BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN THỊ ÁNH HƯỜNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - năm 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
------------------
NGUYỄN THỊ ÁNH HƯỜNG
NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60-31-12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH
TP. Hồ Chí Minh - năm 2010
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .............................................................................................................................
Lời cam đoan ..............................................................................................................................
Mục lục ......................................................................................................................................
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................................
Danh mục các bảng, biểu đồ ....................................................................................................
Danh mục các phụ lục ..............................................................................................................
Lời mở đầu .............................................................................................................................. 1
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về DNNVV và nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến
hoạt động của DNNVV ......................................................................................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận chung về DNNVV .................................................................................... 4
1.1.1 Những vấn đề cơ bản về DNNVV ................................................................................ 4
1.1.1.1 Khái niệm DNNVV .................................................................................................... 4
1.1.1.2 Tiêu chí phân lọai DNNVV ....................................................................................... 4
1.1.2 Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam ........................................................................... 7
1.1.3 Vai trò của DNNVV trong quá trình phát triển kinh tế tại Việt Nam ...................... 11
1.1.3.1 Về giá trị hàng hóa dịch vụ ...................................................................................... 11
1.1.3.2 Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động ........................................................ 11
1.1.3.3 Thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế ............................................................... 11
1.1.3.4 Gieo mầm cho các tài năng quản trị kinh doanh ............................................. 12
1.1.3.5 Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho địa phương ................................................... 12
1.1.3.6 Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn ................................................... 12
1.1.3.7 Phát huy và tận dụng các nguồn lực ........................................................................ 13
1.1.3.8 Giữ gìn và phát huy ngành nghề truyền thống ....................................................... 13
1.2 Năng lực tài chính và các nguồn lực tài chính .......................................................... 13
1.2.1 Khái niệm về năng lực tài chính DN .......................................................................... 13
1.2.2 Các nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến hoạt động của DN. ..................................... 14
1.2.2.1 Cấu trúc vốn .............................................................................................................. 15
1.2.2.2 Nguồn tài trợ vốn của các DNNVV từ tín dụng ngân hàng .................................. 17
1.2.2.3 Nguồn tài trợ vốn của các DNNVV từ thuê tài chính ............................................ 19
1.2.2.4 Nguồn tài trợ vốn của các DNNVV từ các quỷ đầu tư .......................................... 20
1.2.2.5 Nguồn tài trợ vốn từ thị trường chứng khoán ......................................................... 21
1.2.2.6 Nguồn tài trợ vốn từ các tổ chức tài chính .............................................................. 22
1.2.3 Ảnh hưởng của các nguồn lực tài chính đến hoạt động các DNNVV ..................... 23
1.2.3.1 Ảnh hưởng của cấu trúc nguồn vốn ........................................................................ 23
1.2.3.2 Ảnh hưởng của tín dụng ngân hang ......................................................................... 23
1.2.3.3 Ảnh hưởng của hoạt động cho thuê tài chính ......................................................... 24
