MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ..................................... 11
1.1. Tổng quan nghiên cứu quốc tế có liên quan đến đề tài ............................. 11
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài ............. 16
1.3. Khoảng trống nghiên cứu .......................................................................... 25
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 26
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH LÚA GẠO ....................................................................... 27
2.1. Khát quát về cạnh tranh ............................................................................. 27
2.2. Năng lực cạnh tranh của ngành gạo .......................................................... 35
2.3. Nội dung và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh ngành gạo ................. 37
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành gạo ................ 43
2.5. Kinh nghiệm trong nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo ở
một số quốc gia và bài học cho Việt Nam ........................................................ 57
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH
LÚA GẠO VIỆT NAM ........................................................................................... 70
3.1. Thực trạng phát triển ngành lúa gạo Việt Nam giai đoạn 2010-2019 ....... 70
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam .................. 78
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Việt Nam110
3.4. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo Việt Nam .......... 130
Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÀNH LÚA GẠO VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 ................... 135
4.1. Định hướng và chiến lược phát triển ngành lúa gạo Việt Nam ............... 135
4.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam142
4.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước và các ban ngành liên quan ............ 151
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 159
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 : Thống kê mẫu khảo sát ................................................................................. 7
Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh .................................... 24
Bảng 3.1: Sản lượng lúa cả năm phân theo khu vực giai đoạn 2010 - 2019............. 73
Bảng 3.2: Sản lượng lúa cả năm phân theo mùa vụ giai đoạn 2010-2019................ 74
Bảng 3.3: Diện tích lúa cả năm phân theo khu vực giai đoạn 2010 – 2019 ............. 79
Bảng 3.4: Diện tích lúa cả năm phân theo mùa vụ giai đoạn 2010 – 2019............... 81
Bảng 3.5: Diện tích lúa của các nước trong nhóm 5 quốc gia xuất khẩu nhiều
gạo nhất thế giới ............................................................................................. 85
Bảng 3.6: Năng suất lúa cả năm phân theo khu vực giai đoạn 2010 - 2019 ............. 86
Bảng 3.7: Năng suất lúa đông xuân của Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2019 ...... 87
Bảng 3.8: Năng suất lúa vụ hè thu của Việt Nam đoạn 2010 – 2019 ....................... 88
Bảng 3.9: Năng suất lúa vụ mùa của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019 ................... 89
Bảng 3.10: Năng suất lúa của Việt Nam và các nước trong nhóm 5 quốc gia
xuất khẩu nhiều gạo nhất thế giới .................................................................. 90
Bảng 3.11. Mức tăng trưởng của năng suất ngành lúa gạo ....................................... 90
Bảng 3.12: Chi phí sản xuất ngành lúa gạo của các nước thuộc top 5 nước xuất khẩu
gạo nhiều nhất thế giới trong giai đoạn 2013- 2014 ........................................... 93
Bảng 3.13: Giá gạo mà nông dân bán tại nông trại ................................................... 94
Bảng 3.14: Giá trị xuất khẩu gạo của Việt Nam ....................................................... 96
Bảng 3.15: Thị phần xuất khẩu gạo ra thế giới ......................................................... 98
Bảng 3.16: Thị phần xuất khẩu gạo trong vỏ trấu ra thế giới ................................... 99
Bảng 3.17: Thị phần xuất khẩu gạo trấu (màu nâu) ra thế giới ................................ 99
Bảng 3.18: Thị phần xuất khẩu gạo xay không vỡ ra thế giới ................................ 100
Bảng 3.19: Thị phần xuất khẩu gạo xay vỡ ra thế giới ........................................... 100
Bảng 3.20: Chỉ số năng lực cạnh tranh (RCA) của top 5 quốc gia xuất khẩu gạo
nhiều nhất thế giới trong giai đoạn 1997- 2019 ........................................... 102
Bảng 3.21: Chỉ số RCA của gạo trong trấu của top 5 quốc gia xuất khẩu gạo
nhiều nhất thế giới trong giai đoạn 2010- 2019 ........................................... 103
Bảng 3.22: Chỉ số RCA của gạo trấu (màu nâu) của top 5 quốc gia xuất khẩu
gạo nhiều nhất thế giới trong giai đoạn 2010- 2019 .................................... 103
Bảng 3.23: Chỉ số RCA của gạo xay không vỡ của top 5 quốc gia xuất khẩu gạo
nhiều nhất thế giới trong giai đoạn 2010- 2019 ........................................... 104
Bảng 3.24: Chỉ số RCA của gạo xay vỡ của top 5 quốc gia xuất khẩu gạo nhiều
nhất thế giới trong giai đoạn 2010- 2019 ..................................................... 105
Bảng 3.25: Chỉ số đa dạng hóa mặt hàng ngành gạo của 5 nước xuất khẩu gạo
lớn nhất thế giới............................................................................................ 106
Bảng 3.26: Chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu gạo của 5 nước xuất khẩu
gạo lớn nhất thế giới ..................................................................................... 107
Bảng 3.27: Chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu gạo trong trấu của 5 nước
xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới .................................................................... 108
Bảng 3.28: Chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu gạo trấu (màu nâu) của 5
nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới ........................................................... 108
