Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực quản lý dự án tại chi cục phát triển nông thôn tỉnh ninh thuận...

Tài liệu Nâng cao năng lực quản lý dự án tại chi cục phát triển nông thôn tỉnh ninh thuận

.PDF
113
165
93

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH TỪ NGỮ ..................................... viii MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................1 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................2 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ............................ 3 1.1. Tổng quan về dự án....................................................................................................3 1.1.1 Khái niệm dự án đầu tƣ xây dựng ....................................................................3 1.1.2 Các đặc điểm của dự án đầu tƣ xây dựng ......................................................... 6 1.1.3 Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng ........................................................................8 1.1.4 Trình tự thực hiện đầu tƣ xây dựng .............................................................. 11 1.2 Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ...............................................................................13 1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ...............................................13 1.2.2 Nội dung của công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ................................ 14 1.2.3 Các giai đoạn quản lý dự án .........................................................................16 1.2.4 Các mô hình tổ chức thực hiện quản lý dự án .............................................18 1.2.5 Vai trò của công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ...................................20 1.2.6 Tình hình quản lý dự án đầu tƣ xây dựng ở Việt Nam trong thời gian qua ..21 1.3 Các vấn đề đặt ra với dự án và quản lý dự án xây dựng ........................................23 Kết luận chƣơng 1. ........................................................................................................26 CHƢƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC, PHÁP LÝ VÀ THỰC TIỄNVỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG ...........................................................................................................27 2.1 Cơ sở khoa học .....................................................................................................27 2.1.1 Trách nhiệm của các bên tham gia quản lý dự án ..........................................27 2.1.2 Mục tiêu quản lý dự án của các chủ thể ......................................................... 29 iii 2.1.3 Các tiêu chí đánh giá thành quả công tác quản lý dự án ............................... 31 2.2. Cơ sở pháp lý ..........................................................................................................33 2.2.1. Quy định của Nhà nƣớc ................................................................................33 2.2.2 Quy định của tỉnh Ninh Thuận ....................................................................35 2.3 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................................35 2.3.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý dự án.........................................35 2.3.2 Kinh nghiệm quản lý dự án đầu tƣ xây dựng công trình sử dụng vốn đầu tƣ công ............................................................................................................................... 38 Kết luận chƣơng 2 .........................................................................................................47 CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH THUẬN ......................................................................................................................... 48 3.1 Giới thiệu khái quát về Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận ................48 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 48 3.1.2 Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy .............49 3.1.3 Một số dự án tiêu biểu do Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận thực hiện ........................................................................................................................ 53 3.2 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận .....................................................................................................58 3.2.1 Mô hình tổ chức quản lý dự án của Chi cục ...............................................58 3.2.2 Công tác lập Quy hoạch ..............................................................................61 3.2.3 Công tác triển khai thực hiện ......................................................................62 3.2.4 Công tác kiểm tra, giám sát.........................................................................69 3.3 Đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận............................................................................................ 70 3.3.1 Những điều đạt đƣợc ................................................................................... 70 3.3.2 Những hạn chế, chƣa đạt đƣợc ...................................................................71 3.3.3 Những nguyên nhân hạn chế.......................................................................76 iv 3.4 Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án tại Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận ...........................................................................78 3.4.1 Giải pháp về hoàn thiện tổ chức quản lý...................................................... 78 3.4.2 Giải pháp về hoàn thiện quy trình quản lý ................................................... 80 3.4.3 Nhóm giải pháp trong giai đoạn chuẩn bị dự án ĐTXD .............................. 87 3.4.4 Nhóm giải pháp trong giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD ............................ 92 3.4.5 Nhóm giải pháp trong giai đoạn kết thúc dự án ĐTXD............................... 98 3.4.6 Giải pháp về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ của Chi cục ................... 99 3.4.7 Một số giải pháp hỗ trợ khác .....................................................................100 Kết luận chƣơng 3 .......................................................................................................103 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................104 1. Kết luận ...................................................................................................................104 2. Kiến nghị ................................................................................................................105 2.1 Về phía nhà nƣớc ..........................................................................................105 2.2 Về phía Chi cục .............................................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................107 v DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 1.1 Mô hình chu kỳ của một dự án .................................................................... 12 Hình 1.2 Chu trình quản lý dự án ................................................................................ 13 Hình 1.3 Vòng đời dự án ............................................................................................. 17 Hình 1.4 Mô hình chủ đầu tƣ trực tiếp quản lý dự án ................................................ 18 Hình 1.5 Mô hình tổ chức Chủ nhiệm điều hành dự án ............................................. 19 Hình 1.6 Mô hình tổ chức dự án dạng chìa khóa trao tay .......................................... 20 Hình 2.1 Sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa các bên tham gia dự án ......................... 28 Hình 2.2 Những tiêu chuẩn ràng buộc kết quả thực hiện dự án .................................. 32 Hình 3.1 Sơ đố cơ cấu tổ chức bộ máy....................................................................... 53 Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức của Ban QLDA Chi cục Phát triển nông thôn ...................... 59 Hình 3.3 Sơ đồ dạng nhánh cây từ trên xuống ........................................................... 95 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Phân loại các dự án theo quy mô, tính chất, loại công trình chính ................8 Bảng 3.1 Giá trị khối lƣợng phát sinh dự án di dân, tái định cƣ vùng sạt lở bờ sông Ông, thôn Tầm Ngân, xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn .................................................. 72 Bảng 3.2 Tổng hợp giá trị phát sinh do điều chỉnh hệ số nhân công, ca máy dự án Bố trí dân cƣ vùng sạt lở bờ sông xã Phƣớc Bình, huyện Bác Ái ..................................... 74 Bảng 3.3 Tổng hợp giá trị phát sinh do điều chỉnh hệ số nhân công, ca máy Dự án Di dân, tái định cƣ vùng sạt lở bờ sông Ông thôn Tầm Ngân 1 và Tầm Ngân 2, xã Lâm Sơn, huyện Ninh Sơn .................................................................................................... 75 vii DANH MỤC CÁC VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH TỪ NGỮ BTDC: Bố trí dân cƣ DAĐT: Dự án đầu tƣ ĐTXD: Đầu tƣ xây dựng HĐ: Hợp đồng GPMB: Giải phóng mặt bằng HSĐX: Hồ sơ đề xuất HSYC: Hồ sơ yêu cầu KHĐT: Kế hoạch đấu thầu QLDA: Quản lý dự án UBND: Ủy ban nhân dân AOA: Activity On Arrow (đặt công việc trên mũi tên) AON: Activities on Node (đặt công việc trong các nút) WBS: Work Breakdown Structure (bảng công việc) GDP: Gross domestic product (tổng sản phẩm quốc nội) viii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quản lý dự án là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại. Nó khác hoàn toàn so với việc quản lý công việc thƣờng ngày của một nhà hàng, một công ty sản xuất hay một nhà máy. Trong khi đó, công việc của quản lý dự án và những thay đổi của nó mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, quy mô từ những biến động về tình hình thực tế, từ nguồn vốn, từ chính sách và từ chủ đầu tƣ. Cho nên, việc điều hành quản lý dự án đòi hỏi luôn luôn thay đổi linh hoạt phù hợp với diễn biến thực tế, không có công thức nhất định. Trong khoảng một thập niên trở lại đây, cùng với xu hƣớng hội nhập khu vực hóa, toàn cầu hóa trong mọi lĩnh vực kinh tế và cả lĩnh vực đầu tƣ xây dựng, công tác quản lý đầu tƣ xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ môn liên quan. Do đó, công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng đòi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng trong thời gian tới. Để đạt đƣợc điều này cần có sự lãnh chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc thông qua các văn bản pháp quy và sự phấn đấu không ngừng nâng cao chất lƣợng, chuyên môn của bản thân các doanh nghiệp xây dựng, các chủ đầu tƣ nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất cho các dự án xây dựng công trình, đem lại nhiều lợi ích kinh tế - xã hội cho đất nƣớc. Xuất phát từ thực tế trên, bằng những kiến thức đã đƣợc tích lũy trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng cùng thời gian làm việc thực tế tại Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận, tôi đã chọn đề tài: “Nâng cao năng lực quản lý dự án tại Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là thông qua việc xem xét, đánh giá thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh 1 Ninh Thuận để đề ra các giải pháp giúp hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý dự án tại Chi cục. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài: công tác quản lý các dự án tại Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận”. Phạm vi nghiên cứu: tiến hành nghiên cứu thực trạng công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng tại Chi cục Phát triển nông thôn trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2015 và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án xây dựng công trình trong thời gian tới. 4. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu  Tiếp cận và ứng dụng các Luật, Nghị định, Thông tƣ của nhà nƣớc;  Tiếp cận mô hình quản lý thông qua sách báo và thông tin trên internet;  Tiếp cận các thông tin dự án;  Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin liên quan;  Phƣơng pháp kế thừa, áp dụng có chọn lọc;  Phƣơng pháp phân tích tổng hợp;  Phƣơng pháp đối chiếu với các văn bản pháp quy. 2 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN 1.1 Tổng quan về dự án 1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng 1.1.1.1 Khái niệm về dự án Có nhiều cách định nghĩa dự án. Tùy theo mục đích mà nhấn mạnh một khía cạnh nào đó. Trên phƣơng diện phát triển, có hai cách hiểu về dự án: cách hiểu “tĩnh” và cách hiểu “động”. Theo cách hiểu “tĩnh” thì dự án là hình tƣợng về một tình huống (một trạng thái) mà ta muốn đạt tới. Theo cách hiểu thứ hai, “động” có thể định nghĩa dự án nhƣ sau: Theo nghĩa chung nhất, dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một thực thể mới. Nhƣ vậy, theo định nghĩa này thì: (1) Dự án không chỉ là một ý định phác thảo mà có tính cụ thể và mục tiêu xác định; (2) Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tƣợng mà tạo nên một thực thể mới. Theo “Cẩm nang các kiến thức cơ bản về quản lý dự án” của Viện Nghiên cứu Quản lý dự án Quốc tế (PMI) thì “Dự án là một nỗ lực tạm thời được thực hiện để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất”. Theo định nghĩa này, dự án có 2 đặc tính: - Tạm thời (hay có thời hạn): nghĩa là mọi dự án đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi mục tiêu dự án đã đạt đƣợc hoặc khi đã xác định đƣợc rõ ràng là mục tiêu không thể đạt đƣợc và dự án bị chấm dứt. Trong mọi trƣờng hợp, độ dài của một dự án là xác định, dự án không phải là một cố gắng liện tục, tiếp diễn; - Duy nhất: nghĩa là sản phẩm hoặc dịch vụ duy nhất đó khác biệt so với những sản phẩm đã có hoặc dự án khác. Dự án liên quan đến việc gì đó chƣa từng làm trƣớc đây và do vậy là duy nhất. 3 Theo định nghĩa của tổ chức quốc tề về tiêu chuẩn hóa ISO, trong tiêu chuẩn ISO 9000: 2000 và theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN ISO 9000 : 2000) thì dự án đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực. Nhƣ vậy có nhiều cách hiểu khác nhau về dự án, nhƣng các dự án có nhiều đặc điểm chung nhƣ: - Các dự án đều đƣợc thực hiện bởi con ngƣời; - Bị ràng buộc bởi các nguồn lực hạn chế: con ngƣời, tài nguyên; - Đƣợc hoạch định, đƣợc thực hiện và đƣợc kiểm soát. Nhƣ vậy có thể biểu diễn dự án bằng công thức sau: DỰÁN = KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜIGIAN (Vật chất, Tinh thần, Dịch vụ) Một cách chung nhất có thể hiểu dự án là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cụ thể cần phải đƣợc thực hiện với phƣơng pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ xác định. 1.1.1.2 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng Theo Mục 15, Điều 3, Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 định nghĩa nhƣ sau: Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự án được thể hiện thông qua báo cáo tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng. Nhƣ vậy có thể hiểu dự án đầu tƣ xây dựng bao gồm hai nội dung là đầu tƣ và hoạt động xây dựng. Nhƣng do đặc điểm của các dự án xây dựng bao giờ cũng yêu cầu có một diện tích nhất định, ở một địa điểm nhất định (bao gồm đất, khoảng không, mặt 4 nƣớc, mặt biển và thềm lục địa) do đó có thể biểu diễn dự án đầu tƣ xây dựng nhƣ sau: = KẾ HOẠCH + TIỀN + THỜI GIAN + ĐẤT Dựa vào công thức trên có thể thấy một dự án đầu tƣ xây dựng bao gồm các vấn đề sau: - Kế hoạch: Tính kế hoạch đƣợc thể hiện rõ qua các mục đích đƣợc xác định, các mục đích này phải đƣợc cụ thể hóa thành các mục tiêu và dự án chỉ hoàn thành khi các mục tiêu cụ thể đã đạt đƣợc. - Tiền: Đó chính là sự bỏ vốn để xây dựng công trình. Nếu coi phần “Kế hoạch của dự án” là phần tinh thần, thì “Tiền” đƣợc coi là phần vật chất có tính quyết định sự thành công của dự án. - Thời gian: Thời gian rất cần thiết để thực hiện dự án, nhƣng thời gian còn đồng nghĩa với cơ hội của dự án. Đây cũng là một đặc điểm rất quan trọng cần đƣợc quan tâm. - Đất: Đất cũng là một yếu tố vật chất hết sức quan trọng. Đây là một tài nguyên đặc biệt quý hiếm. Đất ngoài các giá trị về địa chất, còn có giá trị về vị trí, địa lý, kinh tế, môi trƣờng, xã hội….Vì vậy, quy hoạch, khai thác và sử dụng đất cho các dự án xây dựng có những đặc điểm và yêu cầu riêng, cần hết sức lƣu ý khi thực hiện dự án xây dựng. - Sản phẩm của dự án xây dựng có thể là: Xây dựng công trình mới; Cải tạo, sửa chữa công trình cũ; Mở rộng, nâng cấp công trình cũ. - Công trình xây dựng: Công trình xây dựng là sản phẩm của dự án đầu tƣ xây dựng, đƣợc tạo thành bởi sức lao động của con ngƣời, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, đƣợc liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dƣới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dƣới mặt nƣớc và phần trên mặt nƣớc, đƣợc xây dựng theo thiết kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng lƣợng và các công trình khác. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục công trình, nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh đƣợc nêu trong dự án. Nhƣ vậy công trình xây dựng là mục tiêu và là mục đích của dự án, nó có một đặc điểm riêng đó là: 5 + Các công trình xây dựng là mục đích của cuộc sống con ngƣời, khi nó là các công trình xây dựng dân dụng nhƣ: nhà ở, khách sạn,…; + Các công trình xây dựng là phƣơng tiện của cuộc sống khi nó là các công trình xây dựng cơ sở để tạo ra các sản phẩm khác nhƣ: xây dựng công nghiệp, giao thông, thủy lợi… 1.1.2 Các đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Mỗi dự án là một hoặc một tập hợp nhiệm vụ cần đƣợc thực hiện để đạt tới một kết quả xác định nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên có thể đƣợc chia thành nhiều bộ phận khác nhau để quản lý và thực hiện nhƣng cuối cùng vẫn phải đảm bảo các mục tiêu cơ bản về thời gian, chi phí và chất lƣợng. Bất cứ dự án nào cuối cùng đều phải thực hiện một mục tiêu nhất định, kết quả của nó có thể là một sản phẩm hay một dịch vụ mà khách hàng mong muốn. Khi mục tiêu dự án đã đƣợc xác định thì khó có thể thay đổi hay sửa chữa. Tuy nhiên, nếu có sự biến đổi của hoàn cảnh dự án (hoàn cảnh bên trong và hoàn cảnh bên ngoài) thì mục tiêu dự án cũng có thể thay đổi hoặc điều chỉnh theo. Khi mục tiêu dự án có sự biến đổi về tính chất thì nó không còn là dự án ban đầu nữa mà trở thành một dự án mới. Dự án có chu kỳ riêng (vòng đời) và thời gian tồn tại hữu hạn: Nghĩa là dự án cũng trải qua các giai đoạn: hình thành, phát triển, có thời điểm bắt đầu khi xuất hiện ý tƣởng về xây dựng công trình dự án và kếtthúc khi công trình xây dựng hoàn thành đƣa vào khai thác sử dụng. Dự án được xem là chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của dự án mang tính chất tạm thời, sau khi đạt đƣợc mục tiêu đề ra, tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới. Dự án liên quan đến nhiều bên và có sự tương tác phức tạp giữa các bộ phận quản lý chức năng với quản lý dự án. Dự án nào cũng có sự tham gia của nhiều bên hữu quan nhƣ chủ đầu tƣ, ngƣời thụ hƣởng dự án, nhà thầu, các nhà tƣ vấn, các cơ quan quản lý Nhà nƣớc ... Tùy theo tính chất dự án và yêu cầu của chủ đầu tƣ mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau. Các chủ thể này lại có lợi ích khác nhau, quan hệ 6 giữa họ thƣờng mang tính đối tác. Môi trƣờng làm việc của dự án xây dựng mang tính đa phƣơng và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể. Ngoài ra, giữa các bộ phận quản lý chức năng và nhóm quản lý dự án thƣờng phát sinh các công việc yêu cầu sự phối hợp thực hiện nhƣng mức độ tham gia của các bộ phận là không giống nhau. Vì mục tiêu của dự án, các nhà quản lý dự án cần duy trì mối quan hệ với các bộ phận quản lý khác. Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo: Khác với quá trình sản xuất liên tục và gián đoạn, sản phẩm của dự án không phải là sản phẩm hàng loạt mà có tính khác biệt ở một khía cạnh nào đó. Kể cả một quá trình sản xuất liên tục cũng có thể đƣợc thực hiện theo dự án, ví dụ nhƣ dự án phục vụ một đơn đặt hàng đặc biệt, dự án nâng cao chất lƣợng sản phẩm ... Sản phẩm của những dự án này dù đƣợc sản xuất hàng loạt nhƣng vẫn có điểm khác biệt (về đơn đặt hàng, về chất lƣợng sản phẩm ...). Có thể nói, sản phẩm hoặc dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất, lao động đòi hỏi kỹ năng chuyên môn với những nhiệm vụ không lặp lại. Dự án bị hạn chế bởi các nguồn lực: Giữa các dự án luôn luôn có quan hệ chia nhau các nguồn lực khan hiếm của một hệ thống (một cá nhân, một doanh nghiệp, một quốc gia, ...) mà chúng phục vụ. Các nguồn lực đó có thể là tiền vốn, nhân lực, thiết bị, vật tƣ, công nghệ... Dự án luôn có tính bất định và rủi ro: Một dự án bất kỳ nào cũng có thời điểm bắt đầu và kết thúc khác nhau, đôi khi là một khoảng cách khá lớn về thời gian. Mặt khác, việc thực hiện dự án luôn luôn đòi hỏi việc tiêu tốn các nguồn lực. Hai vấn đề trên là nguyên nhân của những bất định và rủi ro của dự án. Tính trình tự trong quá trình thực hiện dự án: Mỗi dự án đều là nhiệm vụ có tính trình tự và giai đoạn. Đây chính là khác biệt lớn nhất giữa dự án với nhiệm vụ công việc mang tính trùng lặp. Cùng với sự kết thúc hợp đồng và bàn giao kết quả thì dự án cũng kết thúc, vì thế dự án không phải là nhiệm vụ công việc lặp đi lặp lại và cũng không phải là công việc không có kết thúc. Mỗi dự án nên căn cứ vào điều kiện cụ thể để tiến hành quản lý hệ thống và thực hiện dự án phải có tính trình tự và giai đoạn. Người ủy quyền riêng của dự án: Mỗi dự án đều có ngƣời ủy quyền chỉ định riêng hay còn gọi là khách hàng. Đó chính là ngƣời yêu cầu về kết quả dự án và cũng là ngƣời 7 cung cấp nguyên vật liệu để thực hiện dự án. Họ có thể là một ngƣời, một tập thể, một tổ chức hay nhiều tổ chức có chung nhu cầu về kết quả một dự án. 1.1.3 Phân loại dự án đầu tư xây dựng Dự án có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Theo quy định hiện nay Dự án đƣợc phân loại nhƣ sau: - Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tƣ công. Thể hiện cụ thể theo bảng sau: Bảng 1.1 Phân loại các dự án theo quy mô, tính chất, loại công trình chính TT LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH I DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA TỔNG MỨC ĐẦU TƢ 1. Theo tổng mức đầu tƣ: Dự án sử dụng vốn đầu tƣ công 10.000 tỷ đồng trở lên 2. Theo mức độ ảnh hƣởng đến môi trƣờng hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hƣởng nghiêm trọng đến môi trƣờng, bao gồm: a) Nhà máy điện hạt nhân; b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ Không phân biệt tổng mức đầu tƣ môi trƣờng từ 500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên; c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nƣớc từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên; d) Di dân tái định cƣ từ 20.000 ngƣời trở lên ở miền núi, từ 50.000 ngƣời trở lên ở các vùng khác; đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần đƣợc Quốc hội quyết định. 8 II NHÓM A 1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt. II.1 2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh. Không phân biệt tổng mức 3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia. đầu tƣ 4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ. 5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất. 1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đƣờng sắt, đƣờng quốc lộ. 2. Công nghiệp điện. 3. Khai thác dầu khí. II.2 Từ 2.300 tỷ đồng trở lên 4. Hóa chất, phân bón, xi măng. 5. Chế tạo máy, luyện kim. 6. Khai thác, chế biến khoáng sản. 7. Xây dựng khu nhà ở. 1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2. 2. Thủy lợi. 3. Cấp thoát nƣớc và công trình hạ tầng kỹ thuật. 4. Kỹ thuật điện. II.3 5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử. Từ 1.500 tỷ đồng trở lên 6. Hóa dƣợc. 7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2. 8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2. 9. Bƣu chính, viễn thông. 1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. II.4 2. Vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. 3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới. 4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3. 