Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Năng lực thông tin của sinh viên trường đại học luật hà nội...

Tài liệu Năng lực thông tin của sinh viên trường đại học luật hà nội

.PDF
141
128
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ LÊ THỊ NGA NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN THƢ VIỆN Hà Nội - 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ LÊ THỊ NGA NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện Mã số: 60 32 02 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN THƢ VIỆN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đỗ Văn Hùng Hà Nội - 2018 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ------------ LÊ THỊ NGA NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện Mã số: 60 32 02 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ THÔNG TIN THƢ VIỆN XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học Chủ tịch Hội đồng chấm Luận văn TS. Đỗ Văn Hùng PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh Hà Nội - 2018 XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN Luận văn đã chỉnh sửa theo ý của các thành viên kiến hội đồng và kết luận của hội đồng cụ thể như sau: - Làm rõ mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, mục đích nghiên cứu - Có sự thống nhất giữa các yếu tố cấu thành năng lực thông tin - Làm sâu sắc hơn các giải pháp - Trình bày lại các bảng số liệu cho đúng quy định của Trường - Chinhr Chủ tịch Hội đồng PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Thanh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Văn Hùng. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn này còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, ĐHQGHN không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá trình thực hiện (nếu có). Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Thị Nga LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều quý thầy cô, gia đình và bạn bè. Trước hết, với tình cảm chân thành và sự kính trọng nhất, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến thầy giáo trực tiếp hướng dẫn tôi làm khóa luận tốt nghiệp trong thời gian qua – thầy giáo, TS. Đỗ Văn Hùng. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn thầy đã giúp đỡ, hướng dẫn và luôn theo sát nhắc nhở, động viên tôi vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ Luận văn này. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo đã và đang tham gia giảng dạy cung cấp cho tôi những kiến thức quý báu về lĩnh vực thông tin thư viện cũng như các kiến thức liên quan khác trong 2 năm học vừa qua. Cuối cùng là sự động viên, quan tâm, chăm sóc của gia đình và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Mặc dù đã nỗ lực hết sức để hoàn thành khóa luận này, tuy nhiên với khả năng có hạn nên khóa luận tốt nghiệp của tôi còn nhiều thiếu sót, tôi mong nhận được sự góp ý từ phía thầy cô và các bạn để tôi tiến bộ hơn nữa trong học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Thị Nga TÓM TẮT Năng lực thông tin giúp cho sinh viên có khả năng và kỹ năng tìm kiếm, thu thập, đánh giá và sử dụng thông tin một cách hiệu quả, hợp pháp và là cơ sở căn bản giúp sinh viên có khả năng học tập suốt đời, giúp sinhviên làm chủ được thế giới thông tin, tự định hướng, hoàn thiện bản thân . Tuy nhiên, quan sát ban đầu của tác giả thấy rằng năng lực thông tin của sinh viên Trường Đa ̣i ho ̣c Luâ ̣t Hà Nô ̣i chưa tốt nên viê ̣c xác đinh ̣ nhu cầ u tin , tìm kiếm và sử dụng thông tin phục vụ học tập chưa đa ̣t hiể u quả cao. Để làm sáng tỏ nguyên nhân của vấn đề trên, tác giả đặt ra ba câu hỏi: (1) Thực trạng năng lực thông tin của sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội hiện nay như thế nào? (2) Những yếu tố nào tác động đến việc nâng cao năng lực thông tin cho sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội? (3) Nội dung và cách thức triển khai đào tạo năng lực thông tin nào là phù hợp với sinh viên trường Đại học Luật Hà Nội? Để trả lời các câu hỏi này, tác giả tiến hành nghiên cứu tài liệu để tạo nên cơ sở lý thuyết về năng lực thông tin, khảo sát lấy số liệu thông qua bảng hỏi và phỏng vấn với các đối tượng là lãnh đạo của trường, lãnh đạo thư viện, cán bộ thư viện, sinh viên và giảng viên. Nghiên cứu đưa ra ba kết quả chính. (1)Sinh viên trường Đại học luật Hà Nội chưa đươ ̣c trang bi ̣kiế n thức về năng lực thông tin và họ chưa nhận thấy tầm quan trọng của các kiến thức này; (2) Chương trin ̀ h đào ta ̣o của nhà trường chưa lồng gép các nội dung liên quan đến năng lực thông tin, bên cạnh đó Thư viện của Nhà trường chưa có một chương trình đào tạo năng lực thông tin hiệu quả và phù hợp với sinh viên; (3) phát triển năng lực thông tin cho sinh viên bị tác động bởi nhiều yếu tố liên quan trong đó có: chính sách phát triển năng lực thông tin, nhận thức của các bên liên quan, năng lực của cán bộ thư viện, phương pháp giảng dạy của giảng viên và phương pháp học tập của sinh viên. Trên cơ sở kết quả trên, nghiên cứu đưa ra một số đề xuất cho Trường Đại học Luật để phát triển năng lực thông tin cho sinh viên. Trong đó, xây dựng chương trình đào tạo NLTT cho sinh viên và lồng gép các nội dung liên quan đến năng lực thông tin vào việc giảng dạy là một trong những giải pháp quan trọng trong việc phát triển năng lực thông tin thông tin của sinh viên. Ngoài ra, một yếu tố rất cần thiết đó là cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Trung tâm và các phòng, ban, bộ môn trong trường để các chương trình phát triển NLTT cho sinh viên mang lại hiệu quả cao nhất, giúp sinh viên có thể làm chủ tri thức trong xã hội thông tin. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. ............................................................................ 3 3. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 11 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. ....................................................................... 12 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ........................................................................ 13 6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 13 7. Đạo đức nghiên cứu. ............................................................................................. 19 8. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng của đề tài. ............................................................ 19 9. Cấu trúc luận văn. ................................................................................................. 20 CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN ............................................................................................................ 21 1.1 Những vấn đề chung về năng lực thông tin .................................................... 21 1.1.1. Khái niệm năng lực thông tin .......................................................................... 21 1.1.2 Tiêu chí đánh giá năng lực thông tin ............................................................... 24 1.1.3. Vai trò của năng lực thông tin đối với sinh viên ............................................. 30 1.1.4 Các yếu tố tác động đến năng lực thông tin của sinh viên .............................. 32 1.2 Khái quát về Trƣờng Đại học Luật Hà Nội và Trung tâm Thông tin thƣ viện trƣờng ............................................................................................................... 37 1.2.1. Khái quát về Trường Đại học Luật Hà Nội. ................................................... 37 1.2.2. Khái quát về Trung tâm Thông tin thư viện. ................................................... 40 1.3. Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................. 47 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ................... 48 2.1 Năng lực thông tin trong học tập của sinh viên .................................................. 48 2.1.1 Năng lực xây dựng chiến lược tìm tin .............................................................. 48 2.1.2 Năng lực tìm kiếm thông tin của sinh viên ....................................................... 52 2.1.3 Kỹ năng đánh giá, trình bày & sử dụng thông tin của sinh viên ..................... 54 2.1.4 Việc thực hiện các văn bản pháp quy về sử dụng thông tin của sinh viên....... 54 2.2 Năng lực thông tin trong sử dụng internet và mạng xã hội của sinh viên ... 59 2.3 Năng lực thông tin sử dụng thƣ viện ............................................................... 60 2.4 Năng lực ngoại ngữ và tin học .......................................................................... 61 2.5 Đánh giá năng lực thông tin của sinh viên ...................................................... 62 2.6 Các yếu tố tác động đến năng lực thông tin của sinh viên ............................ 63 2.6.1 Chính sách về phát triển năng lực thông tin .................................................... 63 2.6.2 Nhận thức của các bên liên quan ..................................................................... 64 2.6.3 Năng lực thông tin và phương pháp giảng dạy của giảng viên ....................... 65 2.6.4 Năng lực thông tin của cán bộ thư viện và sự hỗ trợ của thư viện .................. 69 2.6.5 Phương pháp học tập của sinh viên ................................................................. 75 2.6.6 Đánh giá các yếu tố tác động năng lực thông tin ............................................ 79 2.7. Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................. 81 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI ............................................. 83 3.1. Một số giả pháp nhằm phát triển năng lực thông tin cho sinh viên ............ 83 3.1.1 Có chính sách cho việc phát triển năng lực thông tin cho sinh viên ............... 83 3.1.2 Thúc đẩy đổi mới phương pháp giảng dạy trong nhà trường .......................... 83 3.1.3 Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ làm công tác thư viện trong việc phát triển năng lực thông tin cho sinh viên ....................................................................... 84 3.1.4 Giảng viên chủ động phối hợp với CBTV Trung tâm TT – TV xây dựng, triển khai các chương trình đào tạo NLTT cho sinh viên. ................................................. 86 3.1.5 Tích cực khuyến khích sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học ..................... 89 3.1.6 Nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin ............................................................ 89 3.2. Đề xuất xây dựng chƣơng trình đào tạo NLTT cho sinh viên ..................... 90 3.2.1. Phương pháp và hình thức .............................................................................. 90 3.2.2. Nội dung đào tạo và yêu cầu khi xây dựng chương trình đào tạo .................. 92 3.3 Tiểu kết chƣơng 3 .............................................................................................. 95 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 100 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 105 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CNTT Công nghệ thông tin CSDL Cơ sở dữ liệu CSVC Cơ sở vật chất CBTV Cán bộ thư viện ĐHQG - HCM Đại học Quốc gia – Hồ Chí Minh ĐHL Đại học Luật NCKH Nghiên cứu khoa học NCT Nhu cầu tin NLTT Năng lực thông tin TT – TV Thông tin - Thư viện DANH MỤC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ Bảng 0. 2: Mô hình thu thập thông tin cho nghiên cứu ......................................................... 16 Bảng 0. 3: Đối tượng cần lấy thông tin................................................................................... 18 Bảng 1. 1: Đội ngũ cán bộ, viên chức của Trung tâm ........................................................... 42 Bảng 1. 2: Thống kê cơ cấu vốn tài liệu theo dạng................................................................ 43 Bảng 1. 3: Thống kê cơ cấu vốn tài liệu theo nội dung ......................................................... 43 Bảng 1. 4: Thống kê cơ cấu vốn tài liệu theo ngôn ngữ ........................................................ 44 Bảng 1. 5: Các CSDL thư mục tính đến tháng 5/2016.......................................................... 45 Bảng 2. 1: Năng lực nhận biết nhu cầu thông tin của sinh viên............................................ 49 Bảng 2. 2: Giảng viên đánh giá việc sinh viên sử dụng thư viện.......................................... 51 Bảng 2. 3: Năng lực đọc hiểu ngoại ngữ ................................................................................ 52 Bảng 2. 4: Mức độ sử dụng công cụ tìm tin trên Internet và cơ sở dữ liệu trực tuyến của sinh viên .................................................................................................................................... 53 Bảng 2. 5: Trích dẫn và làm tài liệu tham khảo trong bài tập, bài nghiên cứu..................... 57 Bảng 2. 6: Năng lực sử dụng thư viện của sinh viên ............................................................. 60 Bảng 2. 7: Mức độ thực hiện các hoạt động khi đến thư viện .............................................. 61 Bảng 2. 8: Năng lực sử dụng máy tính và khả năng đọc tài liệu bằng tiếng nước ngoài .... 62 Bảng 2. 9: Quan điểm của giảng viên, CBTV đối với việc đào tạo NLTT cho sinh viên .. 64 Bảng 2. 10: Giảng viên tự đánh giá về năng lực thông tin của bản thân mình .................... 66 Bảng 2. 11: : Tương quan giữa sinh viên luôn nhận được hỗ trợ của giảng viên khi sinh viên có yêu cầu ......................................................................................................................... 69 Bảng 2. 12: Năng lực thông tin của CBTV ............................................................................ 70 Bảng 2. 13: Mức độ Sự đáp ứng và hỗ trợ của cán bộ thư viện/thư viện có ảnh hưởng đến năng lực thông tin của sinh viên.............................................................................................. 74 Bảng 2. 14: Tương quan đáp ứng và hỗ trợ của cán bộ thư viện/thư viện có ảnh hưởng đến năng lực thông tin của sinh viên.............................................................................................. 75 Bảng 2. 15: Phương pháp học tập của sinh viên .................................................................... 77 Bảng 2. 16: Tương quan giữa mức độ tích cực tham gia và không tích cực tham gia các hoạt động do thầy cô đề ra với NLTT trong học tập và NLTT trong sử dụng internet và mạng xã hội .............................................................................................................................. 78 Bảng 2. 17: Khó khăn sinh viên gặp phải khi tiếp cận các nguồn tin phục vụ học tập ....... 79 Bảng 3. 1: Mục tiêu và trách nhiệm NLTT ............................................................................ 88 Bảng 3. 2: Nhu cầu tham gia lớp học NLTT ......................................................................... 91 Biểu đồ 2. 1: Biết rõ thuật ngữ NLTT của sinh viên ............................................................. 48 Biểu đồ 2. 4: Cách đánh giá và tiêu chí đánh giá các nguồn thông tin tìm được ................. 54 Biểu đồ 2. 5: Bạn có nắm rõ luật sở hữu trí tuệ...................................................................... 56 Biểu đồ 2. 6: Tình trạng sử dụng tài liệu photocopy trong học tập....................................... 59 Biểu đồ 3. 1: Ý kiến của CBTV, giảng viên về việc năng lực thông tin đối với sinh viên . 