Bảng 3.29: Chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu gạo xay không vỡ của 5
nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới ........................................................... 109
Bảng 3.30: Chỉ số đa dạng hóa thị trường xuất khẩu gạo xay vỡ của 5 nước xuất
khẩu gạo lớn nhất thế giới ............................................................................ 109
Bảng 3.31: Thống kê mô tả yếu tố điều kiện sản xuất và kinh doanh ngành lúa gạo ... 110
Bảng 3.32: Thống kê mô tả yếu tố điều kiện cầu trong nước và quốc tế ................ 111
Bảng 3.33: Thống kê mô tả yếu tố các ngành hỗ trợ và liên quan .......................... 112
Bảng 3.34: Thống kê mô tả yếu tố chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh .. 113
Bảng 3.35: Thống kê mô tả yếu tố vai trò chính phủ .............................................. 113
Bảng 3.36: Thống kê mô tả yếu tố năng lực marketing .......................................... 114
Bảng 3.37: Thống kê mô tả các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
ngành lúa gạo ............................................................................................... 115
Bảng 3.38: Thống kê mô tả các biến phân theo khu vực ........................................ 116
Bảng 3.39: Thống kê mô tả các biến phân theo đối tượng khảo sát ....................... 117
Bảng 3.40: Kiểm định chất lượng thang đo ............................................................ 119
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu .................................................................................... 4
Sơ đồ 2. Mô hình kim cương Porter ......................................................................... 44
Sơ đồ 3: Mô hình nghiên cứu .................................................................................... 57
Biểu đồ 3.1: Sản lượng lúa Việt Nam từ năm 2010- 2019 ....................................... 70
Biểu đồ 3.2: Sản lượng lúa vụ Đông Xuân của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2019......... 75
Biểu đồ 3.3: Sản lượng lúa vụ Hè Thu của Việt Nam giai đoạn............................... 76
Biểu đồ 3.4: Sản lượng lúa vụ Mùa của Việt Nam giai đoạn 2010 - 2019 ............... 77
Biểu đồ 3.6: Diện tích lúa vụ đông xuân theo khu vực giai đoạn 2010 - 2019 ........ 82
Biểu đồ 3.7: Diện tích lúa vụ hè thu theo khu vực giai đoạn 2010 – 2019 ............... 83
Biểu đồ 3.8: Diện tích lúa vụ mùa theo khu vực giai đoạn 2010 - 2019 .................. 84
Biểu đồ 3.9: Năng suất lúa của Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2019 ................... 85
Hình 3.1. Đánh giá của khách hàng tại 24 thành phố ở Đông Á và Đông Nam
Á về chất lượng gạo của một số quốc gia. ..................................................... 91
Hình 3.2. Giá gạo Việt Nam trên thị trường thế giới ................................................ 95
Biểu đồ 3.10. Giá xuất khẩu gạo bình quân của Việt Nam ....................................... 96
Biểu đồ 3.11: Chỉ số năng lực cạnh tranh (RCA) của ngành gạo giai đoạn
1997- 2019.................................................................................................... 101
Sơ đồ 3.1: Thực trạng các nhân tố tác động đên năng lực cạnh tranh ngành lúa
gạo của Việt Nam theo mô hình kim cương của Porter ............................... 118
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cạnh tranh trở thành yêu
cầu tất yếu đối với tất cả các ngành kinh tế và quốc gia. Cạnh tranh được coi là yếu
tố cần thiết để phân bổ lại nguồn lực xã hội, thúc đẩy nền kinh tế phát triển thông
qua việc điều tiết cung trên thị trường, kích thích hoạt động nghiên cứu, sáng tạo,
ứng dụng công nghệ.
Nghiên cứu năng lực cạnh tranh cấp ngành là chủ đề được nhiều nhà nghiên
cứu kinh tế và hoạch định chính sách quan tâm. Việc nghiên cứu năng lực cạnh
tranh không chỉ giúp các doanh nghiệp, ban ngành và quốc gia hiểu được xu hướng
hoạt động của thị trường mà còn giúp họ đưa ra chiến lược phát triển trong ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn. Đối với doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh giúp
họ tạo được vị thế trên thị trường, chiếm lĩnh được thị trường. Đối với các ngành,
nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ thúc đẩy sự phát triển của ngành từ đó góp phần
nâng cao vị thế của quốc gia.
Việt Nam được biết đến là nước truyền thống nông nghiệp. Trong những
năm qua, nhờ vào sự mở cửa thương mại và toàn cầu hóa, sản xuất nông nghiệp của
Việt Nam đã đạt được những thành tích vượt bậc, đặc biệt là ngành lúa gạo. Lúa
gạo là một trong một sản phẩm xuất khẩu quan trọng của ngành nông nghiệp, mặc
dù không phải là sản phẩm xuất khẩu chủ lực, cũng như kim ngạch xuất khẩu rất
lớn nhưng khá ổn định. Theo số liệu thống kê của Tổng cục thống kê, hiện nay, sản
phẩm ngành lúa gạo Việt Nam đã xuất khẩu sang trên 135 quốc gia và vùng lãnh
thổ trên thế giới. Tính thời tháng 12 năm 2018, xuất khẩu gạo của Việt Nam đã đạt
2.621,44 triệu USD, đứng thứ 3 thế giới.
Xét trong bối cảnh kinh tế hiện nay, mặc dù có những điểm mạnh nhưng
ngành lúa gạo của Việt Nam cũng có nhiều khó khăn và rào cản hạn trong việc phát
triển năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế như qui mô sản xuất nhỏ, nhiều
vùng canh tác còn lạc hậu, công nghiệp chế biến còn hạn chế, chất lượng chưa đồng
đều, giá bán trên thị trường thế giới còn thấp... Theo Thứ trưởng Đỗ Thanh Hải:
―gạo là mặt hàng nông sản nhạy cảm được nhiều nước chú trọng áp dụng các tiêu
chuẩn nghiêm ngặt về an toàn thực phẩm và về bảo vệ môi trường rất cao‖ Uyên
(2018) [43]. Tuy nhiên, hiện nay chất lượng gạo của Việt Nam rất khó đáp ứng các
tiêu chuẩn đó do hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc trừ sâu trong sản phẩm
1
còn rất lớn. Hơn nữa, sau cuộc khủng hoảng lương thực năm 2008, các nước láng
giềng của Việt Nam như Indonesia, Philippines, Malaysia đã dần chuyển hướng
chính sách phát triển nông nghiệp sang hướng tự chủ [15]. Điều này có nghĩa rằng,
Việt Nam đã và đang có thêm nhiều đối thủ cạnh tranh mới trên thị trường.