1.2.3.4 Ảnh hưởng từ các quỷ đầu tư ................................................................................... 24
1.2.3.5 Ảnh hưởng từ thị trường chứng khoán và các tổ chức tài chính ............................ 25
1.3 Kinh nghiệm nâng cao năng lực, hỗ trợ phát triển DNNVV các nước trên thế giới .... 25
Kết luận chương 1 ............................................................................................................... 27
Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính của DNNVV Việt Nam
2.1 Bối cảnh và tình hình kinh tế Việt Nam sau khủng hoảng .................................... 28
2.1.1 Mối tương quan giữa năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động SXKD ................... 28
2.1.2 Tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn hậu khủng hoảng .......................................... 32
2.1.2.1 Ảnh hưởng kinh tế thế giới tới Việt Nam ......................................................... 32
2.1.2.2 Tình hình kinh tế Việt Nam năm 2009 .................................................................... 33
2.2 Thực trạng về hoạt động của các DNNVV Việt Nam ............................................. 38
2.2.1 Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các DNNVV ......................................................... 38
2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của các DNNVV sau khủng hoảng ...................... 39
2.2.3 Tình hình lao động tại các DN. ................................................................................... 40
2.2.4 Hiệu quả kinh doanh của DNNVV giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế .................. 40
2.2.5 Thực trạng các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với DNNVV ........................... 41
2.2.6 Khó khăn của DNNVV giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế ................................... 44
2.2.6.1 Khó khăn về vốn ....................................................................................................... 44
2.2.6.2 Khó khăn do biến động sức mua ............................................................................. 45
2.2.6.3 Khó khăn do biến động tỷ giá .................................................................................. 46
2.2.6.4 Khó khăn do biến động giá cả ................................................................................. 47
2.2.6.5 Rủi ro các DN gặp phải trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế .............................. 47
2.2.6.6 Công tác quản trị rủi ro tài chính tại các DNNVV ................................................. 48
2.3 Thực trạng năng lực tài chính của các DNNVV ..................................................... 49
2.3.1 Thực trạng về nguồn vốn của các DNNVV ............................................................... 49
2.3.2 Thực trạng về các kênh huy động nguồn vốn ............................................................ 52
2.3.2.1 Tình hình huy động vốn qua các kênh ................................................................... 52
2.3.2.2 Những hạn chế khi DNNVV tiếp cận các kênh huy động vốn ............................ 54
Kết luận chương 2 ............................................................................................................... 58
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của DNNVV tại Việt Nam .......... 59
3.1 Xu hướng kinh tế Việt Nam giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế và những vấn
đề đặt ra cho các DN ........................................................................................................... 59
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính của DNNVV ........................... 61
3.2.1 Các giải pháp nâng cao năng lực tài chính từ các DNNVV ................................... 61
3.2.1.1 Tái cấu trúc nguồn vốn của DN hợp lý ................................................................. 61
3.2.1.2 Giải pháp tìm kiếm nguồn tài trợ cho DNNVV .................................................... 64
3.2.1.3 Xem trọng công tác kiểm toán độc lập trong DNNVV ........................................ 68
3.2.1.4 Giải pháp quản trị các rủi ro .................................................................................... 69
3.2.1.5 Xây dựng hệ thống kế toán quản trị ....................................................................... 70
3.2.2 Các giải pháp hỗ trợ từ chính phủ ............................................................................. 71
3.2.2.1 Chính sách tài chính tiền tệ ..................................................................................... 71
3.2.2.2 Thực hiện chính sách kích cầu ............................................................................... 73
3.2.2.3 Tạo điều kiện thuân lợi cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn ............................. 74
3.3 Một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tài chính .......... 75
3.3.1 Kiến nghị với chính phủ ............................................................................................. 75
3.3.2 Kiến nghị đối với DNNVV ........................................................................................ 77
Kết luận chương 3 ............................................................................................................... 78
Phần kết luận ....................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC
Báo cáo tài chính
CTTC
Cho thuê tài chính
CNTT
Công nghệ thông tin
DN
Doanh nghiệp
DNNVV
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP
Tổng sản lượng nội địa
IMF
Quỹ tiền tệ quốc tế
KD
Kinh doanh
NH
Ngân hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
SXKD
Sản xuất kinh doanh
SGDCK
Sở Giao dịch chứng khoán
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1
Tham khảo về tiêu chí DNNVV ở một số nước
5
Bảng 2.1
Bảng tổng hợp hiệu quả hoạt động và nguồn vốn KD 100 DN
Bảng 2.2
Bảng tổng hợp hiệu quả hoạt động và nguồn vốn KD phân theo ngành 30
Bảng 2.3
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước theo giá so sánh 1994 (%)
34
Bảng 2.4
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước chia theo quý
35
Bảng 2.5
Thị trường tiêu thụ sản phẩm
37
Bảng 2.6
Tình hình hoạt động kinh doanh của DN
39
Bảng 2.7
Tình trạng thiếu lao động
40
Bảng 2.8
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DN trong năm 2009
41
Bảng 2.9
Tình hình tiếp cận các chính sách hỗ trợ
43
Bảng 2.10
Mức độ các DNNVV gặp khó khăn về vốn
45
Bảng 2.11
Khó khăn do sức mua giảm
46
Bảng 2.12
Khó khăn do biến động tỷ giá
46
Bảng 2.13
Khó khăn do biến động giá cả hàng hóa
47
Bảng 2.14
Các loại rủi ro DN thường gặp
48
Bảng 2.15
Biện pháp DN thực hiện để vượt qua khó khăn
49
Bảng 2.16
Số DNNVV phân theo quy mô nguồn vốn tại thời điểm 2009
50
Bảng 2.17
Cơ cấu nguồn vốn của DNNVV năm 2009
50
Bảng 2.18
Tình hình doanh số, dư nợ cho vay của NHTM đối với DNNVV
52
Bảng 2.19
Kênh huy động vốn của DN
53
Bảng 3.1
Mối liên kết Chính phủ -Hiệp hội-cộng đồng DNNVV
76
29
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước từ 2005-2010
34
Biểu đồ 2.2
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước chia theo quý từ 2008-2010
35
Biểu đồ 2.3
Số lượng DNNVV qua các năm
36
Biểu đồ 2.4
Cơ cấu thị trường tiêu thụ sản phẩm của DN
39
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1
Nghị định 56/2009/NĐ-CP về trợ về trợ giúp phát triển DNNVV
Phụ lục 2
Danh sách 100 DN khảo sát nguồn vốn KD và lợi nhuận sau thuế
Phụ lục 3
Danh sách các Ngân hàng phải chịu bị mua lại
Phụ lục 4
Mẫu Phiếu thu thập thông tin của tác giả
Phụ lục 5
Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 5/5/2010
v/v Triển khai thực hiện Nghị định 56/2009/NĐ-CP
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong một thế giới toàn cầu hóa, bối cảnh nền kinh tế thế giới suy thoái như
hiện nay, khó có một nước nào có thể tránh khỏi sự tác động của cuộc suy thoái,
Việt Nam cũng không nằm ngoài ảnh hưởng của tác động này, bởi vì đối với nền
kinh tế Việt Nam, một nền kinh tế mở phụ thuộc nhiều vào các nền kinh tế khác- tỷ
lệ xuất khẩu của Việt Nam tính trên GDP lên đến 70% và sự tăng trưởng của Việt
Nam trong nhiều năm qua phụ thuộc nhiều vào dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài nên nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng lớn bởi cuộc suy thoái kinh tế thế
giới, mà đa số là các DNNVV.
Từ những tháng cuối năm 2008 và đầu năm 2009, các DNNVV Việt Nam đã
phải chịu những tác động của cuộc suy thoái kinh tế, cụ thể là sản xuất đình đốn,
đầu tư tăng thấp, tiêu dùng có dấu hiệu chậm lại, tình trạng mất việc làm gia tăng
nhanh do lĩnh vực xuất khẩu sử dụng nhiều lao động như dệt may, giày da, thủy
sản, mỹ nghệ và tiểu thủ công nghiệp bị cắt giảm đơn hàng. Đây là những dấu hiệu
cho thấy tình trạng thiếu việc làm đang tiến dần đến ngưỡng nhạy cảm đẩy sự suy
giảm kinh tế vào vòng xoáy lẩn quẩn. Trong khi đó, khu vực DNNVV giữ một vị trí
vô cùng quan trọng và đang đóng góp ngày càng quan trọng hơn trong công cuộc
đổi mới và phát triển kinh tế của đất nước. Các DNNVV đang đứng trước những
thách thức và cơ hội to lớn, đòi hỏi phải đáp ứng yêu cầu ngày càng gay gắt của cơ
chế kinh tế thị trường và sức ép hội nhập quốc tế trong khi năng lực cạnh tranh về
tài chính còn rất yếu kém, quy mô vốn và năng lực tài chính của nhiều DN còn rất
nhỏ bé. Năng lực tài chính là một vấn đề sống còn của doanh nghiệp, được đo
lường bằng các chỉ tiêu tài chính và là kết quả của quá trình phấn đấu lâu dài của
doanh nghiệp. Việc gia tăng năng lực tài chính là mục tiêu họat động của doanh
nghiệp để tồn tại và nâng cao năng lực cạnh tranh trong và ngoài nước.
-2-
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực tài
chính của DNNVV tại Việt Nam”
2. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
Mục đích của luận văn:
Xuất phát từ vai trò quan trọng của DNNVV trong nền kinh tế, đặc biệt là giai đoạn
hậu khủng hoảng kinh tế thế giới, mục đích đề tài tập trung các vấn đề sau:
-
Nghiên cứu các vấn đề về DNNVV, đặc điểm, vai trò, các nguồn tài trợ vốn cho
hoạt động của DNNVV
-
Nghiên cứu thực trạng về các khó khăn chủ yếu mà các DNNVV thường gặp
phải trong giai đoạn hậu khủng hoảng kinh tế. Thực trạng tiếp cận với các
nguồn huy động vốn của các DNNVV.
-
Đưa ra một số giải pháp cho các DNNVV nâng cao năng lực tài chính trong nền
kinh tế hội nhập
Đối tượng nghiên cứu:
+ Các nguồn lực tài chính có ảnh hưởng đến hoạt động của DNNVV.
3. Giới hạn đề tài nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề lý thuyết và thực tiễn các
nguồn lực tài chính nói chung của các DNNVV Việt Nam, không đi sâu vào một
ngành hay một số ngành cụ thể, từ đó đề xuất một số giải pháp để giúp các
DNNVV nâng cao năng lực tài chính và chủ động về tài chính trong hoạt động của
doanh nghiệp, vượt qua giai đoạn khủng hoảng, hòa nhập và phát triển vào nền kinh
tế thế giới
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của đề tài được vận dụng tổng hợp từ các phương pháp
phân tích, tổng hợp. Nguồn thông tin dữ liệu được thu thập từ nhiều nguồn như:
Các khảo sát, nghiên cứu khoa học về DNNVV của các nhà nghiên cứu, các dữ liệu
của Tổng cục Thống Kê, Sở Kế hoạch và đầu tư, tạp chí và các trang web.
-3-
Ngoài ra, tác giả đã tiến hành thực hiện 100 phiếu thu thập thông tin từ các đối
tượng đang làm công tác quản lý tại các DNNVV trên địa bàn TP HCM và Tỉnh
Bình Dương để đánh giá nguồn lực tài chính và hiệu quả họat động của các
DNNVV qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế nhằm minh họa cụ thể hơn về tác động
của khủng hoảng kinh tế thế giới đến hoạt động của các DNNVV.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về DNNVV và các nguồn lực tài chính ảnh hưởng đến
họat động của các DNNVV
Chương 2: Thực trạng năng lực tài chính của các DNNVV Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của các DNNVV tại Việt Nam.
-4-
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DNNVV VÀ NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA DNNVV
1.1. Cơ sở lý luận chung của DNNVV
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về DNNVV
1.1.1.1. Khái niệm DNNVV
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái niệm
DNNVV và sau đó khái niệm DN nhỏ vừa và cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài
vào Việt Nam. Vấn đề x ác đ ịn h cá c tiêu chí DN vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung
tâm của nhiều cuộc tranh luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm
qua. Định nghĩa về DNNVV, DN nhỏ và cực nhỏ trước hết phải dựa vào quy mô
DN. Thông thường đó là tiêu chí về số nhân công, vốn đăng kí, doanh thu..., các tiêu
chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng chương trình phát triển khác nhau.
Theo Wikipedia1, DNNVV là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động
hay doanh thu. Theo tiêu chí của nhóm ngân hàng thế giới, DNNVV có thể chia thành 3
loại căn cứ vào số lượng lao động, đó là DN siêu nhỏ nếu có số lượng lao động dưới 10
người, DN nhỏ nếu từ 10 đến dưới 50 người và DN vừa nếu từ 50 đến dưới 300 người.
1.1.1.2. Tiêu chí phân loại DNNVV :
* Tiêu chí phân loại DNNVV ở một số nước trên thế giới:
Trên thế giới, định nghĩa về DNNVV được quy định và được hiểu khác nhau
tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại DN thường chia thành hai nhóm: tiêu
chí định tính và tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của DN như
chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp...
1
Wikipedia là bách khoa toàn thư nội dung mở trên internet
-5-
Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường
khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo
trong kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài
sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận.
Tuy nhiên sự phân loại DN theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối
và phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Ở các nước, tiêu chí định lượng để xác định quy mô DN rất đa dạng. Điều
này được thể hiện một cách cụ thể dưới bảng 1.1 như sau:
Bảng 1.1 Tham khảo về tiêu chí DNNVV ở một số nước
TÊN NƯỚC
ÚC
MỸ
NHẬT
TIÊU CHÍ DNNVV
- Sản xuất : dưới 100 LĐ
- DN nhỏ: dưới 100 LĐ
- DN vừa: 101-499 LĐ
- Sản xuất: dưới 300 LĐ hoặc dưới 100 triệu Yên
- Bán lẻ, dịch vụ: dưới 50 LĐ hoặc dưới 10 triệu Yên
CHLB ĐỨC - Dưới 500 LĐ
- Công nghiệp, xây dựng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 300 LĐ
ĐÀI LOAN
- Khai khoáng: vốn góp dưới 40 triệu NT$, dưới 500 LĐ
- Thương mại, vận tải và dịch vụ khác: dưới 40 triệu NT$ doanh
thu, dưới 50 LĐ
Nguồn : http://vi.wikipedia.org/wiki/Doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Tiêu chí phân loại DNNVV ở Việt Nam:
Ở Việt Nam việc định nghĩa DNNVV một phần nào đó là dựa vào công văn số
681/CP-KTN ban hành ngày 20/6/1998, theo đó DNNVV là DN có số công nhân
dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD -
-6-
theo tỷ giá giữa VND và USD tại thời điểm ban hành công văn). Trên thực tế tiêu chí
này không cho phép phân biệt các DN vừa, nhỏ và cực nhỏ. Do vậy, tiếp theo đó
Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ban hành ngày 23/11/2001 đưa ra chính thức định nghĩa
DN nhỏ và vừa như sau: “DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, có đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số
lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”. Các DN cực nhỏ được quy
định là có từ 1 đến 9 nhân công, DN có từ 10 đến 49 nhân công được coi là DN
nhỏ.
Vừa qua, Chính phủ đã ban hành một số quy định mới nhằm trợ giúp phát triển
DN nhỏ và vừa hỗ trợ DN trên các phương diện như: trợ giúp tài chính; mặt bằng sản
xuất; đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ, trình độ kỹ thuật; xúc tiến mở rộng thị
trường; tạo điều kiện cho DN tham gia kế hoạch mua sắm, cung ứng dịch vụ công;
thông tin và tư vấn; trợ giúp phát triển nguồn lực... Một trong chính sách đó là Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP (xem Phụ lục 1) ban hành ngày 30/6/2009 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về trợ giúp DNNVV được thay thế Nghị định số 90/2001/NĐ-CP
ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp DNNVV.
Nghị định 56/2009 lần đầu tiên đưa ra một định nghĩa tương đối cụ thể về
DNNVV phân định theo 3 loại hình: DN siêu nhỏ, DN nhỏ và DN vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Trong
đó, điểm nhấn quan trọng nhất tại điều 3 của Nghị định 56/2009 là: “DNNVV là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật” theo đó khu vực
DNNVV đến nay không chỉ có DN, mà còn bao gồm có cả loại hình hợp tác xã và hộ
kinh doanh cá thể.
Tuy nhiên tại Nghị định 56/2009 việc phân loại DNNVV theo tiêu chí “quy mô
tổng nguồn vốn” sẽ có khó khăn trong xác định loại hình DN do quy mô tổng nguồn
vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế
-7-
toán) của DN thường xuyên thay đổi. Tổng nguồn vốn của DN bao gồm: vốn chủ sở
hữu, vốn vay ngân hàng, nợ phải trả người bán…, trong khi vốn chủ sở hữu tương đối
ổn định thì vốn vay ngân hàng và phải trả người bán lại thường xuyên biến động. Vì
vậy tổng nguồn vốn của DN cũng thường xuyên biến động. Một DN được xếp vào loại
DN nhỏ nhưng ngày mai có thể đã trở thành DN vừa và ngược lại.
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV tại Việt Nam
Từ khi Luật DN có hiệu lực 01/01/2000 cho tới nay, số DN nói chung và
DNNVV nói riêng tăng rất nhanh. Việc số lượng các DNNVV ngày một tăng là một tín
hiệu đáng mừng, tuy nhiên bên cạnh đó, chất lượng của DN vẫn còn nhiều hạn chế,
nhiều DN ra đời nhưng có khả năng cạnh tranh rất thấp. Trong bối cảnh VN hội nhập
quốc tế ngày một sâu rộng và tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đang trải
qua giai đọan khó khăn, DNNVV Việt Nam đang đứng trước thách thức rất lớn dưới áp
lực cạnh tranh của các công ty, tập đòan xuyên quốc gia. Có thể tóm tắt các DNNVV
nước ta có một số đặc điểm như sau:
Khả năng thích nghi nhanh trong môi trường kinh doanh
Đây là sức mạnh tự nhiên của DNNVV, sức mạnh này bao gồm:
- Khả năng thoả mãn những yêu cầu có hạn trong những thị trường chuyên
môn hoá, một khuynh hướng về sức mạnh lao động và trình độ khéo léo trong
công việc từ thấp đến vừa và chuyển biến thích nghi nhanh chóng đối với sự thay đổi
những yêu cầu và những điều kiện.
- Khả năng về chuyển hoá DN để DN càng nhanh chóng biến các công nghệ
mới thành cơ hội làm ăn.
- Khả năng thích ứng linh hoạt của nền kinh tế trong nước trước những biến
động liên tục của nền kinh tế thế giới.
- Khả năng đem lại những dịch vụ sản phẩm mới.
Hạn chế về vốn:
DNNVV tại Việt Nam thường khởi đầu với những khả năng có hạn về vốn.
-8-
Vốn ban đầu để thành lập DNNVV là vốn tự có của cá nhân hay một số cá nhân
hoặc tổ chức. Do vố n hạn hẹp nên DNNVV ở nước ta gặp rất nhiều khó khăn ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của DN như không có điều kiện để
cải tiến máy móc thiết bị hiện đại, mở rộng sản xuất kinh doanh, duy trì và phát
triển thị phần, nâng cao trình độ lao động có tay nghề, nâng cao k i ế n thức về
quản lý và công nghệ, các hạ n chế nêu trên cộng với thị trường hạn hẹp là
những bất lợi quan trọng đối với DNNVV ở Việt Nam.
DNNVV thường khó có khả năng tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Theo
Cục Phát triển DN- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, năm 2009 Việt Nam có 453.800 DNNVV,
chiếm 97% tổng số DN trên cả nước. Lực lượng đông đảo này đã đóng góp 26% tổng
sản phẩm quốc nội (GDP) tạo ra khoảng 49% việc làm trong khu vực phi nông nghiệp
ở nông thôn và 26% lực lượng lao động trong cả nước. Tuy nhiên, hầu hết các
DNNVV đều gặp khó khăn về nguồn vốn sản xuất - kinh doanh.
Về lý thuyết, số lượng DNNVV đông đảo với đặc thù ít vốn chính là đối tượng
khách hàng đầy tiềm năng của các ngân hàng. Bằng chứng là, ước tính có đến 80%
lượng vốn cung ứng cho DNNVV là từ kênh ngân hàng, song theo một điều tra mới
đây của Cục Phát triển DN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ có 32,38% DNNVV có khả
năng tiếp cận được các nguồn vốn của các ngân hàng; 35,24% khó tiếp cận và 32,38%
không tiếp cận được. Cũng theo báo cáo từ Viện Phát triển DN thuộc VCCI vào cuối
năm 2008 cho thấy, có 90,2% DNNVV có nhu cầu vay vốn ngân hàng nhưng chỉ có
10,5% DN thỏa mãn được 100% nhu cầu. Đây là một thực trạng trái chiều khi mà
ngày càng nhiều ngân hàng chú trọng việc cho DNNVV vay vốn nhưng các DNNVV
vẫn khó tiếp cận được với vốn vay ngân hàng do các hạn chế vốn có của mình
Kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu
Công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng của sản phẩm, giúp
các doanh nghiệp có thể cạnh tranh được trên thị trường. Cũng như tình trạng chung
về công nghệ thiết bị của các DN Việt Nam hiện nay, trình độ công nghệ, thiết bị
-9-
của khu vực DNNVV còn ở mức độ lạc hậu so với trình độ công nghệ của các nước
trong khu vực và trên thế giới. Hơn nữa, do khó khăn về vốn và sự nhìn nhận tầm
quan trọng của khoa học công nghệ còn hạn chế nên các doanh nghiệp chưa thể tự
mình đổi mới công nghệ, thiết bị kỹ thuật tiên tiến.
Theo báo cáo của Cục Phát triển DN - Bộ Kế hoạch và Đầu tư vào tháng
4/2009, vẫn còn 80% số lượng DNNVV không có chiến lược đầu tư cho khoa học
công nghệ và hầu hết hiện đang sử dụng công nghệ lạc hậu 3-4 thập kỷ so với thế giới,
năng lực nghiên cứu cũng rất hạn chế, chỉ có 0,1% doanh thu hàng năm của DN được
dành để đổi mới công nghệ thiết bị. Ngoài ra, việc nhập khẩu công nghệ hàng năm của
DN là dưới 10% tổng kim ngạch nhập khẩu, chỉ bằng ¼ so với các nước phát triển
Trình độ lao động thấp và thiếu kiến thức quản lý công nghệ
Gắn liền với trình độ công nghệ, thiết bị lạc hậu, hầu hết lực lượng lao động
trong DNNVV, đặc biệt là lao động trong các DN nhỏ ít được đào tạo, thiếu kỹ
năng nghề nghiệp, trình độ văn hoá thấp. Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
vào tháng 3/2008 đối với 63.000 DN trên cả nước cho thấy 43% chủ DN có trình độ
trung học trở xuống, 63% DN không tuyển được người tài, 55% DN gặp khó khăn
trong việc giữ chân người giỏi. Nhìn chung trình độ tay nghề của lao động trong các
DNNVV đều thấp hơn mức bình quân chung trong nền kinh tế. Các DN chưa nhận
thức được chất lượng nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển và
tồn tại của DN.
Năng lực quản lý và kinh doanh, trình độ hiểu biết pháp luật của phần lớn
đội ngũ cán bộ quản lý của DNNVV còn nhiều hạn chế. Theo một số tài liệu nghiên
cứu thì có khoảng 30% số chủ DN ngoài quốc doanh chưa qua trường lớp đào tạo
nào, chỉ có 31,2% số chủ DN có trình độ đại học trở lên, và tập trung chủ yếu ở công
ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn. Việc thiếu kiến thức kinh tế xã hội và kỹ
năng quản trị kinh doanh, các DN quản lý chủ yếu trên kinh nghiệm, thiếu tầm nhìn
chiến lược nên kinh doanh dễ phát sinh rủi ro.
- 10 -
Thiếu thông tin trên thị trường:
Một trong những yếu tố làm cho khả năng cạnh tranh của DNNVV bị hạn chế
là tình trạng thiếu thông tin thị trường về sản phẩm, thị trường công nghệ, máy móc
thiết bị. Sản phẩm làm ra với mẫu mã và kiểu dáng không hấp dẫn, chất lượng hạn chế
sẽ khó cạnh tranh do không đáp ứng được nhu cầu thị trường và DN khó có thể chủ
động thay đổi chiến lược kinh doanh khi thị trường thay đổi.
Việc nắm bắt thông tin thị trường phải xuất phát từ chủ động của các DN,
không chỉ dựa vào các Công ty Tư vấn, nghiên cứu tìm hiểu thị trường mà còn có thể
thực hiện dưới nhiều hình thức rất đa dạng thông qua Công nghệ thông tin. Các
DNNVV vẫn chưa xem trọng và khai thác hết tính năng của CNTT trong việc tìm hiểu
thị trường. Theo kết quả khảo sát của VCCI năm 2008, có 24% DN không sử dụng bất
cứ một dịch vụ CNTT nào, 76% số DN sử dụng dịch vụ CNTT nhưng chủ yếu tập
trung vào dịch vụ sửa chữa, bảo trì, lắp đặt và có đến 96,4% DN không sử dụng dịch
vụ tư vấn. Qua đó cho thấy, một phần do nguồn vốn kinh doanh có hạn nên việc đầu tư
vào công tác tìm hiểu, thăm dò, nắm bắt thông tin thị trường trong và ngoài nước còn
hạn chế, mặt khác một bộ phận DN cũng chưa xem trọng công tác tìm hiểu thị trường
mà họ chỉ quan tâm đến sản xuất kinh doanh những gì họ có thể mà ít quan tâm đến
những gì thị trường cần.
Bên cạnh đó, sự hỗ trợ về thông tin của chính phủ đối với DNNVV cũng còn
hạn chế. Các cơ quan ban ngành vẫn chưa làm hết vai trò của mình trong việc xúc tiến
đầu tư, cung cấp thông tin thị trường cho DN, đặc biệt là thị trường xuất khẩu. Vì vậy
khả năng nắm bắt thị trường, xâm nhập và mở rộng thị trường để tăng cường năng lực
cạnh tranh của DNNVV là không cao.
Trên đây là những đặc điểm chủ yếu của DNNVV. Những đặc điểm này ảnh
hưởng rất lớn đến các chương trình phát triển DNNVV, đến chính sách về phát
triển DNNVV, đến các giải pháp sử dụng có hiệu quả vốn để phát triển DNNVV ở
nước ta hiện nay.
- 11 -
1.1.3. Vai trò của DNNVV trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam
1.1.3.1. Về giá trị hàng hoá dịch vụ
Với số lượng lớn các DN thuộc mọi thành phần kinh tế, thu hút phần lớn lao
động làm việc trong các lĩnh vực: sản xuất, xây dựng, thương mại, dịch vụ, các
DNNVV đã và đang tạo ra phần lớn sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và đóng
góp nhiều tích luỹ cho ngân sách Nhà nước. Cung cấp cho xã hội một khối lượng
hàng hoá đáng kể. Để có thêm sức cạnh tranh trực tiếp với các công ty và tập đoàn
lớn, hàng hoá của DNNVV nói chung đa dạng về chất lượng và chủng loại, tạo cho
người tiêu dùng có nhiều cơ hội được lựa chọn.
Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy, các DNNVV Việt Nam
hiện chiếm tới 97% tổng số DN cả nước, đóng góp trên 40% GDP mỗi năm. DNNVV
góp phần đáng kể trong việc duy trì đà tăng trưởng kinh tế tăng 5,32% trong năm 2009
và dự kiến đạt 6,5% năm 2010.
1.1.3.2. Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động
Hàng năm có khoảng một triệu người đến tuổi lao động, trong khi đó những
năm gần đây khả năng thu hút lao động mới của khu vực DN nhà nước rất hạn
chế. Ngoài ra thực hiện chủ trương tinh giảm biên chế các cơ quan hành chính, cũng
như chương trình cải cách DN nhà nước nên một bộ phận khá lớn lao động trong khu
vực này bị mất việc làm. Chính khu vực DN ngoài quốc doanh, mà chủ yếu là các
DNNVV đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc thu hút một lượng khá lớn lao
động xã hội, kể cả số người mới đến tuổi lao động, cũng như số lao động bị mất việc
làm từ khu vực nhà nước, các quân nhân trở về địa phương sau khi hoàn thành nghĩa
vụ quân sự.
1.1.3.3. Thu hút vốn đầu tư trong nền kinh tế
Các DNNVV hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh tế đồng thời
có những đóng góp quan trọng vào tình hình kinh tế chính trị xã hội của đất nước.
Theo Báo cáo của Cục Kế hoạch và Đầu tư, trong 2 tháng đầu năm 2010 cả nước có
- Xem thêm -