UIAU VÍA
T R Ư Ờ N G ĐẠI H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
K H O A KINH T Ê NGOẠI T H Ư Ơ N G
TOREIGN -nwt>E UNIV6RSITỴ
KHOA LUẬN T Ó T NGHIỆP
Đề tài:
N Ă N G Lực CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Sinh viên thực hiện
: Lê Khắc Hoài Thương
Lớp
: Trung Ì - K40E - KTNT
Giáo viên hướng dẫn
: Th.s Nguyễn Thị Tường Anh
Ly Cĩ&c-
H à Nội 2005
MỤC LỤC
Trang
Ì
LỜI NÓI Đ Â U
C H Ư Ơ N G ì: M Ộ T s ố V Â N Đ Ề LÍ LUẬN CHUNG LIÊN QUAN
ĐẾN DOANH NGHIỆP VỪA V À N H Ỏ
3
ì. M ộ t sôi khái n i ệ m
3
Ì. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Thế nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ
3
3
1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ đối với nền kinh
tế quốc dân Việt Nam
2. Cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
5
6
2.1. M ộ t số khái niệm về cạnh tranh
5
2.2. L ợ i thế cạnh tranh trong kinh doanh
5
3. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Việt Nam
9
3.1. Năng lực cạnh tranh
9
3.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
9
3.3. M ộ t số chỉ số đo lường cạnh tranh
12
li. V a i trò của việc nâng cao nâng lực cạnh t r a n h cho các doanh
nghiệp vừa và n h ỏ ở Việt N a m
17
C H Ư Ơ N G li: THỰC TRẠNG N Â N G LỤC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP VỪA V À NHỎ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
ị9
ì. Q u á trình hình thành và tình hình phát t r i ể n doanh nghiệp v ừ a
và nhỏ ở Việt N a m hiện nay
19
Ì. Quá trình hình thành doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt N a m
19
2. Tinh hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
19
2. Ì. Số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo quy m ô
vốn và quy m ô lao động
19
2.2. C ơ cấu doanh nghiệp theo lĩnh vực kinh doanh
3. Triển vọng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
22
23
l i . T h ự c t r ạ n g năng lực cạnh t r a n h của doanh nghiệp v ừ a và n h ỏ ở
Việt N a m
25
Ì. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
25
1.1. Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở Việt Nam theo đánh giá của tổ chức phát triển công nghiệp
liên hiệp quốc U N I D O
26
Ì .2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
đánh giá cùa diễn đàn kinh tế thế giới
26
Ì .3. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế nước
ngoài
27
2. Những khó khăn m à doanh nghiệp vừa và nhỏ gịp phải trong
quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh
A. Khó khăn
2. Ì. T ừ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ
3Ì
21
3Ị
2.2. Từ phía thị trường
33
2.3. T ừ phía Nhà nước
33
B. Thuận lợi
I U . Đánh giá
24
22
Ì. Những vấn đề địt ra trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
35
2. Bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
40
C H Ư Ơ N G HI: M Ộ T s ố GIẢI PHÁP NHẰM N Â N G CAO N À N G L ự c
CẠNH TRANH CHO C Á C DOANH NGHIỆP VỪA V À NHỎ CỦA VIỆT
NAM T R Ư Ớ C N G Ư Ỡ N G CỬA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC T Ê
43
ì. Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt N a m t r o n g b ố i cảnh mói và
mục tiêu phát t r i ể n
43
Ì. Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trong bối cảnh mới....
43
2. Mục tiêu chiến lược phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
giai đoạn mới
48
l i . M ộ t số biện pháp n h ằ m nâng cao năng lực cạnh t r a n h cho các
doanh nghiệp v ừ a và n h ỏ ở Việt N a m
Ì. Phát triển chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ..
Ì. Ì. Xác lập sẩ mạng công ty
49
49
49
Ì .2. Phàn tích các nhân tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng
đến chiến lược cạnh tranh cùa doanh nghiệp vừa và nhỏ...
50
1.3. Hoạch định các phương án chiến lược cạnh tranh
55
Ì .4. Quyết định phương án cạnh tranh tối ưu đế theo đuổi
57
Ì .5. Chuẩn bị các điều kiện và triển khai thực thi chiến lược
5g
2. Hoạch định và quản lý chương trình triển khai chiến lược phát huy
lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
60
2.1. Phát triển chiến lược khai thác thị trường ngách
60
2.2. Xây dựng một số m ô hình phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ
64
3. Xác định mục tiêu phát triển dài hạn cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ
58
3. Ì. Xác định mục tiêu dài hạn
gg
3.2. Phân tích các điều kiện bên trong và bên ngoài
53
3.3. Chuẩn bị các điều kiện cho việc triển khai thực t h i
chiến lược
71
4. Phát triển và hoàn thiện các kỹ năng k i n h doanh nhằm khai
thác có hiệu quà nguồn nội lực, xây dựng và củng cố năng lực
cạnh tranh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
72
4. Ì. T i m kiếm thị trường
72
4.2. Thực hành các kỹ năng Marketing
72
4.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào thương mại
điện tử
76
5. Hoàn thiện một số chính sách vĩ mô, tăng cường sự trợ giúp từ
phía Nhà nước đối với sự phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Việt Nam
77
5.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý, đảm bảo cho mọi doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng
7g
5.2. Đ ơ n giản hoa các quy đụnh hành chính Nhà nước
79
5.3. Đẩy mạnh thực hiện Luật khuyến khích đẩu tư trong nước.
gÌ
5.4. Tiếp tục phát triển đẩy đủ các thụ trường
gi
5.5. Đồng bộ hoa hệ thống các chính sách trợ giúp phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ
g2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
89
PHỤ LỤC
9
0
Khoa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI Đ Ầ U
Kể từ khi Luật doanh nghiệp nước ta được ban hành và đưa vào thực
hiện, từ năm 2000 đến cuối năm 2003 đã có hơn 72.000 doanh nghiệp được
thành lập, gấp đôi số doanh nghiệp được thành lập từ năm 1991-1999. Hiện
nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm đến 9 9 % tổng số doanh nghiệp của Việt
Nam, tổng số vốn đăng kí khoảng 145 000 tỷ đổng (khoảng 9.5 tỷ USD), tạo
nên 2 triệu chỗ làm mới, tạo thêm thu nhập cho mởt bở phận dân cư. C ó thể
nói rằng, với sự đa dạng về thành phần sở hữu, loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ đã trở thành mởt bở phận quan trọng trong nền kinh t ế quốc dân, góp
phần đáng kể vào thành công trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế k ế hoạch
hoa tập trung sang cơ chế thị trường định hướng xã hởi chủ nghĩa ờ Việt Nam.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt đởng đến nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
ở nước ta đã bởc l ở mởt số hạn chế. Quy m ô nhỏ, năng lực hạn chế, trình đở công
nghệ lạc hậu, chất lượng sản phẩm, dịch vụ không ổn định, khả năng quản lí về kỹ
thuật và kinh nghiệm kém, tập trung quá lớn vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Khả năng cạnh tranh của hàng hoa còn yếu kém gây khó khăn cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hởi nhập kinh tế quốc tế.
Vấn đề đạt ra cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là phải nâng
cao năng lực cạnh tranh để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước và
các doanh nghiệp nước ngoài. Nhất là trong điều kiện các doanh nghiệp có quy
m ô nhỏ, khả năng tài chính hạn hẹp, trình đở công nghệ lạc hậu thì việc nâng cao
năng lực cạnh tranh càng trở nên cấp bách với doanh nghiệp.
Trong đề tài này, em muốn thông qua tìm hiểu thực trạng năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam để tìm ra những khó
khăn m à doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam gặp phải, cùng với những kinh
nghiệm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các nước trong khu vực để đề xuất
ra mởt số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Việt Nam. Đ ề tài gồm có ba chương:
Chương ĩ:
M ở t số vấn đề lí luận chung liên quan đến năng lực cạnh
tranh và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lẽ Khắc Hoài Thương - Trung ỉ K40 E
Ì
Khoa luận tốt nghiệp
Chương lĩ: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và
nhỏ ở Việt Nam hiện nay.
Chương n i : M ộ t số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam trước ngưỡng cửa hội nhập kinh
tế quốc tế.
Trong thòi gian thực hiện khoa luận tốt nghiệp "Năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp",
em đã nhận được sự động viên, khích lệ từ nhiều phía.
Trước hết, em x i n bày tỏ lòng biết ơn tới đoàn thọ các thầy cô giáo
Trường Đ ạ i học Ngoại Thương. Luận văn này không chỉ là nỗ lực của bản
thân em m à còn chính là thành quả của cả quá trình học tập, nghiên cứu hơn 4
năm tại trường dưới sự chỉ bảo, dìu dắt và giúp đỡ của các thầy cô.
Đạc biệt, em x i n dành lời cảm ơn và biết ơn chân thành tới cô giáo
hướng dẫn-Th.S Nguyễn Thị Tường Anh. Sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình cùng
với sự động viên, khích lệ của cô là động lực vô cùng quan trọng đọ em hoàn
thành luận văn này.
Đi tìm hiọu về một vấn đề thực tế là "năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam" trong điều kiện tài liệu và thời gian có hạn,
kinh nghiệm và khả năng của bản thân còn hạn chế, khoa luận của em chắc
chắn sẽ còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong các thầy cô xem xét đánh giá,
góp ý đế khoa luân của em mang tính thiết thực hơn và có chiều sâu hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Lé Khắc Hoài Thương - Trung Ì K40 E
2
Khoa luận tốt nghiệp
C H Ư Ơ N G ì:
N H Ữ N G V Ấ N Đ Ể LÍ L U Ậ N C H U N G L I Ê N Q U A N Đ È N N Ă N G
Lực
C Ạ N H T R A N H V À DOANH NGHIỆP V Ừ A V À N H Ỏ
ì. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1. Thế nào là doanh nghiệp vừa và nhỏ?
Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ được định nghĩa trong Nghị
định của Chính phủ về "Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và n h ỏ " số
90/2001/NĐ-CP ban hành thực hiện thống nhất ngày 23/11/2001. Theo đó
"Doanh
nghiệp vừa vả nhò là cơ sà sẩn xuất, kinh doanh
độc lập, đã đăng kí
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng kí không quá lo tỷ đồng
hoặc số lao động bình quân hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình
hình kinh tế-xã hội cụ thề của ngành, địa phương, hai tiêu chí trên có thể linh
hoạt áp dụng đồng thời hoặc một trong hai chi tiêu trên ". (Điểu 3 Doanh
nghiệp vừa và nhỏ).
Trước đó, tiêu chí về doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa có quy chế thống
nhất nên các bộ, ngành và các tổ chỷc khác thường đạt ra tiêu thỷc để phân
loại. Ngày 20/6/1998, Thủ tướng Chính phủ quy định tạm thời doanh nghiệp
vừa và nhỏ với hai tiêu thỷc: vốn điểu lệ dưới 5 tỷ đồng và số lao động bình
quân hàng năm dưới 200 người.
Với sự thống nhất mới trong Nghị định Chính phủ, hệ thống các doanh
nghiệp vừa và nhỏ của Việt Nam bao gồm: Các doanh nghiệp thành lập và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, các Hợp tác xã thành lập và hoạt động
theo Luật hợp tác xã, các hộ kinh doanh, các cá thể đăng kí theo Nghị định số
02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ về đăng kí kinh doanh.
Việc định nghĩa một cách rõ ràng doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở
tích cực cho việc xây dựng chính sách trợ giúp phát triển từ phía Chính phủ,
đánh giá đầy đủ vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ, đánh giá sự cống hiến
của các doanh gia vào tiến trình tăng trưởng của nền kinh tế quốc gia.
Lê Kh
c Hoài Thương - Trung Ì K40 E
3
Khoa luận tốt nghiệp
Tuy nhiên, ở các nước khác thì tiêu chí để sắp xếp và phân loại doanh
nghiệp vừa và nhỏ cũng không hoàn toàn đổng nhất. Sau đây là tiêu chí phân
loại doanh nghiệp vừa nhỏ của một số nước trong k h u vực APEC:
Bảng Ị: Chí số xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ của các nước thuộc APEC
Tên nước
Số
Vốn đầu
Tổng tài
Doanh
Năng lực
Thu nh
p
LĐ
tư
sản
thu
sản xuất
bình quân
Ôxtrâylia
X
Brunei
X
X
Canada
X
X
Chile
X
Trung Quốc
X
Hồng Kông
X
X
Inđônêxia
X
Nh
t Bán
X
Triều Tiên
X
Malaixia
X
Mêhicô
X
Niu Dilân
X
Niu Ghinê
X
X
X
X
X
Pê ru
Philippin
X
X
Nga
X
Singapo
X
Đài Loan
X
Thái Lan
X
Hoa Kì
X
Việt Nam
X
X
X
X
Nguồn: Theo thống kê của UNTAD,
"Policy optionỷor strengthening SME
copetitiveness ", 6/2004
Lê Khắc Hoài Thương - Trung Ì K40 E
4
Khoa luận tốt nghiệp
1.2. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ dối với nén kinh tê quốc dân
Việt Nam
Chiếm tỉ trọng khoảng hơn 9 0 % tổng số các doanh nghiệp của Việt
Nam, với sự đa dạng về thành phần sở hữu, các loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ đã góp phẩn đáng kờ vào thành công trong quá trình chuyờn đổi từ cơ c h ế
kế hoạch hoa tập trung sang cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, đảm bảo ổn định an ninh- chính trị- kinh tế- xã hội.
Hiện nay, theo tiêu chí vốn, tỉ trọng doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các
loại hình doanh nghiệp chiếm hơn 9 0 % trong số doanh nghiệp ngoài quốc
doanh, doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 87,53% doanh nghiệp Nhà nước. V ớ i
tỉ trọng như vậy, đóng góp của doanh nghiệp vừa và nhỏ vào nền kinh tế quốc
dân là rất lớn.
Theo số liệu của Bộ kế hoạch và đầu tư, GDP của khu vực ngoài quốc
doanh trong toàn bộ nền kinh tế chiếm 6 5 % , trong đó khu vực cá thờ không
đãng kí kinh doanh (chủ yếu là cá thờ hộ gia đình trong các ngành nông, lâm,
ngư nghiệp) chiếm 28,4%, do vậy GDP của khu vực ngoài quốc doanh có
đãng kí kinh doanh theo luật là 36,6%, trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ
chiếm khoảng 19%. Tỉ trọng GDP của doanh nghiệp nhà nước là 3 5 % , trong
đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng 1/5. K h u vực doanh nghiệp vừa và
nhỏ tạo ra khoảng 31 % giá trị tổng sản lượng công nghiệp hàng năm.
Thực tế cho thấy, doanh nghiệp vừa và nhỏ có thờ sản xuất ra nhiều loại
hàng hoa, đa dạng phù hợp với quy m ô , dung lượng thị trường phân tán, giải
quyết công ăn việc làm tại chỗ, khai thác các nguồn nguyên liệu địa phương,
đóng góp vào nỗ lực cân đối phát triờn lao động, đặc biệt là lao động nông
nhàn, đưa các hình thái sản xuất công nghiệp vào các vùng dán cư khác nhau,
góp phấn giảm bót chênh lệch khu vực, góp phần vào chuyờn dịch cơ cấu kinh
tế theo hướng công nghiệp hoa và hiện đại hoa. Sự phát triờn của các ngành
công nghiệp vừa và nhỏ thúc đẩy quy trình chuyên m ô n hoa và đa dạng hoa
các ngành nghề, góp phần duy trì và phát triờn các làng nghề thủ công, gìn
giữ giá trị vãn hoa dân tộc, đồng thời tạo điều kiện xây dựng và rèn luyện một
đội ngũ doanh nhân mới thích ứng nhanh với kinh tế thị trường.
Lê Khắc Hoài Thương - Trung Ì K40 E
5
Khoa luận tốt nghiệp
2. Cạnh t r a n h và lợi t h ế cạnh t r a n h
2.1. Một sô khái niệm vê cạnh tranh
Cạnh tranh theo định nghĩa của Đ ạ i từ điển Tiếng V i ệ t là "tranh đua
giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau, nhằm giành phần hơn,
phán thắng về mình ".
Cạnh tranh theo định nghĩa của Từ điển thuật ngữ kinh tế học "cạnh
tranh-sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh
tranh khi hai bên hay nhiêu bên cố gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng
có thể giành lấy được ".
Cạnh tranh trong Đ ạ i từ điển kinh tế thị trường là "Cạnh tranh là một
phương thức tương ứng với thụ trường của xí nghiệp mà mục đích là giành
được hiệu quả hoạt động thụ trường làm cho người ta tương đối thoa mãn
nhằm đạt được lợi nhuận vừa đủ đề có lợi cho việc kinh doanh bình thường và
thù lao cho những rủi ro trong việc đầu tư, dồng thời hoạt động sản xuất cũng
đạt được hiệu quả cao, không có hiện tượng dư thừa về khả năng sản xuất
trong thời gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ hợp lý".
N h ư vậy, trên các giác độ tiếp cận khác nhau, liên quan đến nội dung
và cấp độ xem xét, người ta đưa ra các định nghĩa không đổng nhất về cạnh
tranh. Cạnh tranh, xét về bản chất, luôn được nhìn nhận trong trạng thái động
và ràng buộc những quan hệ so sánh tương đối. N h ư vậy, m ọ i hoạt động giao
tiếp m à các bên liên quan nầ lực tìm kiếm vị thế có l ợ i cho mình đều có thể
diễn tả trong khái niệm cạnh tranh. Khái niệm cạnh tranh được xem xét đầy
đủ trên cả hai mặt: tích cực tạo động lực cho việc vươn tới một kết quả tốt
nhất, nhưng một khi những khả năng này được thể hiện một cách cực đoan thì
sẽ dẫn tới trạng thái tiêu cực vối những hậu quả trái ngược. Trong xu thế hội
nhập và xu thế tự do hoa thương mại, khái niệm cạnh tranh được sử dụng rộng
rãi trên quy m ô toàn cầu, việc tiếp cận những khái niệm đó cũng phải được
xây dựng trên cơ sở lôgic, hệ thống.
2.2. Lợi thê cạnh tranh trong kinh doanh
2.2.1. Thế nào là lợi thế cạnh tranh
Lé Khấc Hoài Thương - Trung Ì K40 E
ố
Khoa luận tốt nghiệp
Tham gia vào thương mại quốc tế, mở rộng địa bàn hoạt động của mình
nhằm cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ,
thu hút thêm nhiều khách hàng và đồng thời cũng tạo điều kiện cho người dân
ở các quốc gia khác nhau có thêm nhiều cơ hội lựa chữn hàng hoa, thoa m ã n
nhu cầu với các mức chi phí hợp lí hơn, các quốc gia và các công ty cần phải
thực sự đạt được l ợ i thế cạnh tranh: " L ợ i thế cạnh tranh được xem như là
những ưu thế vượt trội riêng có nhằm giúp cho các quốc gia và các công ty
vượt qua đối thủ cạnh tranh và đạt được mục đích nhất định của mình".
2.2.2. Làm thế nào để tạo ra được lợi thế cạnh tranh
Đ ể có l ợ i thế này, một số quốc gia dựa vào nguồn tài nguyên thiên
nhiên phong phú khai thác điều kiện tự nhiên, khí hậu địa hình, vị trí địa
lý.. .và phát triển những ngành công nghiệp thích ứng với chúng, tạo ra những
sản phẩm mang đậm nét đặc trưng riêng m à những nơi khác, công ty khác
khó có thể theo kịp. Những lợi thế này tạo ra lợi thế tuyệt đối cho quốc gia,
công ty. Tuy nhiên lợi thế này cũng mang tính hữu hạn và không phải quốc
gia nào, công ty nào cũng có thể có được và dễ dàng khai thác chúng. Vì vậy,
người ta đang tìm cách tạo ra lợi thế cạnh tranh qua nỗ lực phát triển kĩ thuật
và sự lành nghề.