9 Từ 1.000 tỷ đồng trở lên 1. Y tế, văn hóa, giáo dục; 2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình; Từ 800 tỷ đồng trở lên II.5 3. Kho tàng; 4. Du lịch, thể dục thể thao; 5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2. III NHÓM B III.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Từ 120 đến 2.300 tỷ đồng III.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Từ 80 đến 1.500 tỷ đồng III.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Từ 60 đến 1.000 tỷ đồng III. 4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Từ 45 đến 800 tỷ đồng IV NHÓM C IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Dƣới 120 tỷ đồng IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Dƣới 80 tỷ đồng IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Dƣới 60 tỷ đồng IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Dƣới 45 tỷ đồng (Nguồn: Trích dẫn tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP) - Dự án đầu tƣ xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng gồm: Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo; Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tƣ dƣới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất). - Dự án đầu tƣ xây dựng đƣợc phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nƣớc, dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách và dự án sử dụng vốn khác (vốn ODA,vốn tín dụng; vốn tự huy động của doanh nghiệp Nhà nƣớc; vốn liên doanh với nƣớc ngoài; vốn góp của dân; vốn của các tổ chức ngoài quốc doanh; vốn FDI,…). 10 1.1.4 Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng Trình tự thực hiện đầu tƣ xây dựng có 03 giai đoạn gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đƣa công trình của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trƣờng hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ. Cụ thể nhƣ sau: - Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Sau khi có ý tƣởng đầu tƣ, Chủ đầu tƣ cần nghiên cứu thị trƣờng, năng lực đầu tƣ, khả năng huy động các nguồn lực (vốn, tài sản, công nghệ…) và lựa chọn địa điểm đầu tƣ trong đó có địa điểm xây dựng công trình. Tiến hành tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc lập, thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tƣ xây dựng để xem xét, quyết định đầu tƣ xây dựng. Sau khi có quyết định đầu tƣ đƣợc phê duyệt thì chủ đầu tƣ tiến hành lập dự án đầu tƣ hoặc Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tƣ xây dựng trình ngƣời quyết định đầu tƣ phê duyệt. Đây là giai đoạn tiền đề quyết định sự thành công hay thất bại của hai giai đoạn sau, đặc biệt là giai đoạn vận hành kết quả đầu tƣ. Chi phí cho giai đoạn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu tƣ nhƣng lại quyết định rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ. Do vậy khi thực hiện giai đoạn này yêu cầu tính chuẩn xác của các thông tin và các dự đoán phải chính xác, khoa học. Giai đoạn này tạo tiền đề cho hai giai đoạn sau, làm tốt công tác chuẩn bị sẽ tạo thuận lợi cho giai đoạn thực hiện đầu tƣ, cũng nhƣ tạo cơ sở cho giai đoạn hoạt động của dự án, giúp thu hồi vốn và có lãi. - Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lƣợng hoàn thành; nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đƣa vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác. 11 Trong giai đoạn này, số vốn đầu tƣ đƣợc sử dụng chiếm đại đa số vốn đầu tƣ của dự án. Số vốn này ứ đọng trong quá trình thực hiện dự án và không sinh lời. Trong giai đoạn này yêu cầu rất nghiệm gặt việc tuân thủ thời gian và tiến độ thực hiện dự án, đẩy nhanh thời gian phải đảm bảo chất lƣợng công trình, chi phí dự án phải nằm trong phạm vị dự toán đã đƣợc phê duyệt. Giai đoạn này phụ thuộc nhiều vào công tác chuẩn bị đầu tƣ. Đồng thời tiến độ cũng nhƣ chất lƣợng thực hiện đầu tƣ ảnh hƣởng đến quá trình hoạt động dự án sau này. - Giai đoạn kết thúc xây dựng đƣa công trình của dự án vào khai thác sử dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng. Đây là giai đoạn chủ đầu tƣ có thể thu hồi vốn ban đầu, giai đoạn này yêu cầu hiệu quả cao về mặt tài chính và hiệu quả cao về mặt kinh tế - xã hội. Làm tốt công tác chuẩn bị và thực hiện đầu tƣ, sẽ tạo thuận lợi trong quá trình quản lý, vận hành dự án đầu tƣ, giúp cho hoạt động của dự án đạt hiệu quả cao. Các giai đoạn dự án đầu tƣ thể hiện qua hình 1.1 dƣới đây: Chi phí và nguồn lực Giai đoạn khởi động (xác định dự án và chuẩn bị dự án) Giai đoạn thực hiện Giai đoạn kết thúc Các chuyển giao Điểm bắt đầu Điểm kết thúc Giai đoạn Hình 1.1 Mô hình chu kỳ của một dự án Theo mô hình này: mức độ sử dụng các nguồn lực (vật tƣ, máy móc thiết bị…) tăng dần và đạt mức độ cao nhất ở giai đoạn thực hiện dự án, nó tỷ lệ thuận với chi phí của dự án. 12 1.2 Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng 1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các đối tƣợng quản lý để điều khiển đối tƣợng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Quản lý đầu tƣ chính là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng quá trình đầu tƣ (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và vận hành kết quả đầu tƣ cho đến khi thanh lý tài sản do đầu tƣ tạo ra) bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp nhằm đạt đƣợc hiện quả kinh tế xã hội cao trong những điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù của đầu tƣ nói riêng. “Quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép”. Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án đƣợc trình bày trong hình 1.2 dƣới đây: Lập kế hoạch  Thiết lập mục tiêu  Dự tính nguồn lực  Xây dựng kế hoạch Điều phối thực hiện  Bố trí tiến độ thời gian  Phân phối nguồn lực  Phối hợp các hoạt động  Khuyến khích động viên Giám sát  Đo lƣờng kết quả  So sánh với mục tiêu  Báo cáo  Giải quyết các vấn đề Hình 1.2 Chu trình quản lý dự án 13 1.2.2 Nội dung của công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng Chu trình quản lý dự án xoay quanh 3 nội dung chủ yếu là: (1) Lập kế hoạch, (2) điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và (3) thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt đƣợc những mục tiêu xác định. - Lập kế hoạch: Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dƣới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phƣơng pháp lập kế hoạch truyền thống. Lập kế hoạch dự án do những ngƣời có liên quan trực tiếp đến dự án thực hiện, thƣờng là chủ nhiệm dự án. Chủ nhiệm dự án và những ngƣời cùng tham gia có thể đặt sự quan tâm của họ nhiều vào tiến độ lập kế hoạch hơn là việc đồng nhất dự án đó vào hệ thống hoạt động và guồng máy tổ chức của chủ đầu tƣ. Lập kế hoạch đòi hỏi một năng lực khám phá, tiên đoán trƣớc và là một nghệ thuật vì trong quá trình lập dự án những ngƣời thực hiện không thể chỉ xem xét các vấn đề dự án trong một khuôn khổ kế hoạch mà ở một mức độ tri thức hơn, họ không chỉ am tƣờng thấu hiểu hết những ý tƣởng, hàm ý của dự án mà còn biểu lộ thiện chí trong mỗi bƣớc đi của dự án. Để thực hiện dự án trong bối cảnh kinh tế nhƣ hiện nay, việc lập kế hoạch một cách bài bản thì chƣa đủ, lập kế hoạch còn đòi hỏi sự sáng tạo và linh hoạt. Ngƣời chịu trách nhiệm trong việc lập kế hoạch phải là nhà tổ chức giỏi, có khả năng khơi dậy những tiềm năng sáng kiến của các thành viên trong đội lập kế hoạch. Các dự án đã hoàn thành đều bắt đầu từ việc định rõ kết quả cuối cùng, điều đó nghĩa là ngƣời quản lý dự án phải xác định đúng đƣợc mục đích cũng nhƣ cấu trúc của công việc, phải tƣởng tƣợng kết quả mong muốn cuối cùng của dự án nhƣ thế nào? những vấn đề cần thực hiện trong tiến trình dự án là gì và mục tiêu đặc ra là nhƣ thế nào? Do vậy, trƣớc khi thực hiện dự án, nhà quản lý phải nắm rõ đƣợc câu trả lời cho ba vấn đề chính gồm có: (i) Mục tiêu chính xác cần đạt đƣợc là gì? Mục tiêu của dự án đã nêu đầy đủ nhiệm vụ cần thực hiện hay chƣa. Khi nhận rõ đƣợc mục tiêu nhà quản lý có thể hình dung tƣơng đối rõ ràng về kết quả cuối cùng. (ii) Dự án này làm cho ai? Ai là ngƣời sử dụng dự án này và nhằm mục đích gì? Nhiều 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất