Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực quản lý dự án cho ban quản lý dự án mitec...

Tài liệu Nâng cao năng lực quản lý dự án cho ban quản lý dự án mitec

.PDF
107
22
77

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN ĐỨC ĐỘ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN CHO BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN MITEC LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI NGUYỄN ĐỨC ĐỘ NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN CHO BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN MITEC Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 60.58.03.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS Nguyễn Quang Cường HÀ NỘI, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Học viên là Nguyễn Đức Độ, học viên cao học chuyên ngành Quản lý xây dựng lớp 23QLXD11, xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trong tất cả các công trình nào trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Đức Độ i LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện, học viên đã hoàn thành luận văn với đề tài: “Nâng cao năng lực quản lý dự án cho Ban quản lý dự án Mitec”. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, học viên xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Công trình, Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học của Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ học viên trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt thầy giáo PGS.TS Nguyễn Quang Cường đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ học viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng khoa học đã chỉ bảo lời những khuyên quý giá, giúp học viên có đủ kiến thức cơ sở và chuyên ngành để hoàn thành luận văn. Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban quản lý dự án Mitec cùng toàn thể bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn. Do trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cũng như thời gian còn hạn chế nên trong quá trình thực hiện luận văn học viên khó tránh khỏi những thiếu sót. Học viên rất mong tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Đức Độ ii MỤC LỤC MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài...................................................................................................... 1 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 1 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................................................................. 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH .............. 3 1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................................................ 3 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình ........................................................ 3 1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình .................................................. 4 1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình [1] .................................................. 4 1.1.4. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình.................................. 5 1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................................... 8 1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ...................................... 8 1.2.2. Các mục tiêu của quản lý dự án xây dựng ............................................................ 9 1.2.3 Các hình thức quản lý dự án đầu tư XDCT .......................................................... 10 1.2.4 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình............................................ 12 1.2.5 Những nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ............................. 15 1.3 Giới thiệu về Ban quản lý dự án .............................................................................. 15 1.3.1 Giới thiệu chung về ban quản lý dự án ................................................................ 15 1.3.2 Hình thành và phát triển ban quản lý dự án xây dựng ......................................... 17 1.3.3 Tổ chức và hoạt động của Ban QLDA.................................................................. 19 1.3.4 Điều kiện năng lực đối với Ban QLDA xây dựng ................................................. 20 1.3.5 Ban QLDA hiệu quả ............................................................................................. 21 1.4 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong thờ� g�an qua ở V�ệt Nam .................................................................................................................... 22 Kết luận chương 1......................................................................................................................... 24 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH.................................................................................. 25 2.1 Các quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................... 25 2.2 Nội dung và nhiệm vụ của quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................... 