N h ờ sự phát triển kĩ thuật và sự lành nghề, các nhà sản xuất có thể tạo
ra những sản phẩm có tính khác biệt cao, chi phí giảm, điều này đã giúp các
nhà sản xuất có thể tạo ra các sản phẩm hàng hoa. Trong điểu kiện kinh tế-xã
hội và xu thế phát triển khoa hữc và kĩ thuật hiện nay, về lí thuyết, lợi thế này
đang mở ra các cơ hội ngang nhau cho các quốc gia và các công ty nhằm tâng
cường năng lực cạnh tranh của mình bất kể quy m ô , vị trí địa lí, bề dày hoạt
động. Tuy nhiên, tính năng động, sự hấp dẫn của các thị trường mới, sự mong
mỏi nhân nhanh tính sinh lời của đồng vốn đã kích thích các doanh gia dấn
thân vào miền đất hứa, cùng với khả năng gia tăng công suất sản xuất lớn. Hữ
đã nhận ra rằng chuyên m ô n hoa sản xuất và mở rộng giao lưu thương mại có
thể đem lại lợi ích lớn hơn nhiều.
Chúng ta đã từng làm quen với những lí thuyết này qua các hữc thuyết kinh
tế của các tác gia nổi tiếng như Adam Smith, David Ricardo.. .cùng với một số
Lẽ Khắc Hoài Thương - Trung ì K40 E
7
Khoa luận tốt nghiệp
thuật ngữ tương đối thông dụng như " l ợ i thế tương đối", " l ợ i thế tuyệt đối", "lợi
thế tự nhiên", " l ợ i thế quy mô", "lợi thế cạnh tranh".. .Trong các tác phẩm của
mình, các tác giả đã chỉ ra rằng, nếu mở rộng thông thương, trên cơ sở chuyên
môn hoa các doanh nghiệp có thể sản xuịt ra những mặt hàng m à mình có ưu thế
hơn so với các loại sản phẩm khác. Tuy nhiên, những lí thuyết này không phải là
không có hạn chế do được xây dựng trên nền của một số giả thuyết không thực tế
như: khả năng chuyển dịch tự do, tính đơn giản hoa...
Ngoài ra, mức độ và khả năng can thiệp của chính phủ còn là một nhân
tố đáng kể góp phẩn tạo ra l ợ i ích cạnh tranh cho doanh nghiệp. M ỗ i quốc gia
với vị thế trên trường chính trị, ngoại giao quốc tế, với những đường l ố i , mục
tiêu chính trị, xã hội của các cịp, các giới, các đảng phái lao động trong nước
có thể có những quan điểm chiến lược rịt khác biệt và để duy trì sự ổn định,
tính an toàn trong quá trình phát triển, các quốc gia sẽ tạo ra các rào chắn
thương mại vô hình và hữu hình dưới dạng thuế (thuế xuịt, thuế nhập) và phi
thuế (chính sách bảo hộ sản xuịt trong nước, cịp hạn ngạch nhập khẩu, hệ
thống chính sách và chương trình quốc gia định hướng tiêu dùng, hệ thống hải
quan...). Điều này đôi lúc gây ra những khó khăn lớn trong quá trình toàn cẩu
hoa thương mại quốc tế.
2.2.3. Doanh nghiệp vừa và nhỏ với lợi thế cạnh tranh
Hiện nay nước ta đang mở cửa nền kinh tế, có sự hỗ trợ đắc lực của
những thành tựu trong công nghệ thông tin, viễn thông, hệ thống các doanh
nghiệp vừa và nhỏ góp phần đáng kể vào quá trình này.
Thực tế cho thịy những khó khăn của doanh nghiệp liên quan đến vốn,
công nghệ, nhân lực, thị trường. V ớ i quy m ô nhỏ, nguồn vốn hạn chế, việc
tham gia đầu tư khai thác một số cơ hội kinh doanh của thị trường cũng bị cản
trở, đồng thời việc khai thác lợi thế quy m ô cũng có nhiều hạn chế, do đó
năng lực cạnh tranh không thể có cùng hạng cân với các doanh nghiệp, tập
đoàn kinh doanh lớn.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, trong môi trường kinh doanh mở cửa, tính đa
dạng của nhu cầu cũng tạo ra nhiều nhóm khách hàng có những nhu cầu tại
chỗ riêng biệt, cùng với khả nàng dễ chuyến đổi, tính linh hoạt cao, doanh
Lé Khắc Hoài Thương - Trung Ì K40 E
8
Khoa luận tốt nghiệp
nghiệp vừa và nhỏ lại có thể phát huy lợi thế về tính độc đáo, đơn nhất và đáp
ứng nhu cầu tại địa phương.
Trên lí thuyết, việc phát triển các lợi thế cạnh tranh của các công ty lớn
và công ty nhỏ ít có sự khác biệt, nhưng triển khai trên thực tế, điều này có sự
khác xa nhau. Tiềm lực kinh tế, tài chính, vị thế trên thị trường, nguồn nhân
lực, cách thức ứng xổ trong các mối quan hệ đã tạo ra những khác biệt này.
Tuy nhiên, để không ngừng tổn tại và phát triển trong môi trường cạnh
tranh, mỗi doanh nghiệp cần phải nhận diện và khai thác những cơ hội, né
tránh sức ép cùa các đối thủ cạnh tranh lớn, tận dụng lợi thế cạnh tranh riêng
có, tạo dựng hình ảnh công ty và sản phẩm trong tâm trí người tiêu dùng, có
giải pháp hợp lí kích thích tích cực đến hành v i mua sắm của khách hàng, đặc
biệt trong phân đoạn thị trường trọng điểm với các nhóm khách hàng mục
tiêu. Nhằm khởi động cho tiến trình này, việc đánh giá những cơ hội, thách
thức, đề xuất những giải pháp cụ thể giảm các rủi ro, sức ép từ phía khách
hàng, tạo ra những bước đà, dẩn đuổi kịp và từng bước vượt qua các đối thủ
cạnh tranh, không bỏ l ỡ thời cơ khi điều kiện thuận lợi xuất hiện.
3. Năng lực cạnh t r a n h của các doanh nghiệp vừa và n h ỏ
3.1. Năng lực cạnh tranh
Theo định nghĩa của Đ ạ i từ điển Tiếng Việt, "Năng lực cạnh tranh là
khả năng giành thắng lợi trong cuộc cạnh tranh giữa những hàng hoa cùng
loại trên cùng một thị trường tiêu thụ ". Đ ố i với một số người, năng lực cạnh
tranh chỉ có ý nghĩa trong thương mại thông qua các chỉ số về tỉ giá thực, một
số khác lại nhìn năng lực cạnh tranh, bao gồm tất cả các điều kiện để triển
khai hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tới điểm chót cùa quy trình cung
ứng sản phẩm hàng hoa dịch vụ, là đảm bảo nâng cao mức sống cho người
dân, một số khác lại cho rằng năng lực cạnh tranh chỉ phù hợp với mức độ
công ty, một số khác lại cho rằng khái niệm này chỉ có thể xem trên cấp độ
quốc gia.
3.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ
"Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phàn ánh kết quả kinh doanh
tổng hợp với những ch
số cơ bản dưới dạng ch
tiêu định tính và định lượng
Lê Khắc Hoài Thương - Trung Ì K40 E
9
Khoa luận tốt nghiệp
thê hiện chủ yếu thông qua doanh thu, lợi nhuận, thị phần, uy tín, nhãn hiệu,
khả năng quản lí giá (mức độ hạ thấp giá, khả năng điều chỉnh giá, mức chiết
khấu và tính phân lán trong chính sách phân hoa giá...), mức độ ràng buộc
và liên kết trong hệ thống phân phối và tiêu thụ hàng hoa, kết quả của hoạt
động quảng cáo và xúc tiến thương mại, trình độ công nghệ và độ rộng của
các cấp độ và chất lượng, sản phẩm tương thích với các mức giá, tính phong
phú của hàng hoa, chất lượng dịch vụ hắ trợ, độ nhạy cảm với thị trường của
đội ngũ cán bộ "
Hệ thống các doanh nghiệp bao gồm các doanh nghiệp lớn và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì thế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ cũng phản ánh kết quả kinh doanh tổng hợp với những chỉ số cơ bản
dưới dạng định tính và định lượng, thể hiện chủ yếu thông qua doanh thu, l ợ i
nhuặn, thị phần, uy tín, nhãn hiệu...như năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp vừa và nhỏ lại gặp phải nhiều khó khăn,
trở ngại hơn so với các doanh nghiệp lớn trong việc nâng cao năng lực cạnh
tranh.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy m ô nhỏ, tiềm lực vặt chất nghèo
nàn làm cho các doanh nghiệp khó có khả năng đầu tư quy trình công nghệ
hiện đại để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, cạnh tranh với các sản
phẩm hàng hoa cùng loại của các doanh nghiệp khác. Đồng thời, tiềm lực vặt
chất nghèo nàn cũng dễ dẫn đến tâm lý "ăn xổi, ở thì", hạn chế tầm nhìn cho
các chương trình phát triển chiến lược.
- Trình độ công nghệ lạc hặu, năng lực cạnh tranh không đổng đều giữa
các tặp đoàn công ty và các quốc gia buộc các công t y và các quốc gia phải
nhìn nhặn lại cái được và cái mất trong quá trình hội nhặp. Giải quyết những
vướng mắc này không phải là chuyện đơn giản vì cơ sở để giành lại thế cân
bằng đang nằm trong các tiền đề đối lặp nhau, đó là cạnh tranh bình đẳng và
cân nhắc ưu đãi cho từng thành viên. Có thể nhìn thấy hình ảnh của những
khó khăn này trong từng hành vi kinh doanh cụ thể, cũng như trong bức tranh
toàn cảnh của một nền công nghiệp non trẻ.