Xét về lợi thế cạnh tranh trên thị trường, năng lực cạnh tranh của ngành lúa
gạo của Việt Nam đang có xu hướng giảm. Theo tính toán dựa trên số liệu thống kê
của Uncomtrade, lợi thế cạnh tranh- RCA ngành lúa gạo của Việt Nam đang có xu
hướng giảm. Nếu trong giai đoạn 1997- 2000, Việt Nam có chỉ số lợi thế cạnh tranh
đứng đầu trong nhóm 5 nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, trong giai đoạn 20152018, lợi thế cạnh tranh của Việt Nam đã tụt xuống vị trí thứ 4. Thêm vào đó, mức
độ đa dạng hóa thị trường ngành lúa gạo của Việt Nam cũng có xu hướng giảm
trong khi các nước lớn như Mỹ, Ấn độ đang phát triển rất ổn định theo hướng đa
dạng hóa thị trường. Những điều này cho thấy thực trạng rằng năng lực cạnh tranh
ngành lúa gạo của Việt Nam đang giảm trên thị trường quốc tế.
Theo nhiều nhà nghiên cứu nguyên nhân của những vấn đề này có thể là do:
Thứ nhất, gạo của Việt Nam chưa được các nhà nhập khẩu đánh giá cao về chất
lượng. Thực tế, điểm yếu nhất của gạo Việt Nam là chất lượng không đồng đều, chủ
yếu phân chia theo tỷ lệ tấm, thông dụng 5%, 15%, 25%. Nông dân vẫn lạm dụng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật quá mức, không trung thực khi khai bao nên dẫn tới
chất lượng lúa gạo càng khó kiểm soát. Thứ hai, thương hiệu gạo của Việt Nam
chưa được khẳng định trên thị trường quốc tế, năng lực marketing của các doanh
nghiệp xuất khẩu còn hạn chế. Thứ ba, sản phẩm gạo của Việt Nam chưa thực sự đa
dạng cả về mẫu mã và thị trường.
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu trong chủ đề nâng cao năng lực
cạnh tranh tại Việt Nam khá nhiều nhưng các nghiên cứu chuyên sâu về nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo của Việt Nam trên thị trường quốc tế khá hạn
chế. Hầu hết các nghiên cứu mới chỉ tập trung vào các yếu tố và giải pháp liên quan
tới chính sách của Nhà nước, nâng cao năng lực lao động, đổi mới công nghệ,... Tuy
nhiên, những nghiên cứu tập trung vào yếu tố năng lực marketing còn hạn chế,
trong để nâng cao năng lực cạnh tranh, ngành lúa gạo Việt Nam cũng như các
doanh nghiệp xuất khẩu rất cần yếu tố này. Chính vì những lý do trên nghiên cứu
sinh đã quyết định lựa chọn đề tài: ―Năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt
Nam‖ làm luận án nghiên cứu ngành quản trị kinh doanh.
2
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học và phân tích thực trạng
năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam, đề tài đề xuất giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực canh tranh nói chung và
năng lực canh tranh của ngành lúa gạo nói riêng.
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam trên thị
trường quốc tế trong giai đoạn 2010- 2019.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo
Việt Nam, trên cơ sở đó nghiên cứu sẽ lượng hóa tác động của các yếu tố này đến
năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa
gạo Việt Nam trong giai đoạn 2021-2030.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo
Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan tới
năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam, bao gồm: (1) Năng lực sản xuất;
(2) Chi phí sản xuất; (3) Biến động về giá gạo; (4) Thị phần xuất khẩu lúa gạo; (5)
Lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế; (6) Sự đa dạng hóa mặt hàng và thị
trường.
Phạm vi không gian: Nghiên cứu khả năng cạnh tranh của lúa gạo Việt Nam
trên thị trường quốc tế.
Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành lúa
gạo của Việt Nam trong giai đoạn 2010- 2019. Trong đó số liệu thứ cấp thu thập từ
năm 2010- 2019, số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2019.
3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Quy trình nghiên cứu
Tổng quan
Tổng quan tài liệu
Mô hình nghiên cứu
tổng quát
Phương pháp nghiên cứu
Lý luận về năng lực canh tranh ngành
lúa gạo
tài liệu và
phƣơng pháp
nghiên cứu
Mô hình
nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo
cụ thể
Cơ sở lý luận
Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh
tranh ngành lúa gạo
Thực trạng
năng lực cạnh
tranh ngành
lúa gạo
-Kết quả
đạt được
-Hạn chế
-Nguyên
nhân
Thực trạng các nhân
tố tác động tới năng
lực cạnh tranh ngành
lúa gạo
Phân tích tác động của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh ngành
lúa gạo
Năng lực cạnh tranh ngành
lúa gạo
Nhóm nhân tố
Đề xuất định hướng
Chú thích:
Nghiên cứu
thực nghiệm
tại Việt nam
Giải pháp
: Mối quan hệ phối hợp;
: Mối quan hệ trước sau;
Định hƣớng
và giải pháp
: Mối quan hệ tác động
Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu
4.2. Phƣơng pháp thu thập và phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
+ Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tổng kết của Tổng cục
thống kê, các báo cáo tổng kết của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn… Các
4
báo cáo tổng kết các đề tài nghiên cứu khoa học, các công trình khoa học công bố
tại các cơ sở uy tín như trường đại học, viên nghiên cứu và các tạp chí chuyên
ngành liên quan đến lĩnh vực: Phát triển ngành lúa gạo của Việt Nam cũng được tác
giả sử dụng cho nghiên cứu.
+ Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Đề tài sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng và chọn mẫu thuận tiện đối
với chọn mẫu theo khu vực nghiên cứu với chọn mẫu theo đối tượng khảo sát. Chọn
mẫu phân tầng: chia tổng thế nghiên cứu thành các nhóm nhỏ khác nhau thỏa mãn
tiêu chí là các phần tử trong cùng 1 nhóm có tính đồng nhất cao, và các phần tử giữa
các nhóm có tính dị biệt cao. Chọn mẫu thuận tiện: là phương pháp chọn mẫu phi
xác suất trong đó nhà nghiên cứu chọn những phần tử nào mà họ có thể tiếp cận
được. Tác giả lựa chọn hai phương pháp này là vì do số lượng nông dân, thương lái
và các doanh nghiệp trong ngành lúa gạo rất lớn, không thể xác định rõ số lượng cụ
thể. Hơn nữa, do khoảng cách về vị trí địa lý và chi phí khảo sát nên tác giả lựa
chọn phương pháp chọn mẫu thuận tiện.
+ Phương pháp xác định kích thước mẫu
Theo Thọ (2011) [39], kích thước mẫu cần cho nghiên cứu phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như phươmg pháp phân tích dữ liệu và độ tin cậy cần thiết. Hiện nay,
các nhà nghiên cứu xác định cỡ mẫu cần thiết thông qua công thức kinh nghiệm cho
từng phương pháp xử lý. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp phân
tích Exploratory Factor Analysis (EFA) và hồi qui tuyến tính.
- Đối với phương pháp phân tích EFA: cỡ mẫu thường được xác định dựa
vào 2 yếu tố là kích thước tối thiểu và số lượng biến đo lường đưa vào phân tích.
Theo Hair và cộng sự (2006) [66] để sử dụng phương pháp phân tích EFA, quy mô
mẫu cần đáp những ứng yêu cầu sau:
+ Kích thước mẫu tối thiểu phải là 50, tốt hơn là 100
+ Tỉ lệ quan sát (observations)/ biến đo lường (items) là 5:1, nghĩa là 1 biến
đo lường cần tối thiểu 5 quan sát, tốt nhất là tỉ lệ 10:1 trở lên.
- Đối với phương pháp hồi qui tuyến tính, có hai phương pháp xác định cỡ
mẫu cơ bản:
+ Theo Cochran (1977) [51], đối với trường hợp mẫu lớn và không biết tổng
thể, công thức xác định cỡ mẫu như sau:
5
Trong đó:
n: là cỡ mẫu
z: giá trị phân phối tương ứng với độ tin cậy lựa chọn (nếu độ tin cậy 95% thì
giá trị z là 1,96…)
p: là ước tính tỷ lệ % của tổng thể mẫu
q = 1-p (thường tỷ lệ p và q được ước tính 50%/50% đó là khả năng lớn nhất
có thể xảy ra của tổng thể).
e: sai số cho phép thường sẽ là 0.05 (5%)
+ Đối với trường hợp mẫu nhỏ, biết rõ được tổng thể, công thức xác định cỡ
mẫu như sau:
N
n=
1 + N(e)2
Trong đó:
n: là số đơn vị mẫu (cỡ mẫu)
N: là tổng số các đơn vị của tổng thể chung
e: là sai số cho phép (%)
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng kết hợp cả 2 phương pháp EFA và hồi
qui tuyến tính. Do không thể xác định tổng thể mẫu nên tác giả sử dụng công thức
xác định mẫu của Cochran (1977) [51] như sau:
Do vậy cỡ mẫu phải đạt tối thiểu là: 384 quan sát.
Trong nghiên cứu này tác giả thực hiện phỏng vấn nông dân sản xuất (200
người), thương lái (200 người), nhà máy xay xát (100), công ty lương thực (100
người) và cửa hàng bán lẻ (100 người). Thống kê khảo sát được trình bày tại bảng
2. Số phiếu gửi đi là 600. Sau khi sàng lọc, loại bỏ những phiếu không đủ tiêu
chuẩn, tác giả thu được số phiếu là 421 (> 384).
6
Bảng 1 : Thống kê mẫu khảo sát
STT
1
2
3
1
2
3
4
5
Nhóm
Số phiếu
gửi đi
Chỉ tiêu
Số phiếu
đủ tiêu
chuẩn
Cơ cấu
Khu
vực Miền Bắc (Đồng bằng
300
209
nghiên cứu
sông hồng)
49.64%
Miền Nam (Đồng bằng
200
123
sông cửu long)
29.22%
Miền Trung (Duyên hải
100
89
miền trung)
21.14%
Đối
tượng Nông dân sản xuất
150
143 33.97%
khảo sát
Thương lái
150
120 28.50%
Nhà máy xay xát
100
46 10.93%
Công ty lương thực
100
41 9.74%
Cửa hàng bán lẻ
100
71 16.86%
Tổng
600
421
100%
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Bên cạnh việc phỏng vấn những người có liên quan trực tiếp tới khâu sản
xuất, bán lúa gạo, tác giả thực hiện phỏng vấn 30 chuyên gia là những người làm
việc tại sở công thương trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, giảng viên nghiên cứu
tại một số trường đại học kinh tế, kinh tế nông nghiệp.
4.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
4.2.2.1. Phương pháp định tính
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn sâu chuyên gia kết hợp thảo
luận nhóm nhằm xây dựng mô hình nghiên cứu và bảng hỏi khảo sát. Các phương
pháp này góp phần giúp NCS có một cái nhìn toàn diện về vấn đề nghiên cứu, đồng
thời có những điều chỉnh hợp lý để phù hợp với điều kiện và tình hình phát triển
nông nghiệp ở Việt Nam.
4.2.2.2. Phương pháp định lượng
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
(Exploratory Factor Analysis - EFA) để tìm ra các nhân tố tác động đến năng lực
cạnh tranh ngành. Đồng thời, sử dụng phương pháp hồi quy OLS để lượng hóa tác
động của các nhân tố đến năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo.
Phương pháp phân tích nhân tố EFA được sử dụng trong nghiên cứu này vì
nó có thể thu thập được một số lượng biến khá lớn và hầu hết các biến này có liên
hệ với nhau và số lượng của chúng phái được giảm bớt xuống đến một số lượng mà
ta có thế sử dụng được. Mối quan hệ giữa nhiều biến được xác định và đại diện bởi
7
một vài nhân tố (một nhân tố đại diện cho một số biến). EFA được sử dụng trong
trường hợp người nghiên cứu cần nhận diện một tập hợp gồm một số lượng biến
mới tương đối ít, không có tương quan với nhau để thay thế tập hợp biến gốc có
tương quan với nhau nhằm thực hiện một phân tích đa biến tiếp theo sau như hồi
qui hay phân tích biệt số.
Sau khi sử dụng EFA, nghiên cứu này sử dụng phương pháp rút trích nhân tố
( Principal components), với nguyên tắc dựa vào Eigenvalue để xác định số lượng
nhân tố (chi nhân tố nào có Eigenvalue > 1 mới được giữ lại), và phép xoay nhân tố
Varimax. Đồng thời, chỉ những biến có hệ số tải nhân tố (Factor loading) > 0.5
được giữ lại.
Sau khi tìm được các biến mới từ EFA ở trên, các biến mới này sẽ được xem
là biến độc lập trong mô hình hồi qui. Biến phụ thuộc là ―năng lực cạnh tranh ngành
lúa gạo‖. Phương trình cụ thể như sau:
Trong đó: SC là: năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo
BC: là điều kiện sản xuất và kinh doanh ngành lúa gạo
SS: là vai trò của chính phủ
MS: là điều kiện cầu
IEI: là nhân tố chiến lược doanh nghiệp, cấu trúc và cạnh tranh
MC: là năng lực marketing của các doanh nghiệp
β1- β6: là các hệ số hồi quy.
ε: là phần sai số
Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính
(OLS) để đánh giá tác động của các yếu tố tới năng lực cạnh tranh của ngành lúa
gạo Việt Nam.
4.2.2.3. Kiểm định sử dụng trong mô hình
* Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Để kiểm tra độ tin cậy của thang đo tác giả sử dụng phương pháp kiểm tra
hệ số alpha (Cronbach alpha).
Hệ số a của Cronbach là một phương pháp kiểm định thống kê về mức độ
chặt chẽ mà các mục đòi hỏi trong thang đo tương quan với nhau, a có công thức
tính:
8
a = Np/(1 + p(N-l))
Trong đó: p là hệ số tương quan trung bình giừa các mục hỏi. N là số mục hỏi.
Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý khi Cronbach alpha từ 0.8 đến gần 1 thì thang
đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Hệ số tương quan biến tổng
phải từ 0.3 trở lên. Một số nhà nghiên cứu khác đề nghị rằng Cronbach alpha từ 0.6
trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới
hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu.
* Kiểm định Bartlett:
Kiểm định Bartlett để kiểm tra xem liệu ma trận đơn vị có phải là ma trận đơn
hay không. Trong đó nếu phép kiểm định Bartlett có p<5%, bác bỏ giả thuyết H0
(ma trận tương quan là ma trận đơn vị). Nói cách khác các biến có quan hệ với
nhau.
* Kiểm định KMO:
Kiểm định KMO (Kaiser – Meyer - Olkin) thường được các nhà nghiên cứu
đánh giá là phương pháp tốt nhất để kiểm tra sự phù hợp của ma trận tương quan để
phân tích nhân tố. Theo Kaiser (1974), kiểm định này có giá trị > 0.5 có nghĩa rằng
phân tích nhân tố là phù hợp.
* Kiểm định đa cộng tuyến
Phương pháp kiểm định đa cộng tuyến (VIF) được sử dụng để đánh giá sự
chắc chắn của kết quả ước lượng. Nếu hệ số phóng đại phương sai VIF (variance
inflation factor) > 2 thì có dấu hiệu đa cộng tuyến, đây là điều không mong muốn.
Nếu VIF > 10 thì chắc chắn có đa cộng tuyến. Nếu VIF <2: không bị đa cộng tuyến.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Nghiên cứu này có những đóng góp về mặt khoa học như sau:
* Về mặt lý thuyết: (i) Dựa trên cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh tác giả đã
hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn năng lực cạnh tranh của ngành của ngành lúa gạo.
Tác giả đã thực hiện phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của
Việt Nam trên thị trường quốc tế thông qua các chỉ số phản ánh năng lực cạnh tranh
như năng suất của ngành, giá bán trên thị trường quốc tế, thị phần xuất khẩu, chỉ số
cạnh tranh RCA và chỉ số đa dạng hóa sản phẩm, thị trường- HI. Bên cạnh đó, luận
án cũng kết hợp cả phương pháp định lượng (phương pháp phân tích nhân tố EFA,
phương pháp hồi quy OLS) và phương pháp định tính nhằm đánh giá cụ thể năng
9
lực cạnh tranh ngành lúa gạo của Việt Nam trên thị trường quốc tế. (ii) Bên cạnh
những yếu tố cơ bản đã được sử dụng trong nhiều nghiên cứu như chính sách, điều
kiện sản xuất, diện tích đất sản xuất, chiến lược kinh doanh...dựa trên mô hình của
Poster và cơ sở lý luận, tác giả đưa vào mô hình nhân tố mới là năng lực marketing.
* Về mặt thực tiễn: Luận án đã chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế trong năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam giai đoạn 20102019.
Tác giả cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngành lúa gạo Việt Nam trong thời gian tới. Trong đó, chú trọng tới những giải
pháp về phát triển thị trường, phát triển năng lực marketing và áp dụng công nghệ
cao để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt hơn. Ngoài ra, luận án cũng đề xuất một số
kiến nghị đối với Nhà nước, các bộ ban ngành và ngân hàng nhà nước nhằm nâng
cao năng lực sản xuất, khả năng tiếp cận vốn, đa dạng hóa sản phẩm cũng như nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia làm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo Việt Nam.
10
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu quốc tế có liên quan đến đề tài
* Nhóm nghiên cứu tập trung đo lường năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo
Eng (2004) [62] đã thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của
các nước Đông Nam Á trong nền kinh tế lúa gạo thế giới bao gồm Thái Lan, Việt
Nam, Campuchia, Burma, Malaysia và Philippines. Trong nghiên cứu này tác giả đã
thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo thông qua năng suất lao động,
chi phí sản xuất, năng suất của ngành. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng năng suất lao
động cao là nguồn lợi thế so sánh chính trong sản xuất lúa gạo của Campuchia, Thái
Lan và Việt Nam. Các yếu tố về phía cung dường như là quan trọng trong việc giải
thích lý do tại sao các quốc gia Đông Nam Á chiếm lĩnh thị trường gạo thế giới
trước chiến tranh. Ưu điểm trong sản xuất nông nghiệp tại những quốc gia này là
công nghệ sản xuất lao động đơn giản, chi phí thấp, năng suất lao động cao hơn
nhiều so với các khu vực sản xuất lúa gạo đông dân khác ở Đông Á.
Irshad và cộng sự (2018) [71] đã nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành
gạo tại Pakistan trên thị trường quốc tế và tiềm năng xuất khẩu của quốc gia này ra
thị trường thế giới. Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng chỉ số về thị phần xuất
khẩu, lợi thế cạnh tranh để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành gạo Pakistan
trên thị trường thế giới trong giai đoạn 2003-2016. Theo đó, Pakistan có lợi thế
cạnh tranh cao nhất so với các nước lớn khác trên thế giới về xuất khẩu gạo, nhưng
sự biến động trong chỉ số về năng lực khả năng cạnh tranh của gạo Pakistan cho
thấy các nhà sản xuất và xuất khẩu Pakistan đang phải đối mặt với gánh nặng thuế
suất cao, chi phí sản xuất, giá cao và thiếu điện. Bên cạnh đó việc thiếu hoạt động
nghiên cứu và phát triển cũng là một trong những lý do chính dẫn tới suy giảm khả
năng cạnh tranh xuất khẩu gạo của Pakistan.
Ilyas và cộng sự (2009) [70] với nghiên cứu năng lực cạnh tranh giữa các
nước xuất khẩu Châu Á trên thị trường gạo thế giới đã thực hiện đánh giá năng lực
cạnh tranh thông qua chỉ số lợi thế cạnh tranh của Balassa (1965) [44]. Kết quả
nghiên cứu khá tương đồng với nghiên cứu của Irshad và cộng sự (2018) [71]. Theo
đó, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan và Việt Nam đều có lợi thế cạnh tranh so với Trung
11
Quốc trong xuất khẩu gạo. Không có sự khác biệt đáng kể về lợi thế cạnh tranh giữa
Thái Lan và Việt Nam hoặc giữa Ấn Độ và Việt Nam trong thương mại nông sản
hoặc Pakistan và Việt Nam trong tổng thương mại hàng hóa. Pakistan là quốc gia có
lợi thế cạnh tranh cao hơn so với tất cả các quốc gia Châu Á khác.
Báo cáo của Ngân hàng thế giới và Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế
về phát triển nghành lúa gạo và nghề nghiệp tại vùng Mekong đã tổng quan về thực
trạng phát triển của ngành lúa gạo của các nước Campuchia, Lào, Myanmar, Thái
Lan và Việt Nam. Báo cáo này đã thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh của ngành
lúa gạo thông qua nguồn cung đầu vào, năng suất, chuỗi giá trị gạo. Trong báo cáo
đã chỉ ra rằng để đạt được lợi thế cạnh tranh trên thị trường nước ngoài những quốc
gia này không thể chỉ phụ thuộc vào nâng cấp quá trình sản xuất mà phải chú ý tới
chất lượng, an toàn, độ tin cậy cung cấp, tiếp thị và thương hiệu. Bên cạnh đó, việc
đa dạng hóa các sản phẩm trong ngành lúa gạo là cần thiết và nó sẽ thành công hơn
nếu các quốc gia chú trọng nâng cao hiệu quả canh tác lúa cũng như chất lượng
nguồn nhân lực. Thực tế nghiên cứu cho thấy những người nông dân đang vật lộn
với việc nâng cao năng suất, chất lượng lúa và các vấn đề khác trong quá trình canh
tác. Do đó, để thúc đẩy xuất khẩu, giảm nghèo cũng như nâng cao năng lực cạnh
tranh các quốc gia này cần nâng cao kiến thức chuyên môn về canh tác và tăng khả
năng tiếp cận với thị trường đô thị cho người nông dân [59].
* Nhóm nghiên cứu tập trung nhân tố điều kiện sản xuất và kinh doanh
ngành lúa gạo
Nghiên cứu của Li và Luo (2018) [77] nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của
ngành lúa gạo tại Tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. Trong nghiên cứu các tác giả đã sử
dụng thị phần xuất khẩu hàng hóa và hiệu suất xuất khẩu tương đối để tính toán khả
năng cạnh tranh của ngành lúa gạo tại tỉnh Hồ Nam và kết hợp mô hình kim cương
của Porter để phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngành lúa
gạo. Theo kết quả nghiên cứu, các yếu tố thuộc nhóm điều kiện sản xuất như: nguồn
nước, điều kiện đất và môi trường là những yếu tố có ảnh hưởng nhiều tới năng lực
cạnh tranh ngành lúa gạo của tỉnh này. Tỉnh Hồ Nam thuộc vùng khí hậu gió mùa
cận nhiệt đới nên thích hợp cho trồng lúa. Ở đây, lượng mưa trung bình hàng năm là
1200-1800mm, và nhiệt độ trung bình hàng năm là từ 16-18 độ C. Đặc biệt, ba yếu
12
tố mưa, ánh sáng và nhiệt có giá trị cao đồng bộ hơn. Tuy nhiên, do sự phân bố
không gian và thời gian không đồng đều trong một năm và tần suất của thiên tai ở
Hồ Nam khá cao nên đã gây ảnh hưởng xấu đến việc trồng và thu hoạch lúa. Ngoài
ra, mối đe dọa của cây bệnh và sâu thường dẫn đến giảm năng suất lúa ở Hồ Nam.
Bên cạnh đó, điều kiện đất đai cũng là một trong những yếu tố đang ảnh hưởng tiêu
cực tới năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo của tỉnh này. Tổng diện tích đất trồng lúa
ở tỉnh Hồ Nam là 2755,9 nghìn ha, chiếm 16,5% tổng diện tích đất ở Hồ Nam. Tuy
nhiên, theo kết quả nghiên cứu tài nguyên đất đang đối mặt với vấn đề "chất lượng"
và "số lượng" giảm ở Hồ Nam. Từ quan điểm "số lượng", diện tích trồng trọt trên
đầu người của Hồ Nam chỉ là 540 mét vuông, ít hơn 60% so với Trung Quốc.
Nghiêm trọng hơn, diện tích đất canh tác ở Hồ Nam bị giảm khoảng 23 nghìn ha
mỗi năm. Từ góc độ "chất lượng", tỉnh Hồ Nam có nguồn tài nguyên khoáng sản
phong phú, nhưng một số doanh nghiệp khoáng sản thiếu cơ chế xử lý "ba chất thải"
(khí thải, nước thải và chất thải) ở một số khu vực dẫn tới đất phải chịu ô nhiễm kim
loại nặng ở các mức độ khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng và an toàn
của lúa và các sản phẩm phụ của nó.
Sampaothon (2016) [96] phân tích, so sánh lợi thế cạnh tranh của ngành lúa
gạo Thái Lan và Việt Nam trên thị trường Trung Quốc. Các tác giả cho rằng so với
Việt Nam, ngành gạo của Thái Lan có lợi thế cạnh tranh trong công nghệ, năng lực
sản xuất và chất lượng gạo cao cấp. Tuy nhiên họ cũng có một vài điểm yếu như
năng suất thấp, chi phí nhân công và hậu cần cao và nhận thức của người nông dân
còn hạn chế. Trong nghiên cứu cũng nhấn mạnh rằng các nguồn lực đầu vào là yếu
tố then chốt tạo nên lợi thế cạnh tranh của các quốc gia. Nếu Việt Nam có lợi thế
với nguồn nhân lực rẻ thì Thái Lan khá vượt trội trong việc áp dụng công nghệ vào
quá trình sản xuất, đặc biệt là việc phát triển hệ thống thông tin. Bên cạnh đó quy
mô doanh nghiệp được coi là một lợi thế của ngành lúa gạo Thái Lan vì nó tăng
nguồn lực sẵn có và giảm chi phí thông qua hội nhập theo chiều dọc và tính kinh tế
theo quy mô. Từ kết quả nghiên cứu và thực trạng xuất khẩu gạo của Thái Lan
nghiên cứu đã đề xuất rằng người lao động của Thái Lan cần nâng cao nhận thức về
chất lượng gạo, tầm quan trọng của chất lượng gạo trong việc duy trì lợi thế cạnh
tranh. Hơn nữa, việc nghiên cứu cách thức bảo vệ thương hiệu gạo Thái Lan, đặc
13
biệt là gạo Hom Mali cao cấp và các loại gạo mới được phát triển tại thị trường
Trung Quốc cũng cần được lưu tâm.
* Nhóm nghiên cứu tập trung vào các ngành hỗ trợ và liên quan
Nghiên cứu của Jafar và cộng sự (2015) [72] về năng lực cạnh tranh ngành
lúa gạo Pakistan trong bối cảnh thương mại toàn cầu. Nền kinh tế của Pakistan dựa
vào nông nghiệp là chủ yếu. Trong đó, ngành nông nghiệp là ngành mang lại nguồn
thu ngoại tệ chính. Trong ngành nông nghiệp, xuất khẩu gạo đóng một vai trò quan
trọng trong nền kinh tế của đất nước. Trong vài năm trở lại đây, xuất khẩu gạo giảm
do thị trường truyền thống suy giảm, khủng hoảng năng lượng và thiếu sự đầu tư
trong nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp. Như vậy, Pakistan đã
mất hơn 30% thị phần từ khu vực thị trường cho các đối thủ nước ngoài. Chi phí
giao dịch đối với hàng nhập khẩu thấp hơn đáng kể so với xuất khẩu, điều này ảnh
hưởng tiêu cực đến khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu của quốc gia. Vì vậy,
nghiên cứu này cho rằng Pakistan cần phải chú ý tới việc xây dựng chuỗi xuất khẩu,
tiếp cận khu vực thị trường mới như Châu Âu để gia tăng hiệu quả thương mại của
ngành gạo cũng như thực hiện các cải cách trong chính sách thương mại để tạo nên
lợi thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Nghiên cứu của Mukhopadhyay và Chakrabarti (2016) [83], công nghiệp hóa
nông nghiệp ở Ấn Độ đã tạo ra cuộc cách mạng trong lĩnh vực lúa gạo. Hiện nay
nền kinh tế Ấn Độ đang phải đối mặt với việc suy giảm lợi nhuận của ngành sản
xuất lúa, xu hướng thay đổi nhu cầu lương thực ở các thành phố đang phát triển
nhanh và sự hội kinh tế. Những vấn đề này đã đặt ra thách thức cho các nhà hoạch
định chính sách với mục tiêu duy trì tăng trưởng sản lượng lương thực ổn định để
đảm bảo an ninh lương thực và đồng thời tạo ra cơ hội việc làm. Kết quả nghiên cứu
đã cho thấy ngành lúa gạo Ấn Độ đang thiếu sự gắn kết với các thành phần kinh tế
khác nên không tạo ra được chuỗi giá trị cho ngành lúa gạo và không đạt được mục
tiêu đề ra. Từ đó, các tác giả cho rằng Ấn Độ cần thúc đẩy ngành công nghiệp chế
biến; cải thiện cơ sở hạ tầng, tạo giống lúa mới, xây dựng chuỗi giá trị nhằm gia
tăng hiệu quả sản xuất và kinh doanh lúa gạo cũng như đạt được mục tiêu đề ra.
Nghiên cứu của Ogbe và cộng sự (2011) [89] về năng lực cạnh tranh của
chuỗi giá trị sản xuất lúa và ngô tại Nigeria. Nghiên cứu của tác giả với mục tiêu là
14
đánh giá khả năng cạnh tranh của ngành sản xuất lúa và ngô ở Nigeria. Tác giả đã
sử dụng ma trận phân tích chính sách (PAM1) với mẫu khảo sát 122 nông dân sản
xuất lúa và ngô. Kết quả nghiên cứu cho thấy các hệ sinh thái sản xuất có khả năng
cạnh tranh mạnh mẽ ở cấp độ trang trại và có lợi thế so sánh. Phân tích độ nhạy cho
thấy sản lượng tăng 50% và đồng nội tệ giảm 13,3% sẽ làm tăng khả năng cạnh
tranh và lợi thế so sánh của ngành sản xuất lúa và ngô. Từ đó tác giả đã kiến nghị
chính phủ Nigeria nên đảm bảo mức độ ổn định chính sách trong lĩnh vực lúa và
ngô, hỗ trợ nông dân với hệ thống nước tưới, đảm bảo cung cấp nước liên tục và
tăng mức sản lượng thông qua việc cung cấp giống được cải thiện.
Codjo và cộng sự (2016) [52] cũng sử dụng mô hình PAM làm công cụ đánh
giá năng lực cạnh tranh ngành lúa gạo ở cấp độ kinh tế vi mô. Dữ liệu nghiên cứu
được thu thập từ 265 nông dân trồng lúa được chọn ngẫu nhiên ở Benin. Kết quả chỉ
ra rằng sản xuất lúa gạo mang lại lợi nhuận tài chính cho 84,2% nông dân và có lợi
nhuận kinh tế cho 63,4% trong số họ. Nông dân trồng lúa không có lợi thế so sánh
trung bình trong sản xuất lúa. Tuy nhiên, phân tích phân phối chi phí tài nguyên
trong nước chỉ ra rằng 63,4% nông dân trồng lúa có lợi thế so sánh trong sản xuất
lúa gạo. Kết quả phân tích của mô hình PAM cho thấy chính sách, trợ cấp từ chính
phủ có tác động tích cực tới năng lực cạnh tranh của ngành lúa gạo. Tính cạnh tranh
của sản xuất lúa gạo có thể được cải thiện thông qua các hoạt động hỗ trợ của các
ban ngành và Chính phủ. Nhìn chung, để cải thiện khả năng cạnh tranh, các chính
sách nên ưu tiên vào các đầu vào khác nhau và ở mức giá thấp. Cải thiện thu nhập
của các nhà sản xuất có thể góp phần làm giảm mức độ nghèo đói, kích thích khả
năng sản xuất cũng như năng lực cạnh tranh.
Nghiên cứu của Narayan và Bhattacharya (2019) [86] về khả năng cạnh tranh
xuất khẩu và các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hóa nông
nghiệp tại Ấn Độ. Trong bài báo này, các tác giả đã tập trung nghiên cứu về khả
năng cạnh tranh xuất khẩu của 4 ngành chính tại Ấn Độ (gạo, lúa mì, bông và
1
Ma trận phân tích chính sách (PAM) là phương pháp tính toán được phát triển bởi Eric A Monke and Scott R Pearson,
The Policy Analysis Matrix for Agricultural Development (Ithaca and London: Cornell University Press, 1989)., và được
tiếp tục củng cố bởi William A. Masters and Alex Winter‐ Nelson, "Measuring the Comparative Advantage of
Agricultural Activities: Domestic Resource Costs and the Social Cost‐ Benefit Ratio," American Journal of Agricultural
Economics 77, no. 2 (1995). https://doi.org/10.2307/1243534.. Nó là kết quả của sự phát triển về thay đổi giá. Cách tiếp
cận của PAM dựa trên ước tính ngân sách sử dụng giá thị trường và chi phí cơ hội xã hội và được sử dụng để đo lường
hiệu quả trong sản xuất, lợi thế so sánh và mức độ can thiệp của chính phủ (tác động của chính sách) đến sản xuất hàng
hóa.
15
đường) trong khoảng thời gian từ 1961 đến 2012. Các tác giả nhận thấy rằng năng
lực cạnh tranh của cả bốn mặt hàng này đã tăng theo thời gian nhưng so với các
nước khác còn khá hạn chế. Các nhà nghiên cứu cũng kiểm tra các yếu tố tác động
tới năng lực cạnh tranh của bốn mặt hàng này, trong đó tập trung vào các yếu tố bao
gồm tài nguyên và tổng hợp của cây trồng, giá trong nước, giá xuất khẩu và GDP,
các hiệp định thương mại ưu đãi, chính sách từ chính phủ và Cách mạng xanh Ấn
Độ. Phân tích hồi quy cho thấy năng lực cạnh tranh của ngành lúa mì, gạo và bông
bị suy giảm do hạn chế xuất khẩu. Quy mô lao động và trang trại không ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh trong các mặt hàng. Ngược lại, chính sách từ chính phủ,
các hiệp định thương mại tự do và cuộc cách mạng xanh có tác động mạnh mẽ tới
năng lực cạnh tranh của các ngành, đặc biệt đối với ngành lúa và bông. Theo kết
quả nghiên cứu, WTO đã có tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh trong ngành
gạo. Hiệp định Khu vực thương mại tự do Nam Á (SAFTA) đã ảnh hưởng xấu đến
năng lực cạnh tranh của ngành lúa mì và gạo nhưng đã củng cố REC trong bông và
đường.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nƣớc liên quan đến đề tài
Năng lực cạnh tranh đã được nghiên cứu ở các lĩnh vực khác nhau và các
quốc gia khác nhau trên thế giới, năng lực cạnh tranh cũng được nghiên cứu tại Việt
Nam ở các lĩnh vực khác nhau:
* Nhóm nghiên cứu tập trung vào các chuỗi giá trị
Nghiên cứu của Chau Thanh và cộng sự (2017) [8], với đề tài Tăng cường
chuỗi giá trị xuất khẩu nông sản ở khu vực Đông Nam Bộ Việt Nam. Các tác giả đã
chỉ ra tầm quan trọng của khu vực Đông Nam Bộ và sự cần thiết phải phát triển
kinh tế vùng, đặc biệt là ngành nông nghiệp. Đồng thời, các tảc giả đã cho thấy việc
tăng cường chuỗi giá trị xuất khẩu nông sản ở khu vực này là rất cần thiết và có ý
nghĩa. Các kết quả nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp cụ thể để loại bỏ những
khó khăn trong việc hình thành chuỗi giá trị để đảm bảo rằng xuất khẩu nông sản
của khu vực để đáp ứng nhu cầu của thị trường xuất khẩu và thiết lập chuỗi giá trị
theo hướng bền vững. Như vậy, nghiên cứu này đã không đi sâu vào nghiên cứu
năng lực cạnh tranh ngành nông nghiệp, mà chỉ giới hạn vào khu vực Đông Nam Bộ
vào việc gia tăng chuỗi giá trị xuất khẩu nông sản ở khu vực này.
16
- Xem thêm -