28 2.2.1 Quản lý chất lượng dự án ..................................................................................... 28 2.2.2 Quản lý thời gian dự án và tiến độ dự án ............................................................. 30 2.2.3 Quản lý chi phí dự án ........................................................................................... 31 2.2.4 Quản lý rủi ro dự án ............................................................................................. 34 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý dự án .............................................. 35 iii 2.4 Các tiêu chí đánh giá năng lực quản lý dự án ........................................................ 39 2.5 Các mô hình tổ chức Ban QLDA ............................................................................. 51 2.6 Nguyên tắc trong quản lý dự án .............................................................................. 54 2.6.1 Quản lý chất lượng dự án ..................................................................................... 54 2.6.2 Quản lý thời gian dự án ........................................................................................ 55 2.6.3 Quản lý chi phí dự án ........................................................................................... 56 2.6.4 Quản lý rủi ro dự án ............................................................................................. 57 Kết luận chương 2......................................................................................................................... 58 3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án Mitec .................................................................... 59 3.1.1 Vị trí và chức năng của Ban quản lý dự án Mitec ................................................ 59 3.1.2 Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án Mitec ............................................. 59 3.1.3 Nguyên tắc hoạt động............................................................................................ 62 3.1.4 Tổ chức bộ máy và biên chế ................................................................................. 62 3.1.5 Phân công nhiệm vụ trong Ban QLDA Mitec : .................................................... 63 3.2 Phân tích thực trạng của Ban quản lý dự án Mitec ................................................ 72 3.2.1 Đánh giá năng lực của Ban quản lý dự án Mitec................................................. 72 3.2.1.1 Đánh giá năng lực quản lý chất lượng dự án .................................................... 72 3.2.1.2 Đánh giá năng lực quản lý tiến độ dự án .......................................................... 74 3.2.1.3 Đánh giá năng lực quản lý chi phí dự án .......................................................... 76 3.2.1.4 Đánh giá năng lực quản lý rủi ro dự án ............................................................ 77 3.2.2 Phân tích các bất cập trong sơ đồ tổ chức Ban QLDA Mitec .............................. 78 3.2.3 Quy trình quản lý dự án tại Ban QLDA Mitec ..................................................... 78 3.3 Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án tại Ban QLDA Mitec trong thời gian tới .................................................................................................................... 81 3.3.1 Giải pháp hoàn thiện về bộ máy quản lý Ban QLDA Mitec ................................. 81 3.3.2 Giải pháp nâng cao năng lực trong công tác quản lý chất lượng công trình ...... 86 3.3.3 Giải pháp nâng cao năng lực trong công tác quản lý tiến độ .............................. 89 3.3.4 Giải pháp nâng cao công tác quản lý chi phí....................................................... 91 3.3.5 Giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro: ....................................................... 94 Kết luận chương 3......................................................................................................................... 96 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................... 97 1 Kết luận....................................................................................................................... 97 2 Kiến nghị .................................................................................................................... 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 99 iv DANH MỤC HÌNH Hình 1. 1: Chu trình dự án đầu tư xây dựng ....................................................................6 Hình 1. 2: Chu trình quản lý dự án ..................................................................................8 Hình 1.3: Mối quan hệ giữa ba mục tiêu thời gian,chi phí và kết quả………...……….9 Hình 1.4: Quá trình phát triển của các mục tiêu quản lý dự án……………………….10 Hình 2. 1 Quy trình quản lý chất lượng thiết kế ............................................................29 Hình 2. 2 Một số nguyên nhân gây rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng .......................34 Hình 2.3: Mô hình Ban QLDA tổ chức quản lý dự án chuyên trách……..………..….52 Hình 2.4: Mô hình Ban QLDA tổ chức quản lý dự án theo ma trận………………….53 Hình 3.1: Sơ đồ chức năng, nhiệm vụ của Ban Quan lý dự án Mitec………………...61 Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Ban quản lý dự án Mitec…………………………...62 Hình 3.3: Quy trình thực hiện dự án của BQLDA Mitec…………………………….79 Hình 3.4: Sơ đồ tổ chức Ban QLDA Mitec…………………………………………..81 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Bảng Tiêu chuẩn đánh giá năng lực của Trưởng, Phó Ban dự án ………...83 Bảng 3.2: Bảng tiêu chuẩn đánh giá thành viên trong Ban Quản lý dự án…………..84 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ Từ viết tắt Từ viết đầy đủ BCKTKT : Báo cáo kinh tế kỹ thuật BKHĐT : Bộ Kế hoạch và Đầu tư BQLDA : Ban quản lý dự án BTC : Bộ Tài chính BXD : Bộ Xây dựng CĐT : Chủ đầu tư CTXD : Công trình xây dựng CTTL : Công trình thủy lợi GPMB : Giải phóng mặt bằng HĐND : Hội đồng nhân dân HSMT : Hồ sơ mời thầu NĐ - CP : Nghị định - Chính phủ QH : Quốc hội TKBVTC : Thiết kế bản vẽ thi công TKKT - TDT : Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán TT : Thông tư TVGS : Tư vấn giám sát XDCT : Xây dựng công trình UBND : Ủy ban nhân dân ATLĐ : An toàn lao động VSMT : Vệ sinh môi trường PCCN : Phòng chống cháy nổ ANTT : An ninh trật tự HTĐGCL : Hệ thống đánh giá chất lượng công trình xây dựng vi MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, hòa chung xu thế đổi mới và phát triển của nền kinh tế Việt Nam, nhu cầu về đầu tư và xây dựng rất lớn. Như vậy, lĩnh vực đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển xã hội. Vì vậy vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này là hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và đang trong quá trình thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế thì vấn đề quản lý dự án công trình xây dựng càng mang tính cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết. Trên thực tế, quá trình quản lý chất lượng và quản lý hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng còn rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Với những yêu cầu cấp thiết trên, học viên chọn đề tài “Nâng cao năng lực quản lý dự án cho Ban quản lý dự án Mitec” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích của đề tài Trên cơ sở phân tích và đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Mitec kết hợp với các nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án cho Ban quản lý dự án Mitec. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Mitec, những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý dự án và các giải pháp nâng cao năng lực quản lý dự án tại đơn vị. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các hoạt động có liên quan đến công tác quản lý dự án tại Ban quản lý dự án Mitec, các nhân tố chính ảnh hưởng đến công tác quản lý công trình xây dựng tại Ban quản lý dự án Mitec và xây dựng những năm trở lại đây. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý 1 luận về khoa học quản lý dự án và các quy định hiện hành của hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực nghiên cứu. Đồng thời luận văn cũng sử dụng một số phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện thực tế tại Việt Nam hiện nay, đó là: - Phương pháp thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu; - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế; - Phương pháp thống kê; - Phương pháo phân tích so sánh; - Một số phương pháp kết hợp khác để nghiên cứu và giải quyết các vấn đề được đặt ra. 2 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình 1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác định. [1] Dự án đầu tư xây dựng khác với các dự án khác là dự án đầu tư có gắn liền với việc xây dựng công trình và hạ tầng kỹ thuật liên quan đến dự án. Dự án đầu tư có thể xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ thể: - Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được hiểu như là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các hoạt động đầu tư. Để có được một dự án đầu tư phải bỏ ra hoặc huy động một lượng nguồn lực lớn kỹ thuật, vật chất, lao động, tài chính và thời gian. Phải bỏ ra một lượng chi phí lớn nên đòi hỏi phải phân tích, đánh giá, so sánh và lựa chọn để tìm ra một phương án tối ưu nhất. - Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là tài liệu kinh tế - kỹ thuật về một kế hoạch tổng thể huy động nguồn lực đầu vào cho mục tiêu đầu tư. Vì vậy, trong dự án đó nội dung phải được trình bày có hệ thống và chi tiết theo một trình tự, logic và đúng quy định chung của hoạt động đầu tư. - Xét về góc độ quản lý: Dự án đầu tư là công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động… để tạo ra kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài. Do dự án đầu tư là tài liệu được xây dựng trên những căn cứ khoa học và thực tiễn, được trải qua thẩm định và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền nên hồ sơ dự án đầu tư mang tính pháp lý và trở thành một công cụ quản lý quan trọng trong hoạt động thực hiện một dự án đầu tư. Việc quản lý dự án sẽ thực hiện trong khuôn khổ mà nội dung dự án đã thể hiện về yêu cầu sử dụng các nguồn lực, về hướng tới mục tiêu của dự án: lợi nhuận, lợi ích kinh tế - xã hội của ngành, vùng/địa phương. - Xét về góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung. Dự án đầu tư là kế hoạch chi 3 tiết của công cuộc đầu tư. - Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hóa để đạt được mục tiêu cụ thể, trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng nguồn lực nhất định. Nội dung phải thể hiện 4 vấn đề cơ bản: Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư; Quy mô đầu tư và giải pháp thực hiện; Tính toán hiệu quả đầu tư; Xác định độ an toàn và tính khả thi của dự án. 1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng là: - Mỗi dự án đầu tư xây dựng là một đơn vị xây dựng được cấu thành bởi một hoặc nhiều công trình đơn lẻ có mối liên hệ nội tại, thực hiện hạch toán thống nhất, quản lý thống nhất trong quá trình xây dựng trong phạm vi thiết kế sơ bộ. - Các dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ theo một trình tự xây dựng cần thiết và trải qua một quá trình xây dựng đặc biệt, tức là mỗi dự án xây dựng là cả một quá trình theo thứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây dựng đến lúc lựa chọn phương án, đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi công cho đến lúc công trình hoàn thiện đi vào sử dụng. - Dự án đầu tư xây dựng dựa theo nhiệm vụ đặc biệt để có được hình thức tổ chức có đặc điểm dùng một lần. Điều này được biểu hiện ở việc đầu tư duy nhất một lần, địa điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế và thi công đơn nhất. - Mọi dự án đầu tư xây dựng đều có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt đến một mức độ đầu tư nhất định mới được coi là dự án xây dựng, nếu không đạt được tiêu chuẩn về mức đầu tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ, mức hạn ngạch về đầu tư này được Nhà nước quy định. 1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình [1] Phân loại dự án đầu tư XDCT theo quy mô đầu tư: Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C. Tiêu chí chủ yếu để phân nhóm dự án là tổng mức đầu tư bên cạnh đó còn căn cứ vào tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư. Phân loại dự án đầu tư XDCT theo tính chất công trình: Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân thành 5 nhóm [7]: 4 - Dự án đầu tư XDCT dân dụng. - Dự án đầu tư XDCT công nghiệp. - Dự án đầu tư XDCT hạ tầng kỹ thuật. - Dự án đầu tư XDCT giao thông. - Dự án đầu tư XDCT NN và PTNT. Phân loại dự án đầu tư XDCT theo nguồn vốn đầu tư: Vốn đầu tư XDCT có nhiều nguồn khác nhau, do đó có nhiều cách phân loại chi tiết khác nhau theo nguồn vốn đầu tư như: Phân loại theo nguồn vốn trong nước và nước ngoài; phân loại theo nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn ngoài nhà nước; phân loại theo nguồn vốn đơn nhất và nguồn vốn hỗn hợp. Tuy nhiên trong thực tế quản lý, phân loại dự án đầu tư XDCT theo cách thức quản lý vốn được sử dụng phổ biến hơn. Theo cách phân loại này, dự án đầu tư XDCT được phân thành: - Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước: Là những dự án có sử dụng từ 30% vốn Nhà nước trở lên trong tổng vốn đầu tư của dự án. - Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn trong nước khác: Là những dự án sử dụng vốn trong nước khác mà trong tổng vốn đầu tư của dự án không sử dụng vốn Nhà nước hoặc sử dụng vốn Nhà nước với tỷ lệ ít hơn 30%. - Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài: Là những dự án đầu tư mà nguồn vốn là của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Phân loại dự án đầu tư XDCT theo hình thức đầu tư: Theo cách phân loại này, dự án đầu tư XDCT được phân thành dự án đầu tư XDCT; dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo hoặc dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp công trình. 1.1.4. Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình Dự án xây dựng bao gồm 3 giai đoạn cơ bản là: Chuẩn bị dự án; Thực hiện dự án đầu tư; Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác, sử dụng. [1] 5 CHUẨN BỊ DỰ ÁN Nghiên cứu cơ hội Nghiên cứu tiền khả thi Nghiên cứu khả thi THỰC HIỆN DỰ ÁN Thiết kế, đấu thầu VẬN HÀNH DỰ ÁN Vận hành dự án Thi công xây lắp Đánh giá sau dự án Kết thúc dự án Chu kỳ dự án mới Hình 1. 1: Chu trình dự án đầu tư xây dựng Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. - Giai đoạn chuẩn bị dự án: Về cơ bản các dự án thông thường bao gồm: báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi. Nội dung cần thực hiện trong giai đoạn này là: nghiên cứu thị trường, khả năng, sự cần thiết phải đầu tư và lựa chọn địa điểm xây dựng. Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau: CTXD sử dụng cho mục đích tôn giáo; CTXD quy mô nhỏ và công trình khác do Chính phủ quy định. - Giai đoạn thực hiện dự án: Sau khi dự án được phê duyệt, mục tiêu của dự án đã được xác định thì sẽ chuyển sang bước thiết kế kỹ thuật (đối với các dự án phức tạp có yêu cầu thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công. 6 Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật. Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án đầu tư. Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định. Trên cơ sở thiết kế, dự toán công trình được duyệt, CĐT sẽ tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công và triển khai thi công xây dựng công trình. Sau khi công trình được hoàn thành, tiến hành vận hành thử, chuẩn bị nghiệm thu, bàn giao công trình. Như vậy giai đoạn này tập trung một số nội dung sau: Giao đất hoặc thuê đất để xây dựng; Đền bù giải phóng mặt bằng; Thiết kế công trình và lập dự toán hoặc tổng dự toán; Xin cấp phép xây dựng; Tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị; Tổ chức triển khai thi công XDCT và mua sắm, lắp đặt thiết bị. - Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng: Sau khi nhà thầu thi công XDCT hoàn tất việc thi công, vận hành thử và nghiệm thu bàn giao công trình thì chuyển sang giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn này gồm: Nghiệm thu bàn giao công trình; Đưa công trình vào sử dụng; Bảo hành công trình; Quyết toán vốn đầu tư. Trong giai đoạn này nhà thầu phải có nghĩa vụ bảo hành công trình, các dự án thông thường thời gian bảo hành là 12 tháng, đối với các dự án quan trọng của Nhà nước thì thời gian bảo hành là 24 tháng, hoặc một số trường hợp đặc biệt CĐT có thể yêu cầu nhà thầu kéo dài thời gian bảo hành công trình. Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được bảo trì; Quy trình bảo trì phải được CĐT tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng; phải phù hợp với mục đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây dựng và lắp đặt vào công trình; Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công trình. Theo phân tích trên đây, các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư có mối liên hệ mật thiết 7 với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng nên không đánh giá quá cao hoặc xem nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong quá trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng. 1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình 1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án. Mục đích của nó là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Làm tốt công tác quản lý là việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Về quản lý dự án đầu tư xây dựng, đây là một loại hình của QLDA, đối tượng của nó là các dự án đầu tư XDCT. Quản lý dự án đầu tư XDCT là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi chi phí đầu tư được duyệt và đạt được các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bằng những phương pháp và điều kiện tốt nhất cho phép. [1] Lập kế hoạch - Thiết lập mục tiêu - Dự tính nguồn lực - Xây dựng kế hoạch Phối hợp thực hiện - Bố trí tiến độ thời gian - Phân phối nguồn lực - Phối hợp các hoạt động - Khuyến khích động viên Giám sát - Đo lường kết quả - So sánh với báo cáo - Báo cáo - Giải quyết các vấn đề Hình 1. 2: Chu trình quản lý dự án 8 1.2.2. Các mục tiêu của quản lý dự án xây dựng Các mục tiêu cơ bản của QLDA xây dựng là hoàn thành công trình đảm bảo chất lượng kỹ thuật, trong phạm vi ngân sách được duyệt và thời hạn cho phép. Các chủ thể cơ bản của một dự án xây dựng là: Chủ đầu tư; Nhà thầu xây dựng công trình; Nhà tư vấn và Nhà nước. Cùng với sự phát triển của kinh tế - xã hội, sự chú ý đến vai trò của các chủ thể tham gia vào một dự án xây dựng tăng lên và các mục tiêu đối với một dự án xây dựng cũng tăng lên. Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt được một cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đặt ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản. Dù phải đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án như thể hiện trong hình 1.3. Kết quả Kết quả mong muốn Mục tiêu tổng hợp Chi phí Chi phí cho phép Thời gian cho phép Hình 1.3: Mối quan hệ giữa ba mục tiêu thời gian,chi phí và kết quả Cùng với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao đối với hoạt động quản lý dự án, mục tiêu của quản lý dự án cũng thay đổi theo chiều hướng gia tăng về lượng và thay đổi về chất. Từ ba mục tiêu ban đầu (hay tam giác mục tiêu) với sự tham gia của các chủ thể gồm chủ đầu tư, nhà thầu và nhà tư vấn đã được phát triển thành tứ giác, ngũ giác mục tiêu với sự tham gia quản lý của Nhà nước như thể hiện trong hình 1.4. 9 Chất lượng Chất lượng • • • • Thời gian Chi phí Chủ đầu tư Nhà thầu Nhà tư vấn Nhà nước Thời gian An toàn • Chủ đầu tư • Nhà thầu • Nhà tư vấn • Nhà nước An toàn Chi phí Vệ sinh Hình 1.4: Quá trình phát triển của các mục tiêu quản lý dự án Nói chung khi phân tích đánh đổi mục tiêu trong quản lý dự án, thường đi theo 6 bước sau đây: - Nhận diện và đánh giá khả năng xung khắc. - Nghiên cứu các mục tiêu của dự án. - Phân tích môi trường dự án và hiện trạng. - Xác định các lựa chọn. - Phân tích và lựa chọn khả năng tốt nhất. - Điều chỉnh kế hoạch dự án. Nếu xét công trình xây dựng hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng như là một thứ hàng hóa thì hàng hóa này được mua bán, trao đổi giữa hai chủ thể, một bên là CĐT và bên kia là nhà thầu xây dựng. Hai bên đối tác này mua bán, trao đổi hàng hóa là công trình xây dựng trong khuôn khổ pháp luật của Nhà nước và không làm tổn hại đến an ninh, quốc phòng, lợi ích của Nhà nước. Để có công trình xây dựng hoàn thành đảm bảo các tiêu chí về chất lượng, thời gian, giá thành thì phải có sự tham gia của các đơn vị khảo sát, thiết kế công trình. Hơn thế nữa, phải có sự tham gia của tư vấn lập dự án, tư vấn thẩm định dự án, tư vấn giám sát. Các mục tiêu dự án không chỉ gói gọn trong ba tiêu chí cơ bản về chất lượng, thời gian và chi phí mà các chủ thể tham gia vào dự án xây dựng công trình còn phải đạt được các mục tiêu khác như về an ninh, an toàn lao động, vệ sinh và bảo vệ môi trường... 1.2.3 Các hình thức quản lý dự án đầu tư XDCT Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng về cơ bản bao gồm: CĐT trực tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Chìa khóa trao tay và hình thức tự làm. Mỗi hình thức nói trên đều có nội dung, ưu nhược điểm và yêu cầu vận dụng khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể của dự án mà CĐT có thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức quản lý này. 10 - Hình thức CĐT trực tiếp quản lý dự án: CĐT sử dụng bộ máy sẵn có của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự án hoặc CĐT lập ra ban quản lý dự án riêng để quản lý việc thực hiện các công việc của dự án. Ban QLDA có thể quản lý dự án nhiều dự án một lúc và sẽ được giải thể khi dự án thành công. - Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: CĐT giao cho Ban QLDA chuyên ngành hoặc thuê một doanh nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn đứng ra quản lý toàn bộ quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Ban QLDA là một pháp nhân độc lập chịu trách nhiệm trước pháp luật và CĐT về toàn bộ quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. - Hình thức chìa khóa trao tay: CĐT giao cho một nhà thầu hoặc do một số nhà thầu liên kết lại với nhau thay mình thực hiện toàn bộ các công việc từ lập dự án đầu tư đến thực hiện dự án và bàn giao toàn bộ dự án đã hoàn thành cho CĐT khai thác, sử dụng. - Hình thức tự thực hiện dự án: CĐT phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây dựng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng CTXD và tiến hành nghiệm thu quyết toán khi công trình hoàn thành thông qua các hợp đồng xây dựng cơ bản. Hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp: + CĐT có năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính CĐT như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn huy động của các tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của tổ chức tín dụng. + CĐT có thể sử dụng bộ máy quản lý của mình hoặc sử dụng Ban QLDA trực thuộc để quản lý việc thực hiện dự án tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm và chất lượng công trình xây dựng. Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức QLDA sau: - Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước. - Ban QLDA đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật Nhà nước. - Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách, vốn 11 khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ. - CĐT sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng. Ban QLDA, tư vấn quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 152 của Luật Xây dựng [1]; Chính phủ quy định chi tiết về mô hình, tổ chức và hoạt động của các Ban QLDA đầu tư xây dựng. 1.2.4 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Quản lý dự án được tiến hành ở tất cả các giai đoạn của chu trình dự án. Tùy theo chủ thể quản lý dự án phân thành: quản lý vĩ mô dự án và quản lý vi mô dự án. Chu trình sống của mọi dự án xây dựng đều phải chịu sự tác động mạnh mẽ của 3 điều kiện ràng buộc chặt chẽ: - Điều kiện ràng buộc thứ nhất là ràng buộc về thời gian, tức là một dự án xây dựng phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của CTXD. - Điều kiện ràng buộc thứ hai ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án xây dựng phải có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư. - Điều kiện ràng buộc thứ ba là ràng buộc về chất lượng, tức là dự án xây dựng phải có mục tiêu xác định về khả năng sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng. Cụ thể, những nội dung cơ bản của quản lý dự án đầu tư XDCT là: Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các giai đoạn của chu kỳ dự án trong khi thực hiện dự án. Việc quản lý tốt các giai đoạn của dự án có ý nghĩa rất quan trọng vì nó quyết định đến chất lượng của sản phẩm xây dựng. Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm quản lý về phạm vi, kế hoạch công việc; khối lượng công việc; chất lượng xây dựng; tiến độ thực hiện; chi phí đầu tư xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi trường trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi ro; quản lý hệ thống thông tin công trình [1]. Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn vận hành các kết quả của dự án. - Quản lý phạm vi dự án: Quản lý phạm vi dự án là việc khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất