Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần trúc thôn...

Tài liệu Nâng cao năng lực tài chính tại công ty cổ phần trúc thôn

.PDF
121
23
120

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÚC THÔN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh VŨ THỊ THU HƯƠNG Hà Nội – 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRÚC THÔN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 8340101 Họ và tên: Vũ Thị Thu Hương Giáo viên hướng dẫn khoa học: PGS,TS Nguyễn Thu Thủy Hà Nội - 2018 i MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG HÌNH .......................................................................... iv LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .....................................................................................................................6 1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường...........6 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp ..............................6 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp .......................................................10 1.2. Khái quát về năng lực tài chính doanh nghiệp ..........................................12 1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp ..................................12 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp ......13 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp................15 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài chính của doanh nghiệp .........30 1.3.1. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ....................................................30 1.3.2. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ....................................................33 CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN TRÚC THÔN ..............................................................................................37 2.1. Tổng quan về công ty cổ phần trúc thôn ....................................................37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Trúc Thôn .37 2.1.2 Hoạt động kinh doanh .............................................................................39 2.2. Thực trạng năng lực tài chính của công ty cổ phần trúc thôn .................40 2.2.1. Phân tích tình hình huy động vốn của Công ty cổ phần Trúc Thôn ...40 2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...............................56 2.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty ......62 2.2.4. Hiệu suất sử dụng vốn ............................................................................69 2.2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn .............................................................75 2.3. Đánh giá chung về năng lực tài chính của công ty cổ phần trúc thôn .....81 2.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................81 2.3.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ..........................................82 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CÔNG TY ii CỔ PHẦN TRÚC THÔN .......................................................................................86 3.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội ..............................................................................86 3.1.1. Tình hình kinh tế thế giới trong giai đoạn 2016- 2017 .........................86 3.1.2. Triển vọng kinh tế Việt Nam trong năm 2017- 2018 ............................87 3.1.3. Thị trường gạch men, gạch chịu lửa Việt Nam năm 2017 - 2018: .....89 3.1.4. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Trúc Thôn trong thời gian tới: ......................................................................................................................91 3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Trúc Thôn ...................................................................................................94 3.2.1. Chủ động xây dựng kế hoạch huy động và tạo lập cơ cấu vốn hợp lý để phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời chủ động lập kế hoạch tài chính, thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro. ...................................................94 3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động ...................98 3.2.3. Nâng cao năng lực quản trị công nợ và chính sách thu hồi nợ ........ 100 3.2.4. Nâng cao khả năng thanh toán ........................................................... 101 3.2.5. Tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm soát chi phí của công ty ... 103 3.2.6. Xây dựng chính sách bán chịu hợp lý để tăng doanh thu, tạo uy tín về năng lực tài chính của công ty, chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng máy móc thiết bị đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ sản phầm. .............................................................................................................. 107 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp ............................................................ 110 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 112 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 114 iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TT Giải nghĩa Chữ viết tắt 1 BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ 2 BQ Bình quân 3 CTCP Công ty cổ phần 4 DN Doanh nghiệp 5 DTT Doanh thu thuần 6 HĐQT Hội đồng quản trị 7 HTK Hàng tồn kho 8 KD Kinh doanh 9 LN Lợi nhuận 10 LNST Lợi nhuận sau thuê 11 LNTT Lợi nhuận trước thuế 12 NSNN Ngân sách nhà nước 13 TCDN Tài chính doanh nghiệp 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 15 TS Tài sản 16 TSCĐ Tài sản cố định 17 TSNH Tài sản ngắn hạn 18 TSDH Tài sản dài hạn 19 VCSH Vốn chủ sở hữu 20 VLĐ Vốn lưu động 21 VKD Vốn kinh doanh 22 SXKD Sản xuất kinh doanh 23 NV Nguồn vốn 24 NLTC Năng lực tài chính iv DANH MỤC CÁC BẢNG HÌNH DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tình hình tổng TS và NV của Công ty cổ phần Trúc Thôn giai đoạn 2014-2016..................................................................................................................41 Bảng 2.2. Tình hình quy mô và cơ cấu tài sản của CTCP TRÚC THÔN ................42 Bảng 2.3: Cơ cấu các khoản phải thu của công ty giai đoạn 2014-2016 ..................46 Bảng 2.4: Tình hình nguồn VKD theo thời gian huy động và sử dụng vốn .............51 Bảng 2.6: Chi phí trong hoạt động kinh doanh Của công ty.....................................59 Bảng 2.7: Chỉ tiêu về khả năng quản trị nợ của Công ty cổ phần Trúc Thôn giai đoạn 2014-2016 .........................................................................................................63 Bảng 2.8: Chi tiêu về khả năng thanh toán của Công ty cổ phần Trúc Thôn giai đoạn 2014-2016..................................................................................................................66 Bảng 2.9: Chỉ tiêu về khả năng hoạt động của Công ty cổ phần Trúc Thôn giai đoạn 2014-2016..................................................................................................................70 Bảng 2.10: Năng lực hoạt động của tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tài sản cố định ............................................................................................................................74 Bảng 2.11: Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi của công ty cổ phần Trúc Thôn trong các năm 2014-2016 ..........................................................................................................76 Bảng 2.12 So sánh hiệu quả hoạt động của DN với trung bình ngành năm 2016 ...78 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần Trúc Thôn .......................................39 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, sự cạnh tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường đã gậy ra những khó khăn và thử thách cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, để có thể khẳng định được mình, các doanh nghiệp phải luôn có sự đổi mới không ngừng để có một nền tài chính vững mạnh để tồn tại và nâng cao năng lực cạnh tranh, chủ động trong hội nhập kinh tế trong nước và nước ngoài. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn nắm vững tình hình tài chính của mình, vì nó quan hệ trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và ngược lại. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp; xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các thông tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh, cũng như những rủi ro và triển vọng của doanh nghiệp, để từ đó có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính tốt là nhân tố góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy vậy, trên thực tế, việc quản trị tài chính tại nhiều Công ty còn nhiều bất cập và chưa được quan tâm đúng mức, do đó đã ảnh hưởng rất nhiều đến hiệu quả kinh doanh . Tại Công ty cổ phần Trúc Thôn tình hình quản trị tài chính vẫn còn tồn tại nhiều điểm bất cập, hiệu quả không cao, năng lực tài chính còn yếu ở nhiều điểm đồng thời khả năng quản trị tài chính lại chưa được tối ưu dẫn đến việc ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình doanh thu và lợi nhuận, tình hình sản xuất kinh cvdoanh cũng như sự phát triển của doanh nghiệp. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực tài chính 2 của Công ty cổ phần Trúc Thôn” làm đề tài luận văn, đồng thời, dựa trên các cơ sở căn cứ khoa học, từ thực trạng tài chính của Công ty cổ phần Trúc Thôn đã đề ra một số giải pháp và một số kiến nghị. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của đề tài Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp, và góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Đây là một trong những đề tài đã được nhiều đối tượng tham gia tìm hiểu, nghiên cứu. Trước đây, đã có nhiều tác giả thực hiện các công trình nghiên cứu về nâng cao năng lực tài chính theo nhiều góc độ khác nhau, đóng góp tích cực trong việc xây dụng các nền tảng lý luận về năng lực tài chính doanh nghiệp và các giải pháp hữu ích trong việc nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp, có thể đi sâu áp dụng trong thực tiễn. Trong quá trình tiếp cận nghiên cứu luận văn, tác giả tiến hành khái quát hóa những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài. Việc khái quát hóa các công trình nghiên cứu được tiến hành theo 2 nhóm: - Những công trình nghiên cứu về Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Đây là những công trình nghiên cứu chuyên sâu về Phân tích tình hình tài chính của DN hoặc có một phần nội dung chuyên sâu về Phân tích tình hình tài chính DN. - Những công trình nghiên cứu liên quan đến các DN sản xuất gạch, xây dựng: Là những công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực tài chính, kế toán của các công ty sản xuất gạch, xây dựng. Hiện nay có nhiều luận án tiến sĩ, luận văn thạc sỹ đã viết về Phân tích tình hình tài chính tại các DN và nâng cao năng lực tài chính doanh nghiệp như Luận án tiến sĩ “Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa ớ Việt Nam” (2014) của Phạm Thị Vân Anh, Học viện Tài chính đã nghiên cứu và có những đề xuất mới để nâng cao năng lực tài chính phù hợp với đặc thù các DN vừa và nhỏ ở Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế “Biện pháp nâng cao năng lực tài chính của 3 Công ty Cổ phần gạch men, gạch chịu lửa và Xây dựng Hải Phòng” (2015) của Đoàn Thị Thu Huyền - Đại học Kinh tế Quốc dân, bằng việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp: tìm hiểu thực trạng năng lực tài chính của Công ty cổ phần gạch men, gạch chịu lửa và Xây dựng Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2015, từ đó đưa ra biện pháp nâng cao năng lực tài chính cho công ty trong thời gian tới. Luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng Bắc Ninh” (2014) của Nguyễn Ngọc Hà, Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty như xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, hoàn thiện tổ chức bộ máy của Công ty. Cũng bàn về các giải pháp nâng cao năng lực tài chính, luận văn “Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần quốc tế Sơn Hà trong thời buổi hiện nay” của Nguyễn Thị Nguyệt (2014) - Đại học Kinh tế TP.Hồ Chí Minh đã nêu lên thực trạng tình hình tài chính của Công ty Sơn Hà trong giai đoạn 2011-2014, và đề xuất các giải pháp khá đầy đủ, cụ thể như: đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, xây dựng chính sách giá cả hợp lý, xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa hình thức kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn... Qua nghiên cứu tổng quát về các công trình nghiên cứu có liên quan, mặc dù đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về giải pháp nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp, tuy nhiên, việc nghiên cứu, đưa ra các chiến lược, giải pháp nâng cao năng lực tài chính phù hợp với lĩnh vực kinh doanh sản phẩm đặc thù là gạch chịu lửa, gach men của Công ty cổ phần Trúc Thôn là một lĩnh vực chưa từng được nghiên cứu cụ thể. Do vậy vấn đề “Nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Trúc Thôn” mà tác giả đã chọn làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ của mình là hoàn toàn độc lập, không 4 bị trùng lắp với các kết quả nghiên cứu khác đã từng công bố ở Việt Nam. Luận văn đã đưa ra cơ sở lý luận căn bản đối vói năng lực tài chính của doanh nghiệp bao gồm khái niệm, nội dung, các tiêu chí đánh giá, các nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực tài chính doanh nghiệp. Luận văn đã tập trung phân tích tình hình tài chính của Công ty theo các tiêu chí đánh giá năng lực tài chính doanh nghiệp, từ đó đánh giá ưu điểm, hạn chế chỉ ra một số nguyên nhân cơ bản bên trong và bên ngoài doanh nghiệp của những tồn tại, từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao năng lực tài chính của Công ty trong thời gian tới. 3. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tài chính doanh nghiệp và năng lực tài chính doanh nghiệp; - Phân tích, đánh giá năng lực tài chính của Công ty cổ phần Trúc Thôn, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế, nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong hoạt động tài chính của Công ty; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Trúc Thôn trong thời gian tới. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực tài chính của doanh nghiệp; trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận chung về tài chính doanh nghiệp và đánh giá tình hình tình hình tài chính của doanh nghiệp; từ đó, vận dụng vào xem xét thực tế đánh giá tình hình tài chính tại một doanh nghiệp SXKD cụ thể; qua đó, đề xuất các giải pháp khắc phục những hạn chế trong công tác quản trị tài chính của doanh nghiệp, góp phần làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ngày một lành mạnh hơn. - Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá năng lực tài chính của Công ty cổ phần Trúc Thôn từ năm 2014-2016 5 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn sử dụng phối hợp phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, logic, so sánh dựa trên các số liệu thực tế thu thập được, các số liệu trong các báo cáo tài chính của Công ty. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Về mặt khoa học: Luận văn khái quát có hệ thống và tổng hợp những vấn đề lý luận về năng lực tài chính doanh nghiệp - Về mặt thực tiễn: trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Trúc Thôn thời gian sắp tới. 7. Kết cấu đề tài Tên đề tài: “Nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Trúc Thôn” Ngoài lời mở đầu và phần kết luận, phần nội dung của luận văn được chia làm 3 chương : Chương 1: Lý luận chung về năng lực tài chính doanh nghiệp Chương 2: Đánh giá năng lực tài chính của Công ty cổ phần Trúc Thôn Chương 3 : Giải pháp nâng cao năng lực tài chính Công ty cổ phần Trúc Thôn 6 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế độc lập được thực hiện theo quy định của pháp luật nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng hàng hóa cho người tiêu dùng qua thị trường nhằm mục đích sinh lời. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có các yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất như: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố đầu vào để tạo ra yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa, đem về lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, mọi vận hành kinh tế đều được tiền tệ hóa vì vậy các yếu tố trên đều được biểu hiện bằng tiền. Hay nói cách khác, để có các yếu tố đầu vào cần thiết, doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định, và tùy theo loại hình doanh nghiệp mà có các phương thức huy động vốn khác nhau. Vốn vận động rất đa dạng, liên tục và không ngừng chuyển đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Từ số vốn tiền tệ ban đầu đó, doanh nghiệp mua sắm tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu... phục vụ cho quá trình sản xuất. Sản phẩm của quá trình sản xuất được tung ra thị trường nhờ quá trình tiêu thụ, đây chính là giai đoạn mà doanh nghiệp bán sản phẩm và thu tiền từ bán hàng. Doanh thu bán hàng sau khi bù đắp các chi phí doanh nghiệp sẽ thu được một khoản lợi nhuận, với số lợi nhuận đó doanh nghiệp sẽ tiếp tục phân phối một cách hợp lý. Như vậy, 7 quá trình hoạt động của doanh nghiệp cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó làm phát sinh và tạo ra sự vận động của dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Mặt khác, sự vận động của vốn tiền tệ không chỉ bó hẹp trong một chu kỳ sản xuất, mà sự vận động đó hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất xã hội (sản xuất - phân phối - trao đổi tiêu dùng). Nhờ sự vận động của tiền tệ mà hàng loạt các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị đã phát sinh ở các khâu trong quá trình tái sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Những quan hệ đó tuy chứa đựng nội dung kinh tế khác nhau, song chúng đều có những đặc trưng kinh tế giống nhau mang bản chất của tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ kinh tế bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp bao gồm: - Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước Mối quan hệ này thể hiện ở chỗ Nhà nước cấp phát, hỗ trợ vốn và góp vốn cổ phần theo những nguyên tắc và phương thức nhất định để tiến hành sản xuất kinh doanh và phân chia lợi nhuận. Đồng thời, mối quan hệ tài chính này cũng phản ánh những quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị phát sinh trong quá trình phân phối và phân phối lại tổng sản phâm xã hội và thu nhập quốc dân giữa ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp được thể hiện thông qua các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo luật định. - Mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp với thị trường tài chính Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc tài trợ các nhu cầu vốn của doanh nghiệp. Với thị trường tiền tệ, thông qua hệ thống ngân hàng, các doanh nghiệp nhận được các khoản tiền vay để tài trợ cho các nhu cầu vốn 8 ngắn hạn và ngược lai các doanh nghiệp phải hoàn trả vốn vay và tiền lãi trong thời hạn nhất định. Với thị trường vốn, thông qua hệ thống các tổ chức tài chính trung gian khác doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ khác để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn bằng cách phát hành các chứng khoán. Ngược lại, các doanh nghiệp phải hoàn trả mọi khoản lãi cho các chủ thể tham gia đầu tư vào doanh nghiệp bằng một khoản tiền cố định hay phụ thuộc vào khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua thị trường tài chính, các doanh nghiệp cũng có thể đầu tư vốn nhàn rỗi của mình bằng cách kí gửi vào hệ thống ngân hàng hoặc đầu tư vào chứng khoán của các doanh nghiệp khác. (Nguyễn Thu Thủy, 2014) - Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và tổ chức xã hội khác. Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác rất đa dạng và phong phú được thể hiện trong việc thanh toán, thưởng phạt vật chất khi doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác cụng cấp hàng hóa, dịch vụ cho nhau. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể có quan hệ tài chính với các tổ chức xã hội khác như doanh nghiệp thực hiện tài trợ cho các tổ chức xã hội - Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động: Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp thanh toán tiền lương, tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất đối với người lao động. - Mối quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp. Mối quan hệ này thể hiện trong việc các chủ sở hữu thực hiện góp vốn đầu tư hay rút vốn ra khỏi doanh nghiệp và trong việc phân chia lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Mối quan hệ tài chinh giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Các thị trường khác như thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động,...là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải sử dụng vốn để 9 mua sắm các yếu tố sản xuất như vật tư, máy móc thiết bị, trả công lao động, chi trả các dịch vụ... Đồng thời, thông qua các thị trường, doanh nghiệp xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng, để làm cơ sở hoạch định ngân sách đầu tư kế hoạch sản xuất, tiếp thị... nhằm làm cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp luôn thỏa mãn nhu cầu của thị trường. (Nguyễn Thu Thủy, 2014) - Mối quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp Đây là mối quan hệ tài chính khá phức tạp, phản ánh quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa các bộ phận quản lý, giữa các thành viên trong doanh nghiệp, giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Tài chính là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Tài chính ra đời gắn liền với sự ra đời của tiền tệ và sự hình thành Nhà nước nên tài chính được xem là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử. Trong quá trình phát triển của mình, tài chính thể hiện sự tồn tại ở nhiều hình thái khác nhau: tài chính Nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tài chính dân cư-xã hội, tài chính trung gian... Các bộ phận tài chính này trong một quốc gia kết hợp lại hoạt động trong môi trường chung đã tạo nên hệ thống tài chính quốc gia: trong đó tài chính Nhà nước là bộ phận tài chính chủ đạo, còn tài chính doanh nghiệp là bộ phận cơ sơ cấu thành nên hệ thống tài chính của quốc gia đó. Nếu đứng trên giác độ tổng thể hệ thống tài chính thì Tài chính doanh nghiệp là một khâu cơ sở của hệ thống tài chính, là hệ thống các luồng chuyển dịch giá trị phản ánh sự vận động và chuyển hóa các nguồn tài chính trong quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu, mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu đứng trên giác ngộ doanh nghiệp thì tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử 10 dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh. Vậy, xét về mặt hình thức, Tài chính doanh nghiệp là các quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với các hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định mà doanh nghiệp đề ra. (Ngô Thế Chi, 2010) 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp - Tài chính doanh nghiệp là công cụ huy động đầy đủ và kịp thời các nguồn tài chính nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường và liên tục Đối với các doanh nghiệp, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải có các yếu tổ cần thiết: Tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền tệ hay vốn nhất định. Vì vậy, vốn được coi là tiền đề cho mọi hoạt động của DN. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp thường nảy sinh các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động SXKD thường xuyên cũng như hoạt đông đầu tư phát triển. Việc thiếu vốn sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được, từ đó gây ảnh hưởng tới mục tiêu của doanh nghiệp. Do đó việc đảm bao huy động vốn đầy đủ, kịp thời là hết sức quan trọng. Vai trò của tài chính doanh nghiệp trước hết thể hiện ở chỗ xác định đúng đắn các nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ và tiếp đó phải lựa chọn các phương pháp và hình thức thích hợp huy động vốn từ bên trong và bên ngoài đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn cho hoạt động của doanh nghiệp. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế đã nảy sinh nhiều hình thức mới cho phép các doanh nghiệp huy động các nguồn vốn từ bên ngoài. Do vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp ngày càng 11 trở nên quan trọng hơn trong việc chủ động lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động liên tục và có hiệu quả với chi phí huy động vốn ở mức thấp nhất. - Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức sử dụng vốn. Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng vào việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trên cơ sở phân tích khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của các dự án đầu tư từ đó góp phần lựa chọn dự án đầu tư tối ưu. Việc huy động vốn kịp thời các nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đế doanh nghiệp có thể nắm bắt được các cơ hội kinh doanh. Mặt khác việc huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động kinh doanh có thể giảm bớt và tránh được những thiệt hại do ứ đọng vốn gây ra, đồng thời giảm bớt được nhu cầu vay vốn, từ đó giảm được các khoản tiền trả lãi vay. Việc hình thành và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp, cùng với việc sử dụng các hình thức thưởng phạt vật chất một cách hợp lý sẽ góp phần quan trọng thúc đẩy người lao động gắn bó với doanh nghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Tài chính doanh nghiệp có vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động kinh doanh: Thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp được tài chính doanh nghiệp phân phối. Thu nhập bằng tiền mà doanh nghiệp đạt được do thu nhập bán hàng trước tiên phải bù đắp các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất như: bù đắp hao mòn máy móc thiết bị, trả lương cho người lao động và để mua nguyên nhiên liệu để tiếp tục chu kỳ sản xuất mới, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Phần còn lại doanh nghiệp dùng hình thành các quỹ của doanh nghiệp, thực hiện bảo toàn vốn, hoặc trả lợi tức cổ phần (nếu có). Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp là quá trình phân phối thu nhập bằng tiền của doanh nghiệp và quá trình phân phối đó luôn gắn liền với những đặc điểm 12 vốn có của hoạt động SXKD và hình thức sở hữu doanh nghiệp. Ngoài ra nếu người quản lý biết vận dụng sáng tạo các chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp phù hợp với qui luật sẽ làm cho tài chính DN trở thành đòn bẩy kinh tế có tác dụng trong việc tạo ra những động lực kinh tế tác động tới tăng năng suất, kích thích tăng cường tích tụ và thu hút vốn, thúc đẩy tăng vòng quay vốn, kích thích tiêu dùng xã hội. - Tài chính doanh nghiệp là công cụ giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Quá trình hoạt động kinh doanh của DN cũng là quá trình vận động, chuyển hóa hình thái của vốn tiền tệ. Thông qua tình hình thu, chi tiền tệ hàng ngày, tình hình tài chính và thực hiện các chỉ tiêu tài chính, lãnh đạo và các nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá tổng hợp và kiểm soát được các mặt hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện được kịp thời những tồn tại hay khó khăn vướng mắc trong hoạt động SXKD, từ đó có thể đưa ra các quyết định để điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh. (Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà, 2009) 1.2. Khái quát về năng lực tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm năng lực tài chính của doanh nghiệp Theo Từ điển tiếng Việt, “Năng lực” là khả năng đủ để làm một công việc nào đó hay "Năng lực” là những điều kiện được tạo ra hoặc vốn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Tài chính (như đã đề cập ở trên) là một phạm trù kinh tế, phản ánh các quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị, phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể trong nền kinh tế nhằm đạt mục tiêu của các chủ thể ở mỗi điều kiện nhất định. Vậy “Năng lực tài chính của một doanh nghiệp” là khả năng đảm bảo về nguồn lực tài chính của bản thân doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu doanh nghiệp đề ra. Một doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính là doanh nghiệp có 13 khả năng thanh toán thể hiện ở quy mô vốn, chất lượng tài sản... để doanh nghiệp tiến hành các hoạt động đầu tư, duy trì và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, hướng tới việc đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, hướng tới tối đa hóa giá trị doanh nghiệp. Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn là khả năng mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu huy động vốn kinh doanh, là khả năng tạo tiền, tổ chức lưu chuyển tiền hợp lý tăng khả năng sinh lời, khả năng phòng ngừa và chống đỡ rủi ro, khả năng quản lý tài chính. (Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ 2005) 1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp Năng lực tài chính của doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm đến tình hình và kết quả hoạt động tài chính nhằm có giải pháp hoạch định và quản lý kinh doanh có hiệu quả. Ngân hàng xem xét đến khả năng thu nhập bằng tiền và khả năng trả nợ lâu dài. Các nhà cung cấp nguyên nhiên liệu và các yếu tố đầu vào quan tâm đến khả năng thanh khoản của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư thì đặc biệt quan tâm đến khả năng sinh lời của công ty để có thể trả cổ tức cho cổ đông, nâng cao trị giá cổ phiếu và tránh được rủi ro dẫn đến phá sản. Việc nâng cao năng lực tài chính đảm bảo yêu cầu tối đa hóa giá trị cho chủ sở hữu và mục tiêu tăng trưởng của doanh nghiệp Khi năng lực tài chính của DN được nâng cao, doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận nhiều nguồn vốn hơn do uy tín của doanh nghiệp tăng lên. Khi đó DN huy động được đầy đủ, kịp thời lượng vốn cần thiết đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh với những nguồn vốn có chất lượng cao, chi phí thấp, góp phần giảm chi phí sử dụng vốn bình quân, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao hiệu quả SXKD. An ninh tài chính cũng được đảm bảo. Bên cạnh đó, khi năng lực tài chính của DN được nâng cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đảm bảo được khả năng thanh toán, nâng cao chất lượng 14 sản phẩm, dịch vụ, tạo được uy tín đối với nhà cung cấp, khách hàng, từ đó nhận được những ưu đãi từ nhà cung cấp, thị trường tiêu thụ mở rộng lại góp phần tăng hiệu quả kinh doanh. Khi đó, mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện, giá trị của doanh nghiệp ngày càng tăng lên và cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng trưởng. Việc nâng cao năng lực tài chính giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng đối phó với những biến động của nền kinh tế Nền kinh tế luôn luôn biến động không ngừng. Tính phức tạp của biến động kinh tế cũng ngày càng tăng lên khi quy mô hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã tăng từ cấp khu vực lên toàn cầu. Những biến động đó có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức không nhỏ với doanh nghiệp. Hiện nay, với sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường, cộng với khó khăn chung của nền kinh tế đã khiến các doanh nghiệp ở hầu hết các lĩnh vực đều phải đối mặt với tình trạng đình trệ và có nguy cơ phá sản. Khó khăn chính mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt là tình trạng thiếu vốn, giá nguyên liệu đầu vào tăng, sức tiêu thụ giảm. Bên canh đó, ảnh hưởng của giá cả thị trường khiến cho đời sống người lao động gặp nhiều khó khăn và đã gây áp lực trực tiếp lên doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc nâng cao năng lực tài chính sẽ giúp doanh nghiệp đối phó tốt với những khó khăn này. Việc nâng cao năng lực tài chính giúp doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu hội nhập tài chính quốc tế Nền kinh tế Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới, mở ra nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam, hướng tới sự hội nhập và phát triển toàn diện, sánh vai cùng với các cường quốc trên thế giới hiện nay. Nhưng đồng thời với các cơ hội đó, các doanh nghiệp Việt Nam cũng gặp rất nhiều thách thức. Không chỉ đối mặt với sự cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp trong nước còn lao đao khi có sự xâm nhập ngày một sâu rộng của các công ty nước ngoài nhằm tìm chỗ đứng cho mình tại thị trường Việt Nam. Đứng trước hoàn cảnh đó, nếu các doanh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan