ hệ
thống nào c ủa sự thừa kế và cần hai điều kiện: (1) Có sự biến đổ i có thể thừa
hưởn g (m ù) trongmẫu và (2) sự biến đổi trong dạng liên quan đến sự biến đổi t
rong sự tồn tại và bản s ao. Bất cứ khi nào hai điề u kiện này gặp nha u, nhữn g
dạng với xác suất cao nhất của hiện thân truyền t ới phát sinh hướng kế tiếp tới sẽ
hướn g tới tăng số ( Cam pbell, 1965).
Sự Phân cấp Kép của Sự Tiế n hóa tổ chức
Sự tiến hóa tổ chức t hì được cảm nhận thườn g x uyên tới nh iề u thứ bậc ph ân
cấp đa dạng ( chẳn g hạn., nhóm mặt đối mặt, tổ chức, dân cư cộn g đồng) (
Aldrich, 1979, 1999; Baum Và Sin gh, 1994 a). Nhữn g sự phân cấp liên quan của
sự tiến hóa tổ chức thì bao hàm , với vệc hình thành bên trong tổ chức khác.
Toàn bộ được bao gồm nhữn g phần cấp độ thấp của tổ chức và toàn bộ rộng lớn
hơn. Tổ chức cộng đồn g, ví dụ, được bao gồm nhữn g dạng tổ chức dân cư, những
tổ chức tự thân h ợp thành, v.v... Sự lồng nhau của nh ữn g thực thể v ào trong nh ữn
gthực thể lớn hơn ở một thứ bậc c ao tạo ra những tổ chức là một hệ thống thứ
bậc. Mỗi m ức cấu thành của “m ột nút chọn lọc” của nh ững thực thể tổ chức nào
cũn g được giữ hay loại trừ ( Ba um and Sin gh, 1994a; ampbell, 1974, 1994).
Những thực thể Sinh thái và Phả hệ
Nhữn g dạn g thực thể này thành lập những m ức khác nhau h ai bao hàm cả nh ữn g
sự phân cấp, phả hệ và sinh thái đượ c tổng kết trong bản g 8.1 (Baum và Singh,
1994 a). Sự phân cấp phả hệ là dạn g được thành lập bởi nh ữn g thành phần của k í
ức hoạt động cơ quan được bảo tồn và phân phối sản xuất và thông tin tổ chức.
Nó đượ c bao gồm những dòng, nhữn g thực thể bền vữn g theo thời gian thông qua
bản sao trong cùn g 1 trạng thái tươn g tự. Sự phân cấp sinh thái phản chiếu cơ
cấu k inh tế và sự hợp nhất (t hí dụ, sự trao đổi tài nguyên và sự biến đổi) của nh
ữn g hệ thống tổ chức. Nó được bao gồm nhữn g thực thể lâu đời, kết quả tác dụn g
tích lũy c ủa sự biến đổ i , sự chọn lọc trong thời gian, và kết cấu, hành vi biể u lộ
của những thực thể lớp phả hệ.
Nhữn g tổ chức c ấu thành một mức trong cả hai sự ph ân cấp (Ba um Và
Sin gh, 1994 a). Như những thành viên của những dạn g tổ chức (những thực thể
phả h ệ),
nhữngtổ chức là nhữn g gói c ủa năng lực routinized tạm thời của nh ữn gkho chứa
sản phẩm sản xuất và bí quy ết tổ chức ( McKe lvey, 1982; W inter, 1990). Như
nh ững thành viên của những dân cư (những thực thể sinh thái), những tổ chức là
sự biểu thị bên n goài c ủa sự sản x uất và năng lực tổ chức m à họ mang lại từ bất
kỳ thời gian n ào ( McKe lvey, 1982). Như là nh ữn g tổ ch ức chuy ển phát của
nhữn g thủ tục bao gồm kiến thức, những khả năn g, nhữn g lòng tin, những giá
trị, và kí ức của tổ chức và những người ra quyết định, nhữn g n gười của sự
thích n ghi, và những biến đổi biểu hiện trong những dân c ư. Những tổ chức, thay
đổi trong số như đơn vị như chọn lọc khác.
Bản g 8.1 Nh ữn gthực thể sinh thái và Phả hệ
Phân câấp phả hệ
Phân câấp sinh thái
Hệ sinh thái: một nhóm của nh ữn g cộng
đồng và tự nhiên, xã hội, kỹ thuật và môi
trường kinh tế giữa nguồn lực là những
vòng đề u đặn
Nhóm Polythyletic: một tổng thể của Cộng đồn g: một nhóm của những dân
một hay nhữn g m ẫu (dạng) tổ chức cư tổ chức sinh thái đã nối v à hợp nhất
thừa kế từ hai hay nh ữn g n guồn gốc bởi m ạng của commensalistic và
chung hiện thời. Cuối cùng từ 1 nguồn interdep endenc ies cộng sinh
ch ung.
Dạn gtổ chức: một nhóm polythyletic
của những dân cư chia sẻ năn g lực.
Một sự đôn g cứng c ủa những sự kết
hợp cao của nhữngthủ tục tạm t hời là
đượ c bố trí tmọi thứ , bao gồm
nhữn g thành viên tại bất kỳ thời điểm
nào.
Dân cư: một nhóm của những tổ chức
coevolvin
g
được
nối
bởi
commensalistic interdep endenc ies gồm
những sự kết hợp tương đồng c ủa
những n ăn glực và những thủ tục
Tổ chức: một kho chứa tạm thời
những thủ tục được gồm trong những
người làm thuê cho tổ chức và côn gn
ghệ
Tổ chức: một nhóm của những nhóm
công việc coevolving và nh ững công
việc. Biểu thức n goài của nhữn g năng
lực và nhữn g thủ t ục trong những
người làm thuê của tổ chức và những
côngnghệ vào bất kỳ thời điểm nào
Năn g lực: một sự đôn g cứn g tổng
hợp của nhữngthủ t ục phụ thuộ c lẫn nh
au
Nhóm Công việc: một nhóm những
công việc coevolv in g. Biểu thức Ngoài
c ủa nhữn g năng lực và nhữn g thủ
tục bởi nhữn g thành viên nhóm tại bất
kỳ thời điểm nào.
Thủ tục : một phần tử c ủa sự sản sinh
và tổ chức kiến thức v à kỹ năn g
Côn g việ c: một sự đôn g cứng
coevolving (của) những nhiệm vụhay
mẫu hoạt động được thực h iện bởi một
cá nhân.
Biểu thức Ngoài của
nhữn g thủ tục đượ c giữ
bởi người làm thuê vào bất kỳ thời
gian nào
Source: Adapted from Baum an d Singh (1994a, p. 10).
Sự Tương tác và những quá trình Bản sao
Hai lớp của nh ững quá trình, sự tươn g tác và bản sao phân biệt nhữn g sự ph ân c
ấp sinh thái và phả hệ tương ứn g ( Baum an d Singh, 1994 a). Những quá trình
trong sự phân cấp sinh thái liên quan với nh ữn gsự tương tác lẫn nhau giữa nh ữn
g thực thể sinh thái tại c ùn g mức (c ủa) tổ chức ( chẳn g hạn., giữa nh ững tổ chức
bên trong những dân cư, v à nh ữn g dân cư bên trong những cộn g đồng) đó là mối
kết nối tới nh ững sự trao đổi n guồn lực đưa tới những thực thể sinh thái. Tính
chất xã hội, kỹ thuật, và những điều kiện m ôi trườn g kinh tế n goại cảnh kinh tế
mạnh m ẽ được bao hàm t rong những mẫu l iên tục tổ chức và sự thay đổi tạo tiến
hóa tổ chức xuyên qua ảnh hưởng của họ trên những thực thể sinh thái, và bằn g
việc h ình thành các mức bộ phận của sự phân cấp sinh thái tại hệ sinh thái.
Nhữn g tương tác năng độn g tại mỗi mức của nh ữn g thực thể v ới nh au
tại ở mức kế t iếp cao hơn của phân cấp sinh thái. Nhữn g sự tươn g tác trong số
những công việc trói buộc các nhóm công v iệc cùn g nhau, lần lượt trói buộc nhữn
g tổ ch ức cùng nhau. Nhữn g sự tương tác trong số nhữn g tổ chức có cùn g mẫu
(dạn g) cấu thành dân cư. Cuộc thi, hiện tượn g cộng sinh tương hỗ, hành động t ập
thể, học tập tập thể và quá trình sinh thái ở m ức độ này là hi ện tượng đặc
trưn g chịu trách nhiệm để sản sinh nhữn g biến thường xuyên bởi tổ chức sinh
thái học - m ật độ tổ chức, những mức độ thất bại, và sự tăng trưởng. Kh i ch ún g
tôi kết nối với nh ững tương t ác c ủa những dân cư các dạng tổ chức khác nhau,
chún g tôi đã ch uyển lên mức cộng đồn g. Những dân cư, khôn g phải tổ chức,
tươn g tác để tạo dán g cộng đồn g. Nhữn g quá trình Sinh thái tại m ức này bao
gồm cuộc thi interpop ulation, những sự t ươn g tác cộng sinh, tinh thần kinh doanh
v à buổi họp mặt thân mật cơ quan ch uyển động liên quan đến nhữn g m ẫu (dạn g)
tổ chức mới, và thay đổi khả năng môi trường. Cuối c ùn g, nhữn g cộng đồn g tổ
chức tương tác để hình thành nhữn g hệ sinh thái.
Trong sự phân cấp phả hệ, những quá trình thì liên quan đến sự sản sinh
nh ững thực thể mới từ cái cũ: bản sao (Replication) của những thủ t ục lâu đời,
những tổ chức và nhữn g dạng tổ ch ức. Mỗi m ức c ủa sự phân cấp phả hệ được
duy trì bởi sự sản sinh của những thực thể ở mức- thấp hơn: những thủ tục phải
tự mình tái sản xuất cho những tổ chức để tồn tại, những tổ chức sản sinh nhiều
dạn g tổ chức hơn nữa để tồn tại và nhữn g dạng tổ chức phải tách ra từng mảnh
cho ra nhiều ch ủng lo ại nhóm để duy trì. Nh ững nhóm đa ch ủn g loạ i là nh ững
thực thể lịch sử gồm có m ột hoặc nhiều dạng tổ chức hình thành và hình thành bở
i sự sản sinh của nh ữn g dạng tổ chức mới từ dạng cũ ; họ cấ u thành ở m ức cao
nhất của tổ chức trong sự phân cấp phả h ệ. Mặc dù vậy, hiện tại sự sinh sản diễn ra
ở t ất cả các m ức của sự phân cấp ph ả hệ, bản sao x uất hiện được tập trung ch ủ
yếu ở những mức thấp hơn c ủa sự phân cấp phả hệ. Bởi vì họ có bề dày phát sinh
ngắn được so sánh với nhữn g thực thể ở m ức bậc cao, đa số bản sao là bản sao
của nhữn g thực thể ở mức- thấp hơn ( chẳn g h ạn., những thủ t ục, những tổ chức)
( X em , ví dụ, Miner, 1990, 1991). Kết luận, những than g thời gian ngắn h ơn và
cấp tiến hóa nh anh hơn tại những mức của tổ chức thấp hơn ( Ba um, 1999;
Cam pbell, 1994).
Những quá trình VSR
Sự Tiến hó a của tất cả những mức độ này của tổ chức phản chiếu điều h ành của
ba quá trình cơ bản: sự biến đổi, sự chọn lọc và sự duy trì, hay VSR ( Aldr ich,
1979, 1999; McKelvey, 1982, 1997). Quan niệm về sự thay đổi này được bắt
n guồn từ
Cam pbell (1965) mục ( bài báo) dịch, dựa trên một tính tương tự giữa sự chọn tự
nhiên trong sự tiến hóa và sự tr uyền lan có chọn lọc sinh học của nhữn g dạng
văn hóa' ( Cam pbell, 1965, P. 26). Ba phần tử chìa khóa mô hình của Campbe ll (
P. 27) là:
1. Biến cố c ủa nh ững sự biến đổi : Hỗn tạp, sự tình cờ, mù, cơ hội, sự n gẫ u
nhiên nhưng trong bất kỳ sự kiện nào.(Quá trình thay đổ i trong tiến hóa hữu cơ,
và những sự đáp lại khám phá trong học tập).
2. Tiêu chuẩn chọn lọc đảm bào: sự loại bỏ có chọn lọc, sự truyền lan có chọn lọc,
sự duy trì có chọn lọc của nh ững kiểu nhất định trong những biến đổi. ( Vi ph ân
tồn tại của những sinh vật đột biến nhất định trong sự tiến hóa h ữu cơ, sự tăng
cường vi ph ân của những sự đáp lại nhất định trong học tập)
3. Một cơ ch ế cho sự bảo tồn, sự sao lại hay sựtr uyền lan nhữn g ph ươn g án x ác
thực được chọn. ( Quá trình sao lại cứn g ngắt của h ệ thống nhiễm sắc thể/ Gen
t rong những cây và nhữn g động vật, kí ức trong học tập)
Cam pbell nhấn mạnh ''mù'' trong việc bắt thiên nh iên biến đổi v à thiên nhiên
thay đổi ngẫ u nhiên của hành vi hậu quả, nhữn g quá trình, những chức năng, và
cấu trúc:
nhữngsự biến đổi có căn nhắc hoặc thông minh tốt hơn như mù , tình cờ, cơ hội, n
gẫu nhiên, tự động. Họ có lẽ đã là in sofar tốt hơn như họ có thể lựa chọn trước.
Nh ưng cũng có lẽ xấu hơn trong điều đó họ đã bị hạn ch ế nhữn g sự liên quan
đạt được tính khôn ngoan và không có khả n ăn g đi bên n goài nó. Một trong
những thuật n gữ như “ làm mù'' , ''lộn xộn ” . . là họ nhấn m ạnh đến những hệ
thốn g xã hội thích nghi. . . đã có thể nẩy sinh, điề u chỉnh các tính ch ất xã hội m
à không có bất kỳ việc lên k ế hoạ ch tự giác hay hoạt độn g biết lo xa. Nó c ung
cấp 1 mô hình phù h ợp bởi h ệ thống xã hội khôn ngo an hơn cá nh ân nhữn g ngườ i
cấu thành xã hội hoặc khoa học xã hội phùh ợp của elite quản lý. Nó cung cấp 1
tiên l iệu của quá trình thay đổi xã hội 1 cách vô thức trong n gày của riên g chúng
ta mà là điề u có thể thích n ghi bất ngờ hay theo nh ững cách không c ần đến
(Camp bell, 1965, p. 28)
Cam pbell giải quyết thuật ngữ sự biến đổ i m ù với việc nhấn m ạnh sự nguy
hiểm sự biến đổ i hiểu biết hay kiến thức từ những hậu qủa thích ngh i của họ.
Sự chọn lọc không vận hành bởi so sánh bất kỳ một biến đổi tới sự biến đổ i
tốt nhất theo giả thuyết nào đó; nó chọn trong số giới thiệu những sự biến đổi
điều đó cho đa số cả i thiện sự thích hợp của tổ chức ( Romanelli, 1999). Khi
Cam pbe ll ( 1988, P. 173) quan sát,'' Giải quyết vấn đề xác định. . . khôn g làm trở
nên sán g suốt hay dự cảm.'' Sự Thích nghi bao gồm sự khám phá ẩn số, bên n
goài kiến t hức h iện hữ u, nhữn g công thức và'' rờ rẫm trong bóng tối'' ( Cam p
bell, 1974, P. 147).
T uy nhiên, tron g tổ chức phải hiểu biết thể chế về quy ền và những dạng hoạt
động phù hợp( Z ucker, 1977), hay sự tiến hóa của những hệ điề u kh iển hình thức
( ch ẳng hạn., việc làm hay hệ thốngkế toán), những thành viên hướngtới để phát
triển những ưu tiên cho những đáp lại nh ất định hay những biến đổ i. Học tập lịch
sử của một tổ chức nh ững cuộc k iểm tra (trial) những biến đổi như vậy dẫn
những thành viên tới nhữn g kiểm tra hay tránh n é tươn g lai của những sự biến
đổi. Như vậy “nhữn g người chọn lọc ủy nh iệm” hành độn g làm r út n gắn (đường
tắt) mù thuần t úy bằn g việc khử bỏ n guy hiểm hay h ành độn g khôn g đủ trước
khi họ thực hiện ( Cam pbell, 1965). Kết luận, nhữn g sự biến đổi có thể vi phân
hạn chế đối vớ i những dạng nhất định, và
không phải 1 thử nghiệm thành công độc lập nào khác. Tuy nhi ên, về lâu dài khi
bất kỳ tính đều đặn nào trong khám phá là độc lập của sự biết trước và đáp lại
đúng, nhữn g quá trình VSR sẽ tiếp tục v ận hành có h iệu quả. Nh ữn g biến đổi
mới không cần phải mù đối với nhữn g hậu qủa của những sự biến đổi trước đó nhưng họ phải mù với sự tôn trọng của những hậu qủa của riêng mình. Vì thế,
trong khi những người chọn lọc được ủy nhi ệm kênh tiến hóa t rong nhữn g phươn g
hướn g nhất định, ý định tiến hóa xảy ra dài như họ tùy thuộc v ào sự chọn lọc của
m ình (Campbell, 1965).
Trong mô hình VSR, sự tươn g tác đồng thời của biến đổi, sự chọn lọc
(cạnh tranh) và sự duy trì những quá trình, được gọi là máy Dar win (Plotkin,
1993), mở ra vĩnh viễn, di ch uyển nh ữn g hệ thốn gphù hợp lớn hơn sự thích hợp
trongthời gian. Sự Biến đổi phát sinh n guyên liệ u từ đó sự chọn lọc được thực h
iện. Nhữn g quá trình duy trì giữ gìn sự biến đổi được chọn. Sự biến đổi được sát
nhập (mù) v à sự duy trì có chọn lọc (cạnh tranh) phát sinh ''sự tiến hóa theo hướn
g c ủa sự ph ù h ợp tốt hơn cho hệ thốngcó chọn lọc” ( Campbell, 1965, P. 27). Nế u
có bất kỳ c ủa 1 trong ba thành ph ần bị thiếu thì khôn g có thích h ợp thứ tự xảy ra.
Bên trong và quá trình xử lý cấp độ ché o
Vận hành m áy Dar win tại mỗi mức của tổ ch ức, đặt quá trình tiến hóa trong
sự chuy ển độn g bởi sự tìm kiếm trong thời gian để có thêm những sự biến đổi có
hi ệu quả. Sự tìm kiếm này có thể được hình dun g nh ư m ột cuộc thám hiểm đang
diễn ra của những cấu hình khả dĩ (những biến đổi) với những giá trị trên sự đo
lường nào đó của lòng tốt hay thích hợp, sự thích hợp là một chức năn g của thực
thể và m ôi trường của nó và nhữn g thực thể mà có sự thích hợp cao nhất thì đượ
c lựa chọn và gìn giữ. T ại mỗi mức của tổ chức, vận hành máy Dar win đa dạn g
và tươn g tác (chẳn g h ạn., nhiều ngườ i làm thuê và nhữn g nhóm công vi ệc tìm
kiếm những thủ tục có hiệu quả hơn hay những sự kết hợp của những thủ tục).
Nhữn g c uộc kh ám phá của họ có thể được làm cho trực quan như sự chuyển
độn g x uyên qua một phong cảnh thích h ợp, những cấu hình tương ứn g tới nh ữn
g điểm trong không gian 2 chi ều (ngang) và sự thích hợp tươn g ứng tới giá trị
của cấu hình trên một chiều thứ ba (thẳng đứng) (Kauffm an, 1993). Nh iều cực
độ thích hợp c ục bộ tươn g ứng tới những đỉnh trong phong c ảnh, điểm cực t iểu
c ục bộ tới thung lũng.
Nhữn g quá trình bên trong mỗi mức c ủa phân cấp ( chẳn g hạn., sán g k iến,
bản sao, cuộc t hi), khi đứn g một m ình thì từng cái cấu thành chỉ có một phần tử
của toàn bộ quá trình t iến hóa. Tuy nh iên. ở đó cũng có những hiệ u ứn g tươn g
tác m ức bên trong mỗi sự phân cấp. Sự tiến hóa tổ chức trên tất cả là m ột sản
phẩm của nhữn g sự tương tác bị gh ép. Mặc dù có một sự tự trị của sự kiện và
quá t rình bên trong từng thứ bậc và mỗi mức được vận hành hầu như là độc lập
như một hệ thống VSR độn g , ở đó cũngcó cả hướng lên lẫn xuống (xuôi) ( Cam
pbell, 1974, 1990). nhữn g quá trình của các loại giới hạn những m ức tươn g tác
qua lại thì xảy ra ngang m ức điều ch ỉnh. Chẳn g hạn, những người cấu thành, và
hành động bởi những tổ chức và những sự tương tác trong số những tổ chức đó.
Sự hiểu biết của họ, lòng tin , và những thái độ phù hợp, nhữn g tổ chức gi úp đỡ
tạo dán g cho nhữn g quyết định từ đó những tổ chức được thành lập. Nh ững quyết
định này (nhữn g biến đổi) đượ c đưa v ào trong dân cư, ở mức bậc cao. Nơi chọn
lọc, sự lạc dòng ngẫu nhiên và tinh thần kinh doanh được năng độn g lấy lại.
Nói chung, ngụ ý điều đó nói, tại mỗi m ức, những đặc tính bền bỉ của mức trước
đây ép buộc làm nẩy sinh ở mức tiếp theo. Vận hành Xuống (xuôi) như sau:
Vận hành chọn tự nhiên xuyên qua cuộc sốn g và sự chết tại một m ức bậc c
ao của tổ chức, những luật của hệ thống chọn lọ c mức bậc cao xác định
một phần phân phối những sự ki ện và những chất mức thấp hơn. Sự Mô
tả một hiện tượng ở mức trung gian thì không đầy đủ bằn g việc mô tả khả
năn g của nó và thi hành trong nhữn g th uật ngữ ở mức thấp hơn. Sự thịnh
hành, h ay phân phối.
. . sẽ thườn g yêu cầu tham khảo tới nhữn g qui luật tại một m ức bậc cao
của tổ chức nh ư tất cả các quá trình tại những mức thấp hơn c ủa sự phân
cấp được kiềm chế bởi hành động phù hợp luật của những mức bậ c
cao. ( Cam pbell, 1990, P. 4).
Sự Chọn lọc trong số những thực thể mức bậc cao như vậy hình thành và cưỡng
ép những quá trình VSR m ức- kế t iếp thấp hơn. Kết quả, VSR x ử lý tại một m ức
(Ch ẳng hạn., tổ chức học tập) có thể ảnh h ưởn g đáng kể tới tính biến thiên tại nh
ữn g mức thấp hơn (Tyre and Orlikowski, 1994). Như vậy, những tươn g tác chéo
có khả năng mạnh mẽ nhấtđối với những mức kề nhau, với ý ngh ĩa đó, những m
ức liên quan trở nên ngày càn g tăng. Nh ư v ậy, ở mức t iến hóa của quá trình
nhữn g hình dạn g và nhữn g sự kiện bị phân cấp t ại nh ữn g mức khác nha u về n
ăn g động kết nối mạnh cho nh ững mức thấp hơn và liền kề trên nó. Nh ững hệ
thống kiểu này, có những cấu trúc ph ân cấp với sự phản hồi trong những thành
phần bên dưới bao gồm cả việc ph ản ứng lạ i tới toàn bộ tổ chức được gọ i
heterarch ies(Hof sta der, 1979).
Quan trọng hơn , sự thích n gh i mức bậc cao khôn gx uất hiện tự độn g m à
từ sự thích nghi m ức thấp hơn. Nó thường cao trong tiến hóa của tổ chức có hệ
thống thứ bậc cho năn g lực hay tối ưu hóa sự thích hợp những thành phần để tối
ưu hóa hệ thống đó là viễn cảnh của những mức bậc cao của hệ thống hoặc toàn
bộ hệ thống (Ba um, 1999; Cam pbell, 1994, March, 1994). T rong khi sự chọn lọc
trong số nh ững tổ chức có thể làm họ trở nên thiết kế cẩn thận để sốn g sót, ví dụ
, sự thích n ghi ở m ức nhu cầu cá nhân của nhữn g tổ chứ c không cần phải là sự
hướng dẫn tới sự thích n ghi ở mức dân c ư. Sự Chọn lọ c bên trong h ành động
một tổ chức dân cư theo sự thích h ợp tương đố i của tổ chức v à không ảnh hưởn g
đối vớ i sự thích hợp của dân cư. Một năng lực hay thủ t ục làm giảm bớt sự thích
hợp của toàn bộ dân c ư sẽ được ưu tiên nếu nó nhượng bộ cá nhân những tổ chức
nh ư một lát bánh lớn hơn của kẻ nhỏ hơn. Tương tự, toàn bộ lợi ích của dân c ư
nh ưng bao gồm một chi phí việc xây dựn g nhữn g tổ chức riêng lẻ chống lạ i
chọn lựa. Đ iề u tốt nhất cho nhữngthực thể tổ ch ức ở một m ức không phải là tốt
nhất cho những mức kh ác. Kết quả, trong khi cố gắn g đạt đến cả i thiện sự thích
hợp riêng m ình, nhữn g thực thể ở những m ức khác nhau cạnh tranh nhữn g
nguồn lực thông qua m ức làm phức tạp sự tiến hóa tổ chức. Sự bão hòa c ạnh
tranh có thể phục vụ để siết chặt những mối quan hệ trong số những đại lượn g và
sự hồi âm gây ảnh hưởng hỗn tạp lên sự chọn lọ c và nhữn g sự kiện thích ngh i (
Van de Ven and Gra zm an, 1999).
Dân cư c ủa những cá nhân thích nghi tốt (sự thích hợp tươn g đố i cực đại v ề cảm
xúc) như vậy cũn g khôn g nhất thiết phải là m ột dân cư thích nghi tốt (well-adapte
d). Dân cư thích nghi tốt có lẽ đã điề u chỉnh kích thước để tránh phá h ủy n guồn
lực của nó, hợp tác để bảo vệ chính nó chống lạ i cạnh tranh những dân cư tiến
bộ về côn g nghệ lõi nhưng khôn g đặc tính nào ở đây thích hợp tới tiến triển khi
chọn lọc vô cảm đối với phúc lợi của dân cư. Cơ cấu tổ ch ức theo ch ức năn g tại
bất kỳ m ức nào của sự phân cấp tổ chức đòi hỏ i m ột quá trình tươn g ứn g của sự
chọn lọc tại m ức đó. Nh ững dân cư có thể trở nên được thiết kế cẩn thận bởi một
quá trình giữa sự chọn lọc quần thể; và nhữn g cộng đồn g có thể trở nên được
thiết kế cẩn thận bởi một quá trình giữa
sự chọn lọc (bet weencommunity) (Ba um , 1999; Campbell, 1994; Sober an d
Wilson, 1998). Liên quan đến vấn đề này Van de Ven an d Grazman (1999) gợi ý
những mối quan hệ trong nhữn g m ức độ khác nhaucó thể dương tính hay tiêu cực,
và điều đó là nhữngkết quả v ữn g ch ắc từ một sự cân bằng giữa sự chọn lọc
dươn g tính ở một mức ( chẳn g hạn., dân cư) và ph ủ định sự chọn lọc tại một mức
bậc cao ( chẳng hạn., cộng đồn g). Thậm chí nếu chọn lựa trong những thực thể tại
một m ức có thứ bậc đã cho làm tăng tính thích hợp của họ. T uy nhiên, bởi vì nhịp
độ c ủa sự tiến hóa nhanh hơn tại nhữn g m ức thấp hơn của tổ chức, sự thích hợp đạt
được tại m ức bậc cao hơn có thể ăn mòn triền m iên bởi nhữn g thực thể mức
thấp hơn mà “ tiến triển n goài” (o ut- evolve) những bản sao mức bậ c cao c ủa họ.
Những sự tương tác Sinh thái và Phả hệ
Trong khung phân cấp kép, đó là nh ững sự tươn g tác giữa những sự phân cấp
sinh thái và phả hệ là hợp nh ất t ất cả các thực thể tham gia trong quá trình tiến hóa
tổ chức. Nhữn g phần tử của hai tương tác phân cấp này, điề u chỉnh sự thay đổi
bên t rong lẫn nhau và như nh ữn g sản ph ẩm phụ tạo nên nh ữn g mẫu và những
sự ki ện tiến hóa tổ chức: sự liên t ục và sự cả i biến của thực thể gồm có những
sự ph ân cấp sinh thái và phả hệ ( Ba um and Sin gh, 1994a).
T ại bất kỳ điểm nào lúc đó, nhữn g tổ chức, những thành viên của những dân c ư,
vận hành với nh ữn g dân cư của những tổ ch ức khác nhiều hay ít hợp nhất nhữn
g cộng đồn g hơn. Từ m ột quan điểm phả hệ, nhữn g cộng đồn g Sinh thái này là
những tập hợp tổng hợp nhữn g dân cư được kéo từ những dòn g dõi những dạn g
tổ chức khác nhau. Nhữn g nhóm đa ch ủng loại cun g c ấp những dạn g tổ chức nơi
mà cung cấp những dân cư được quan sát trong mỗi cộng đồn g, mà tự mình tổng
hợp vào t rong những hệ sinh thái lớn hơn của sự phân cấp sinh thái. Như vậy, sự
phân cấp phả hệ cung cấp những thực thể của sự phân cấp sinh thái, và sự tồn tại
không ngừng c ủa họ với những đặc tính điển hình phụ thuộc trên là có sẵn trong
sựph ân cấp ph ả hệ.
T uy nhiên, đó là nh ữn g thực thể sinh thái, kết cấu rõ r àn gvà những biểu lộ theo hành
vi của nh ữn g thực thể phả h ệ, được tráo như nhữn g đơn v ị c ủa sự chọn lọc. Cho
ví dụ, bên trong nh ữn g dân cư, sự chọn lọc đan g diễn r a tổ ch ức dẫn đến những
cấu hình có giá trị của những thủ tục ( thí dụ, nhữn g tình trạng sống đầy đủ)
được giữ ít hơn nhữn g cấu hình có giá trị bị lo ại bỏ. Và nó là những kết quả
không bằn g nhau của sự tương tác trong số nhữn g thực thể sinh thái xác định điều
gì tồn tại trong sự ph ân c ấp phả hệ c ủa sự phát sinh kế tiếp - đặc biệt dòn g c ủa
những thủ tục, những tổ chức và dạng tổ chức sống sót. Nhìn ch un g, kết quả
nhữn g sự tươn g tác sinh thái xảy ra thực thể phả hệ tạo nên những mức cùng cấp
hay bậc cao hơn của sự phân cấp sinh thái. Hầu hết các điều chỉnh của sự duy trì
và sự c ải biến sự sản sinh và năn g lực tổ chức kết quả không phải từ những quá
trình trong sự ph ân cấp phả hệ, nhưng từ sự ph ân cấp trong sinh thái, chị u trách
nh iệm cho sự hợp thành thay đổi của những thực thể sinh thái. Vậy t hì, bất cứ cái
gì cộn gtác tới sự sinh, sự chết và tính liên t ục của nh ững thực thể sinh thái v ật
chất là sự hiểu biết những quá trình tiến hó a. T ất nhiên, điều n ày không có n ghĩa
là phân cấp là n guyên nhân trước những điều khác; cả hai thì cần thiết cho lý
thuyết của sự tiến hó a tổ chức.
Hình 8.1 Nh ữn g quá trình VSR chồng trên kh un g phân cấp đôi để m iê u
tả một phiên bản khả dĩ của nh ữn gtương tác phả hệ sinh thái. Tại m ỗi mức của tổ
chức, m áy Dar win kết nối sinh thái và nhữn g sự phân cấp phả hệ, liên t ục sản
sinh những biến đổi trong những thực thể phả hệ, nh ữn g biểu lộ bên n goài được
tráo như nh ữn g đơn vị của sự chọn lọc theo sự ph ân c ấp sinh thái, với nhữn g sự
biến đổi đượ c chọn lần lượt lưu giữ những như thực thể phả hệ. Như vậy, bản đồ
''V '' và '' R '' là quá trình bản sao
- Xem thêm -