91 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, hiện tượng “Bùng nổ thông tin” đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Sự gia tăng các nguồn tài nguyên thông tin cùng với những tiến bộ của công nghệ viễn thông tạo điều kiện cho việc trao đổi thông tin trở nên thuận lợi hơn bao giờ hết, cho phép mọi người có thể lưu trữ, truy cập và phổ biến thông tin một cách rộng rãi. Người dùng tin có thể dễ dàng tìm thấy rất nhiều thông tin cho một vấn đề cụ thể bằng nhiều cách, nhiều phương tiện, được lưu trữ ở nhiều dạng vật mang tin khác nhau. Tuy nhiên, họ cũng đồng thời gặp phải không ít thách thức trong việc kiểm soát lượng thông tin vì số lượng thông tin quá khổng lồ, ồ ạt và hỗn tạp đang ngày càng gia tăng theo cấp số nhân. Vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát được tính chính xác, độ chân thực của thông tin? Làm sao khai thác hiệu quả các nguồn thông tin ấy phục vụ cho cuộc sống? Trong bối cảnh như vậy, khả năng tìm kiếm, đánh giá và sử dụng thông tin được xem là yêu cầu then chốt đối với mỗi cá nhân để tham gia hiệu quả trong kỷ nguyên thông tin? Điều này đòi hỏi mỗi người phải có năng lực sàng lọc các nguồn thông tin không phù hợp, có chất lượng kém và không đáng tin cậy. Hơn nữa, những thay đổi đang diễn ra trên thế giới hiện nay đã làm cho triết lý về giáo dục đại học của thế kỷ 21 có những biến đổi sâu sắc, đó là lấy “học thường xuyên suốt đời” làm nền móng, dựa trên các mục tiêu tổng quát của việc học, là “học để biết, học để làm, học để cùng sống với nhau và học để làm người”, nhằm hướng tới xây dựng một “xã hội học tập”. Khả năng tiếp cận và sử dụng thông tin hay gọi đó là năng lực thông tin của mỗi người trong việc đáp ứng nhu cầu thông tin khác nhau, năng lực thông tin có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao trình độ chuyên môn và giúp con người phát triển năng lực tư duy độc lập và sáng tạo. Đó chính là nền tảng của khả năng học tập suốt đời và là năng lực cần thiết trong mọi lĩnh vực, môi trường học tập. Có thể thấy rằng năng lực thông tin đóng vai trò quan trọng trong nhiều mặt cả cuộc 1 sống. Để minh chứng cho điều này các trên nhiều nước phát triển nhưHoa Kỳ, Úc, Canada, các nước thuộc Liên minh châu Âu đã triển khai đào tạo năng lực thông tin cho sinh viên và coi năng lực thông tin như một trong các chuẩn đầu ra đối với sinh viên đại học. Nhìn chung, các trường đại học ở khắp nơi trên thế giới rất chú trọng đến việc phát năng lực thông tin cho sinh viên. Ở Việt Nam hiện nay, sau gần 30 năm đổi mới, nền kinh tế của đất nước đã có những chuyển biến khá toàn diện song giáo dục đại học Việt Nam vẫn còn tụt hậu so với nhiều nước trong khu vực và còn khoảng cách rất xa với các nước phát triển. Nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục đại học, ngay từ Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) Số 02NQ/HNTW, ngày 24/12/1996 về Định hướng chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000 đã khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục đào tạo…đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học; phát triển mạnh mẽ phong trào tự học, tự đào tạo thường xuyên và rộng khắp trong toàn dân, nhất là thanh niên”. Và xuyên suốt từ nghị quyết đó đến Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI lại một lần nữa khẳng định vai trò về Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế khẳng định quan điểm chỉ đạo: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”, “ Đối với giáo dục đại học, tập trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học”. Có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, một sinh viên được trang bị kỹ năng và năng lực thông tin tốt sẽ đọc được nhiều hơn, biết tranh luận bằng cách sử dụng dẫn chứng để bảo vệ ý kiến của mình có thể liên kết các khái niệm và các ý tưởng của mình, biết tự phân tích và tổng hợp thông tin, biết cách trích dẫn một thông tin một cách thống nhất và chính xác, đánh giá mức độ của thông tin có đúng không, và sử 2 