Lé Khắc Hoài Thương - Trung ì K40 E
10
Khoá luận tốt nghiệp
- Điều kiện cơ sở hạ tầng cho sản xuất, k i n h doanh của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ còn nhiều bất cập, chi phí đầu vào cho sản xuất lớn, bao
gồm giá cả đầu vào và chi phí trung gian cao. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên, nhiên liệu nhập khẩu, điều đó làm cho
nguồn cung ứng bố phụ thuộc và hàm lượng giá trố gia tăng trong hàng xuất
khẩu bố hạn chế. Ngoài ra các chi phí trung gian khác như giá cước vận
chuyển, phí hải quan, chi phí điện, nước cao, giá xăng dầu cao...và các khoản
phí "lót tay" khác đã làm tăng đáng kể chi phí của doanh nghiệp.
- Đốnh hướng hội nhập kinh tế, nhiều quốc gia có xu hướng phát triển
theo trào lưu hướng ngoại, và kết quả nhiều khi không phải như mong đợi, m à
các doanh nghiệp vừa và nhỏ non trẻ ít có cơ hội nhận được sự bảo hộ (bằng
thuế hay phi thuế) của Nhà nước, dẫn đến việc làm suy giảm khả năng bảo vệ
thố trường nội đốa.
- Nguy cơ "bố lép vế" trong việc tìm kiếm các cơ hội, hợp đổng hợp tác
trong các dây chuyền sản xuất mắt xích giữa các doanh nghiệp lớn và các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các nước công nghiệp phát triển và các nước
đang phát triển. Toàn cầu hoa được khởi phát từ các quốc gia phát triển có
trình độ phát triển sức sản xuất cao. Do đó họ có thế mạnh để dãn dắt, điểu
chỉnh chiều hướng phát triển của toàn cẩu hoa theo cách chủ yếu có lợi hơn
cho các quốc gia như họ. Thông qua các hoạt động về kinh tế và thương mại,
các nước giàu có thể áp đạt các chuẩn mực nhân sinh quan, l ố i sống của họ
lên toàn thế giới, và các nước nghèo dễ bố làn sóng của toàn cầu hoa lôi cuốn
đi trong thế bố động. Do khác biệt về nội lực của các quốc gia, các điều kiện
ràng buộc liên quan đến các nguồn tài chính quốc tế, thố trường xuất khẩu
hàng hoá-dốch vụ đã khiến cho các quốc gia nghèo bố lệ thuộc nhiều hơn, các
nước đang phát triển khó có thể có sự bình đẳng thực sự đối với các quốc gia
phát triển. Nhờ ưu thế của mình, các nước giàu càng trở nên giàu hơn, còn các
nước nghèo càng trở nên nghèo hơn, hố sâu ngăn cách giàu nghèo giữa các
nước này ngày càng trở nên lớn hơn, dẫn đến việc có thể làm xói m ò n một số
giá trố vãn hoa của các dân tộc.
Lé Khác Hoài Thương - Trung Ì K40 E
Ì Ì
Khoa luận tốt nghiệp
- Bề dày văn hoa kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
nền kinh tế tri trường chưa hình thành một cách rõ nét, nguyên nhân của vấn
đề này có thể là do xuất phát từ lịch sử, thói quen, văn hoa của từng nước. Tuy
nhiên, chính điều này dẫn tới việc các chủ thể quan hệ sẽ tham gia chế ước
lẫn nhau trong các hành động cụ thể và khống chế một phần cả nhổng mặt
hạn chế của quá trình toàn cầu hoa.
3.3. Một số chỉ số đo lường năng lực cạnh tranh
Các tổ chức Quốc tế với sự hỗ trợ chuyên môn của các chuyên gia kinh
tế nổi tiếng cũng đã nỗ lực đánh giá và tìm kiếm các giải pháp nhằm lượng
hoa năng lực cạnh tranh của các Quốc gia, các tập đoàn và các công ty. Theo
đó, các chỉ tiêu kinh tế được đưa ra một cách toàn diện nhằm đo đếm một
cách đầy đủ nhổng yếu tố then chốt ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh. Theo
Diễn đàn kinh tế Thế giới có 8 nhóm nhân tố cấu thành năng lực cạnh tranh
của các Quốc gia với các trọng số khác nhau: Chính phủ (17%), tài chính
(17%), độ mỏ cửa (16%), lao động (16%), công nghệ (11%), cơ sở hạ tầng
(11%), thể chế ( 6 % ) , quản lí ( 6 % ) .
» nhóm nhân tô câu thành năng
lực cạnh tranh quốc gia
n Chính phù
• Tài chính
• Đ ộ mở cửa
6
%
6%
17%
1 1 % - ^ ^ ^ ,
• Công nghệ
ị—_J^17%
11%
16%
• Lao động
16%
• C ơ sờ hạ tầng
• Thể chế
• Quàn lý
Theo cách nhìn nhận này, hàng năm Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF)
sắp xếp thứ hạng cạnh tranh của các Quốc gia, theo số liệu báo cáo cạnh tranh
toàn cầu năm 2004-2005 của WEF cho thấy, Việt Nam xếp hạng thứ 49/53
(năm 1997), hạng 43/53 (năm 1998), hạng 65/80 (năm 2002), hạng 65/80
(năm 2003), và hạng 77/104 (năm 2004). Điều này cho thấy năng lực cạnh
tranh của Việt nam không cao do luôn nằm ở vị trí cuối bảng. Vị trí của Việt
Lê Khắc Hoài Thương - Trung Ì K40 E
12
Khoa luận tốt nghiệp
Nam trong bảng xếp hạng gần như không được cải thiện trong thời gian qua
và đến năm 2004, vị trí xếp hạng của Việt Nam thấp hơn là do danh sách có
bổ sung thêm một số nước đang phát triển.
Từ năm 2000, do vị trí ngày càng quan trọng của tiến bộ khoa học kĩ
thuửt và công nghệ, các chỉ số kinh tế để đo lường năng lực cạnh tranh Quốc
gia đã được sửa đổi lại, nhân tố khoa học công nghệ đã chiếm 1/3 tỉ trọng cân
bằng nhau của 3 tiêu chí: tính quốc tế hoa, tài chính và sáng tạo khoa học
công nghệ.
K h i đề cửp đến tiêu chí sáng tạo khoa học, công nghệ, các nhà nghiên
cứu tửp trung đánh giá dựa trên một số khía cạnh:
- Trình độ công nghệ: Vị trí của công nghệ trong nền kinh tế
- Đào tạo về toán và khoa học tự nhiên: N ộ i dung và chất lượng đào tạo
- Chảy máu chất xám: Số lao động tài năng nhất ở lại làm việc trong
nước
- Số lượng internet: (/1000 dân)
- Số máy tính cá nhân: (/1000 dân)
- Khả năng tiếp cửn quỹ tín dụng, quỹ đầu tư mạo hiểm, tạo lửp doanh
nghiệp
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ, kiểu dáng sản phẩm, hoạt động
nghiên cứu và phát triển, hợp tác nghiên cứu...
Chỉ số cạnh tranh tăng trưởng, chỉ số cạnh tranh hiện tại được dùng để
tiếp cửn nguyên nhân và động cơ tăng trưởng cạnh tranh theo góc độ thời
gian.
3.2.1. Chỉ số cạnh tranh tăng trưởng (Groyvth Competitiveness Index- GCI)
Chì số cạnh tranh tăng trưởng được sử dụng nhằm đo lường các nhân tố
đóng góp vào sự tăng trưởng trong tương lai của một nền kinh tế, và được đo
bằng tỉ lệ thay đổi GDP trên đầu người. Những nhân tố này giải thích tại sao
nền kinh tế ở một Quốc gia này lại có khả năng hưng thịnh hơn nền kinh tế ở
các Quốc gia khác. GCI năm 2001-2002 bao gồm 3 chỉ số nhỏ: mức độ công
nghệ của nền kinh tế, chất lượng của các Thể chế công, các điều kiện vĩ m ó
Lê Khắc Hoài Thương - Trung Ì K40 E
13
Khoa luận tốt nghiệp
liên quan đến việc tăng trưởng. Theo báo cáo cạnh tranh toàn câu năm 2001,
2002, Diễn đàn kinh tế thế giới, GCI của một số Quốc gia như sau:
Bảng ĩ: Thử hạng các chỉ số cạnh tranh tăng trưâng-GCI 2001 -2002
Quốc gia
Phần lan
Hoa Kì
Canada
Thứ hạng các chỉ số
Thứ hạng
GCI
Công nghệ
Thể chế cõng
Môi trường vĩ m ô
1
3
1
10
2
1
12
7
3
2
li
13
4
18
6
1
Hồng
7
4
24
15
Rông
13
33
10
4
Nhật Bản
22
23
19
18
Mailaixia
30
22
39
20
39
53
50
6
60
65
63
37
63
60
61
57
75
72
69
75
Singapo
Đài Loan
Trung
Quốc
Việt Nam
Nga
Dimbabuê
Nguồn: Theo báo cáo cạnh tranh toàn cầu 2001-2002
Diễn đàn kinh tế thế giới 2002
3.2.2. Chỉ số cạnh tranh hiện tại ca
(Curent Competìtiveness ỉndex- CCI)
Chỉ số cạnh tranh hiện tại nhợm xác định các nhân tố nền móng tạo ra
năng suất hiện tại cao và củng cố kết quả kinh tế hiện tại, được đo bợng mức
GDP trên đầu người. Nhũng nhân tố này cũng góp phần giải thích tại sao một
vài quốc gia lại có thể đảm bảo mức hưng thịnh hơn các quốc gia khác. c ơ là
phương pháp tổng hợp năng lực cạnh tranh v i m ô với hai nhóm chỉ số nhỏ:
- Chì số về chiến lược và hoạt động của công ty
- Chỉ số chất lượng môi trường kinh doanh quốc gia, đánh giá những
điều kiện cơ bản xác định mức năng suất hiện tại của các quốc gia.
Lê Khắc Hoài Thương - Trung Ì K40 E
14
- Xem thêm -