dụng chúng như thế nào… Như vậy giáo dục năng lực thông tin cho sinh viên là một việc làm vô cùng quan trọng đối với quá trình tín chỉ hóa chương trình đào tạo của các trường đại học ở Việt Nam. Trường Đại học Luật Hà Nội là trường đại học công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, là đơn vị trực thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tổ chức đào tạo trung cấp, đại học và sau đại học các chuyên ngành luật học, nghiên cứu khoa học, truyền bá pháp lí và tư vấn pháp luật lớn nhất của cả nước. Năm 2008, thực hiện đề án đổi mới giáo dục đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường đã chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang học chế tín chỉ ở tất cả các chuyên ngành, hệ đào tạo đại học và sau đại học với mục đích “lấy người học làm trung tâm” nhằm nâng cao chất lượng dạy và học của giảng viên, sinh viên trong trường. Để trường Đại học Luật Hà Nội đạt được mục tiêu trong đào tạo và có thể tạo ra được những sản phẩm có chất lượng, đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ cao thì điều quan trọng nhất đối với cán bộ, giáo viên và sinh viên trong toàn trường là phải nắm bắt được thông tin, tài liệu phục vụ cho nhu cầu nghiên cứu, giảng dạy và học tập một cách nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ. Trong những năm gần đây Trường Đại học Luật đã bước đầu đã có các hoạt động phát triển năng lực thông tin cho sinh viên vì nhà trường nhận thấy vai trò của năng lực thông tin ngày càng quan trọng đối với sinh viên Trường Luật nói riêng và các trường Đại học cả nước nói chung. Tuy nhiên, hiệu quả của việc phát triển năng lực thông tin của sinh viên Trường Đại học Luật còn kém, chưa tốt. Đa phần sinh viên trong trường chưa có chủ động các kĩ năng và thái độ tìm kiếm, sử dụng và đánh giá thông tin, hiểu biết về mặt pháp lý khi sử dụng thông tin cho hoạt động học tập và nghiên cứu khoa học. Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng và yêu cầu thực tiễn mong muốn sinh viên sẽ chuẩn bị cho mình tốt hơn về năng lực thông tin, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Năng lực thông tin của sinh viên Trƣờng Đại học Luật Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp thạc sĩ khoa học thư viện của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. Hiện nay, nghiên cứu vấn đề NLTT cho sinh viên đã được nhiều tác giả, nhà nghiên cứu, các hội thảo khoa học ngành Thông tin – Thư viện đưa ra qua một số 3 công trình nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Các nội dung chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau: nghiên cứu khung lý thuyết về NLTT; nghiên cứu và phát triển nội dung và phương pháp đào tạo về NLTT cho các đối tượng khác nhau, vai trò của thư viện và cán bộ thư viện trong việc phát triển NLTT cho sinh viên; nghiên cứu về vai trò của năng lực thông tin trong giáo dục đại học và trong bối cảnh đổi mới và hội nhập; phát triển NLTT cho sinh viên. Nghiên cứu khung lý thuyết về năng lực thông tin Trên thế giới khái niệm “năng lực thông tin” được xuất hiện những năm 70 của thế kỷ 20 do Paul G. Zukowski, chủ tịch Hiệp hội Công nghiệp thông tin Hoa Kỳ nêu lên trong đề xuất gửi đến Uỷ ban Quốc gia về Khoa học Thông tin – Thư viện năm 1974. Đây có thể coi là khái niệm đầu tiên trên thế giới, khái niệm này gắn liền với việc giải quyết vấn đề khủng hoảng và bùng nổ thông tin, bằng việc được mô tả như là một tập hợp các kỹ năng thu thập và xử lý thông tin. Theo ông, người có năng lực thông tin là những người được đào tạo để khai thác các nguồn thông tin phục vụ cho công việc của mình. Họ “đã học được kỹ năng sử dụng các công cụ tìm kiếm thông tin cũng như các nguồn thông tin khác nhau để có được giải pháp thông tin” [15]. Từ năm 1987, khái niệm năng lực thông tin bắt đầu được mở rộng và được xem như một khái niệm về "cách thức học tập" với sự ra đời của một số mô hình và khung lý thuyết tiêu biểu như: Big6 (do Eisenberg and Berkowitz bắt đầu phát triển từ năm 1988), đặc biệt là khái niệm về năng lực hướng vào nội dung "học tập suốt đời" và "cách thức học tập" do Hiệp hội thư viện đại học và thư viện nghiên cứu Hoa Kỳ (ACRL) đề xuất năm 1988. Theo Hiệp hội các thư viện Đại học và thư viện nghiên cứu Mỹ (1989) năng lực thông tin là sự hiểu biết và một tập hợp các khả năng cho phép các cá nhân có thể "nhận biết thời điểm cần thông tin và có thể định vị, thẩm định và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả" [31]. Hơn nữa, báo cáo này còn khẳng định các cơ sở giáo dục sẽ là những người đóng vai trò chính trong việc trang bị năng lực thông tin cho sinh viên. Báo cáo nhấn mạnh rằng các trường đại học cần trang bị cho sinh viên năng lực để đảm bảo họ có thể thành công trong học tập và hỗ trợ họ phát triển kỹ năng học tập suốt đời, kỹ năng giải quyết 4 vấn đề và tư duy phê phán. Cheek (1995) đã khẳng định “năng lực thông tin là khả năng nhận biết nhu cầu thông tin, tìm kiếm, tổ chức, thẩm định và sử dụng thông tin trong việc ra quyết định một cách hiệu quả, cũng như áp dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt đời” [38]. Cần hiểu rõ rằng năng lực thông tin không chỉ đơn thuần là những kỹ năng cần thiết để tìm kiếm thông tin một cách hiệu quả, nó bao gồm cả những kiến thức về các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy định liên quan đến việc truy cập các nguồn thông tin. Theo Hiệp hội Các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa Kỳ người có năng lực thông tin là người "đã học được cách thức để học. Họ biết cách học bởi họ nắm được phương thức tổ chức tri thức, tìm kiếm thông tin và sử dụng thông tin, do đó những người khác có thể học tập được từ họ. Họ là những người được đã chuẩn bị cho khả năng học tập suốt đời, bởi lẽ họ luôn tìm được thông tin cần thiết cho bất kỳ nhiệm vụ hoặc quyết định nào một cách chủ động." [35]. Trong một nghiên cứu về năng lực thông tin ở Lào, Dorner và Gorman (2006) cho rằng các định nghĩa và mô hình năng lực thông tin của các nước phương Tây có thể không phù hợp để áp dụng ở các nước đang phát triển. Khái niệm năng lực thông tin ở các nước đang phát triển phải phản ánh được văn hóa địa phương. Theo hai ông, năng lực thông tin là khả năng mỗi cá nhân hoặc nhóm có thể: nhận thức được tại sao thông tin được tạo ra, trao đổi và kiểm soát; nó được tạo ra, trao đổi và kiểm soát như thế nào, bởi ai? Nó đóng góp như thế nào với việc hình thành tri thức; Hiểu được khi nào cần sử dụng thông tin để cải thiện đời sống hoặc giải quyết các nhu cầu liên quan đến các tình huống cụ thể; Biết cách định vị thông tin và đánh giá tính phù hợp của nó với bối cảnh cụ thể; Nắm được phương pháp tích hợp thông tin phù hợp với những gì mình có để xây dựng tri thức mới nhằm cải thiện đời sống hàng ngày hoặc giải quyết nhu cầu liên quan đến các tình huống cụ thể. Định nghĩa này cũng bao hàm các kỹ năng chính như định vị, sử dụng và đánh giá thông tin. Tuy nhiên, nó không phản ánh được một chuẩn rất quan trọng đó là việc sử dụng thông tin có đạo đức và phù hợp với pháp luật - vấn đề mà các nước đang phát triển chưa quan tâm nhiều [42]. 5 Qua các định nghĩa trên chúng ta nhận thấy các tác giả đều cho rằng khái niệm NLTT rộng hơn khái niệm hướng dẫn thư viện. Khái niệm hướng dẫn sử dụng thư viện đề cập đến đào tạo cho người sử dụng các tình huống cụ thể trong việc sử dụng thư viện trong khi đó khái niệm NLTT bao hàm cả việc phát triển kỹ năng học tập suốt đời bằng cách giáo dục người dùng tin cách thức khai thác, sử dụng, đánh giá, trình bày và trao đổi thông tin một cách hiệu quả. Khái niệm hướng dẫn thư viện tập trung vào việc đào tạo người dùng tin phương pháp tìm tài liệu của thư viện. Ngược lại, khái niệm NLTT quan tâm tới tiến trình tìm kiếm và sử dụng thông tin nói chung bao gồm cả những nguồn tin trong và ngoài thư viện [15]. Khái niệm NLTT không chỉ bao gồm tập hợp các kỹ năng mà còn đề cập tới rèn luyện tư duy phê phán và kỹ năng giải quyết vấn đề; hiểu biết các vấn đề đạo đức, pháp lý, các vấn đề kinh tế, văn hóa và xã hội liên quan đến việc sử dụng và phổ biến thông tin. Theo UNESCO (2008) một người có năng lực thông tin là người có thể: Xác định rõ được nhu cầu thông tin của mình; Định vị/ tìm kiếm và đánh giá được chất lượng thông tin; Tổ chức và khai thác thông tin; Sử dụng thông tin hiệu quả và có đạo đức (tôn trọng bản quyền, không đạo văn) [44]. Trong số các định nghĩa về NLTT, định nghĩa của ALA được chấp nhận rộng rãi nhất và là cơ sở cho các định nghĩa NLTT sau này. Nhưng định nghĩa của UNESCO cũng được nhiều đồng thuận trong đó có tác giả. Vì các kiến thức này đã được bao hàm trong khái niệm cô đọng của ALA và UNESCO. Bởi lẽ, để trở thành người “có khả năng định vị, đánh giá, và sử dụng hiệu quả thông tin mình cần” họ cần phải có kiến thức xuất bản, kiến thức tin học cơ bản. Với ý nghĩa đó Hiệp hội các Thư viện đại học & Nghiên cứu Hoa Kỳ (ACRL) đã phát triển Chuẩn NLTT dành cho sinh viên đại học dựa trên định nghĩa NLTT của ALA. Với mục đích của nghiên cứu này, định nghĩa về NLTT của ALA được sử dụng làm cơ sở phát triển các tiêu chí đánh giá trình độ NLTT của sinh viên đại học ở Việt Nam [15]. Ở Việt Nam, thuật ngữ “kiến thức thông tin” được sử dụng trong các thư viện từ đầu những năm 2000. Những chuyên gia, nhà nghiên cứu đã sớm khái niệm NLTT (trước đây gọi là kiến thức thông tin), như Nghiêm Xuân Huy – [10], Nguyễn Hoàng Sơn [25]; Trần Thị Quý [23], Nguyễn Văn Hành [6] và nhiều nhà nghiên cứu khác đã làm rõ các vấn đề sau: 6  Khái niệm và nội hàm của NLTT, thống nhất lựa chọn khái niệm NLTT phổ biến nhất trên thế giới và khuyến cáo sử dụng tại Việt Nam.  Vai trò và tầm quan trọng của NLTT trong các trường đại học. Lý do Việt Nam cần phải phát triển NLTT cho sinh viên [10]  Vai trò của NLTT đối với giảng viên, sinh viên và cán bộ thư viện  Những nội dung nào cần đào tạo trong NLTT cho các đối tượng khác nhau  Đưa ra những gợi ý cần thiết để triển khai NLTT hiệu quả vào từng bối cảnh cụ thể tại Việt Nam. Các tác giả đã bước đầu đặt nền móng cho việc nghiên cứu, xây dựng và triển khai NLTT tại Việt Nam. Nghiên cứu lý thuyết này đóng vai trò rất quan trọng trong việc định hướng phát triển NLTT tại Việt Nam. Trong luận văn này, tác giả luận văn sử dụng các tài liệu này làm cơ sở lý thuyết để làm nền tảng nghiên cứu cụ thể tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Nghiên cứu nội dung và phƣơng pháp thực hiện các khóa huấn luyện năng lực thông tincho độc giả. NLTT gắn liền với nghiệp vụ hỗ trợ độc giả tại các thư viện. Chính vì vậy đã có những nghiên cứu tập trung xây dựng nội dung và phương pháp thực hiện các chương trình nâng đào tạo và nâng cao NLTT cho bạn đọc của thư viện. Tác giả Huỳnh Thị Xuân Phương tâp trung đi tìm giải pháp nâng cao năng lực cho cán bộ thư viện đại học giảng dạy NLTT. Tác giả cho rằng cán bộ thư viện giảng dạy NLTT cần hội tụ đủ 3 yếu tố: thông thạo NLTT, là cán bộ thư viện, là cán bộ giảng dạy và đây là một thách thức lớn với cán bộ thư viện. Nghiên cứu nhấn mạnh rằng yếu tố tiên quyết và quan trọng nhất đối với người giảng dạy NLTT trước hết người đó phải là cán bộ thư viện. Để nâng cao năng lực cho cán bộ thư viện tác giả đề xuất giải pháp “phát triển chuyên môn liên tục” [22]. Tác giả Hoàng Thị Hồng Nhung [19] nêu ra các thách thức như: Mục tiêu học tập suốt đời vẫn chưa được nêu trong sứ mệnh của các trường đại học. Các khoa, các trường trực thuộc ĐHQG-HCM chưa quan tâm và nhận thức được vai trò quan trọng của thư viện, sự hỗ trợ từ phía cán bộ thư viện nên chưa có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ. Hầu hết các hoạt động huấn luyện NLTT cho sinh viên đều do thư 7
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan