Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU..............................................................................................v
DANH MỤC HÌNH VẼ..................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................vii
CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC RỦI RO
ĐẶC BIỆT........................................................................................................................1
1.1. Những vấn đề cơ bản về BH HH&RRĐB...........................................................1
1.1.1.
Sự ra đời và phát triển của BH HH&RRĐB...............................................1
1.1.2.
Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt........................3
1.1.3.
Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.....5
1.1.3.1.
Khái niệm BH HH&RRĐB.................................................................5
1.1.3.2.
Đối tượng bảo hiểm.............................................................................5
1.1.3.3.
Phạm vi bảo hiểm................................................................................6
1.1.3.4.
Mở rộng phạm vi bảo hiểm...............................................................13
1.1.3.5.
Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm................................................14
1.1.3.6.
Phí bảo hiểm......................................................................................18
1.1.3.7.
Giám định và bồi thường tổn thất.....................................................21
1.2. Lý luận về công tác khai thác trong bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt.
24
1.2.1 Vai trò của công tác khai thác trong BH HH&RRĐB....................................24
1.2.2. Quy trình khai thác bảo hiểm HH&RRĐB...................................................25
Kết luận chương 1...........................................................................................................29
CHƯƠNG 2 - ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC KHAI THÁC BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ
CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT TẠI CÔNG TY PTI HÀ NỘI..............................................30
2.1.
Khái quát về Công ty PTI Hà Nội.....................................................................30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của PTI Hà Nội.....................................................................32
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của PTI Hà Nội...........................................................32
2.1.4. Tình hình chung về hoạt động kinh doanh của công ty PTI Hà Nội trong
thời gian vừa qua......................................................................................................33
2.2. Quy trình khai thác bảo hiểm HH&RRĐB của PTI Hà Nội.............................34
Page 1
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
2.3. Phân tích cơ hội và thách thức về khai thác nghiệp vụ bảo hiểm HH&RRĐB ở
PTI Hà Nội...................................................................................................................48
2.3.1.
Vài nét về tình hình thị trường BH HH&RRĐB ở Việt Nam gần đây....48
2.3.2. Những cơ hội và thách thức của PTI Hà Nội trong khai thác bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt.......................................................................................50
2.3.3. Khó khăn thách thức.....................................................................................51
2.4. Đánh giá năng lực khai thác bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt ở công
ty PTI Hà Nội..............................................................................................................54
2.4.1. Kết quả khai thác và vị trí của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
trong dòng sản phẩm của PTI Hà Nội....................................................................54
2.4.2.
Đánh giá năng lực khai thác bảo hiểm HH&RRĐB tại PTI Hà Nội so với
một số chi nhánh khác thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Bưu điện...........................57
2.4.4.
Những điểm còn tồn tại trong khai thác bảo hiểm HH&RRĐB tại PTI Hà
Nội
60
Kết luận chương 2...........................................................................................................62
CHƯƠNG 3 - MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO NĂNG
LỰC KHAI THÁC BẢO HIỂM HH&RRĐB TẠI PTI HÀ NỘI..................................63
3.1. Mục tiêu và phương hướng của PTI Hà Nội trong thời gian tới......................63
3.2. Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực khai thác bảo hiểm hỏa
hoạn và các rủi ro đặc biệt...........................................................................................64
3.2.1.
Đề xuất đối với Công ty PTI Hà Nội........................................................64
3.2.1.
Đề xuất đối với Nhà nước.........................................................................68
Kết luận chương 3...........................................................................................................70
KẾT LUẬN.....................................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................72
Page 2
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BH
BH HH&RRĐB
BS
CBKT
DN
DNBH
GTBH
HĐ
HĐBH
NBH
NĐBH
PCCC
SĐ
STBH
STBT
TSKT
VNPT
(Posts and Telecommunications
Group)
Bảo hiểm
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Bổ sung
Cán bộ khai thác
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm
Hợp đồng
Hợp đồng bảo hiểm
Nhà bảo hiểm
Người được bảo hiểm
Phòng cháy chữa cháy
Sửa đổi
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bồi thường
Tài sản kỹ thuật
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Doanh thu phí bảo hiểm và tốc độ tăng doanh thu của PTI Hà Nội......33
Bảng 2: Kết quả doanh thu phí bảo hiểm HH&RRĐB tại PTI Hà Nội...............54
Bảng 3: So sánh doanh thu phí bảo hiểm HH&RRĐB với tổng doanh thu phí
bảo hiểm của PTI Hà Nội....................................................................................56
Page 3
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
Bảng 4: Tỷ lệ doanh thu phí bảo hiểm HH&RRĐB của PTI Hà Nội so với Công
ty PTI Bến Thành và so với Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện...........58
Page 4
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Quy trình khai thác BH HH&RRĐB..............................................................26
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PTI Hà Nội............................................................32
Hình 1.3. Sơ đồ quy trình khai thác BH HH&RRĐB....................................................35
Page 5
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
LỜI MỞ ĐẦU
Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính phát triển trong nền kinh tế thị trường.
Ngành kinh doanh bảo hiểm có vị trí quan trọng trong đóng góp vào nền kinh tế
quốc dân. Ở các nước có nền kinh tế phát triển, ngành kinh doanh bảo hiểm
hàng năm đóng góp từ 5% đến 10% tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
Từ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế
thị trường, ngành kinh doanh bảo hiểm đã sự phát triển đáng kể. Tăng trưởng
của ngành trong những năm 1990 – 1995 đạt tốc độ bình quân 40%/năm, và
trong giai đoạn 1996 – 2000 đạt mức 25%/năm. Nền kinh tế thị trường buộc các
công ty, các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất trong nước tự chủ hoàn toàn về
tài chính, tự chịu trách nhiệm về tài sản và quá trình sản xuất, tự gánh chịu
những rủi ro, tai họa không may xảy ra với mình thay vì được bảo trợ, bù đắp
như trước. Điều này có thể dẫn tới phá sản các doanh nghiệp nếu như rủi ro họ
gặp phải mang đến thiệt hại quá lớn.
Từ lâu người ta đã tìm kiếm và sử dụng nhiều phương pháp để đề phòng
ngừa và hạn chế rủi ro. Tuy nhiên, rủi ro là một loại khái niệm trìu tượng, việc
tìm ra phương án xử lý hiệu quả rất khó khăn. Rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc
nào và bất cứ ở đâu, xảy ra với bất kỳ ai và không thể dự đoán chính xác trước
được. Thực tế đã chứng minh cho đến nay, biện pháp hữu hiệu nhất để quản lý
rủi ro là phương pháp chuyển giao rủi ro dựa trên nguyên tắc phân tán, tương
hỗ, lấy số đông để bù đắp cho số ít. Phương pháp này đã được vận dụng trong
nhiều hoạt động, tổ chức mà điển hình là cứu trợ và bảo hiểm. Tuy nhiên, đáng
kể nhất vẫn là chuyển giao rủi ro được thực hiện bởi các tổ chức chuyên nghiệp
hóa - các tổ chức kinh doanh bảo hiểm.
Trong số những rủi ro gây tổn thất lớn và thiệt hại nặng nề cả về người và
tài sản, ta không thể không kể đến “Cháy” hay “ Hỏa hoạn”. Hậu quả của những
vụ hỏa hoạn có thể rất nặng nề: thiêu rụi nhiều nhà cửa, cướp đi sinh mạng của
Page 6
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
nhiều người, gây thiệt hại về tài sản lên đến hàng trăm tỷ đồng… Nền kinh tế
phát triển không đi kèm với độ an toàn của con người trước hỏa hoạn. Khoa học
công nghệ hiện đại giúp cho sản xuất kinh doanh hiệu quả, cuộc sống con người
được nâng cao hơn, càng ngày càng có nhiều nhà máy, xí nghiệp, nhà cao tầng
được xây dựng… Tuy nhiên nó cũng mang đến không ít nguy cơ gây cháy nổ.
Nhiều nhà máy không có đủ không gian an toàn cho các hoạt động sản xuất
mang nguy cơ cháy nổ lớn như hàn, xì, cắt gọt kim loại. Thiết bị văn phòng
cũng như thiết bị sản xuất đa phần sử dụng điện năng. Ngắn mạch, quá tải, sự cố
của các thiết bị điện đang là một trong những nguyên nhân chính gây hỏa hoạn
tại nhà xưởng, cơ quan. Bên cạnh đó, chất thải và khí thải từ các nhà máy làm ô
nhiễm không khí, khiến khí hậu Trái đất dần nóng lên, hiện tượng băng tan
chảy…Biến đổi khí hậu cũng là nguyên nhân chính làm tăng nguy cơ xảy ra hỏa
hoạn. Hơn nữa sự bùng nổ dân số, nhất là ở các đô thị lớn, cũng khiến nguy cơ
cháy trở nên báo động hơn.
Chính những lý do trên mà bảo hiểm hỏa hoạn ngày càng chứng tỏ được
tầm quan trọng của nó trong đảm bảo đời sống, hoạt động sản xuất kinh doanh
cho con người. Nó cũng chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các nghiệp vụ
bảo hiểm. Ở Việt Nam, bảo hiểm cháy nổ đã được đưa vào thực hiện bắt buộc
vừa là cơ hội, vừa là thử thách đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh bảo
hiểm phi nhân thọ.
Là một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ xếp thứ 5 trên toàn thị
trường, kể từ khi thành lập đến nay, một trong những định hướng mà Công ty
Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội (PTI Hà Nội) đưa ra là đẩy mạnh khai thác bảo hiểm
cháy – nổ, bảo hiểm hỏa hoạn. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cùng
với mong muốn được tìm hiểu, nghiên cứu sâu thêm về hoạt động này nói chung
và tại Công ty Bảo hiểm Bưu điện nói riêng, em đã chọn đề tài “ Đánh giá năng
lực khai thác Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt tại Công ty Bảo
hiểm Bưu điện Hà Nội (PTI Hà Nội)” làm nội dung cho luận văn cuối khóa
của mình.
Page 7
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
Luận văn đã được hoàn thành với ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Chương 2: Đánh giá năng lực khai thác BH hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
tại PTI Hà Nội
Chương 3: Một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực khai thác
BH HH&RRĐB
Trong quá trình thực hiện đề tài em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và
thiết thực của thầy giáo TS. Đoàn Minh Phụng, các cán bộ công tác tại phòng
Tài sản kỹ thuật thuộc Công ty Bảo hiểm Bưu điện Hà Nội. Em xin trân thành
cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu này.
Tuy đã có nhiều cố gắng xong luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự góp ý và phê bình của các thầy cô
giáo để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Hằng
Page 8
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
CHƯƠNG 1 - LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HỎA HOẠN VÀ CÁC
RỦI RO ĐẶC BIỆT
1.1.
Những vấn đề cơ bản về BH HH&RRĐB
1.1.1. Sự ra đời và phát triển của BH HH&RRĐB
Trên thế giới, bảo hiểm hỏa hoạn đã có từ những năm 50 của thế kỷ trước.
Hiệp hội bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên ra đời trên thế giới ở Đức năm 1951 mang
tên Feuer Casse. Một thời gian sau đó xuất hiện thêm một số công ty nữa nhưng
không để lại dấu ấn lớn.
Vào thế kỷ XVII, hầu hết nhà cửa, công trình kiến trúc tại những thành thị
ở Châu Âu được làm bằng gỗ. Người ta dùng lửa để sưởi ấm, đun nấu và chiếu
sáng vì thế nguy cơ xảy ra rủi ro hỏa hoạn là rất lớn. Điển hình năm 1666 đã xảy
ra một vụ hỏa hoạn khủng khiếp ở London. Vụ hỏa hoạn kéo dài gần một tuần
lễ, thiêu hủy gần như toàn bộ thành phố với khoảng 13.200 tòa nhà, trong đó có
87 nhà thờ. Điều này đã kích thích sự ra đời của bảo hiểm hỏa hoạn. Một nhà vật
lý người Anh mang tên Nicholas Barben bắt đầu bảo hiểm hỏa hoạn cho các
ngôi nhà mới xây trong quá trình tái thiết lại thành phố. Ban đầu ông thành lập
công ty theo kiểu tư nhân nhưng sau đó, vào năm 1680, ông đổi thành công ty cổ
phần chuyên về bảo hiểm hỏa hoạn đầu tiên mang tên “ The Fire Office”. Tiếp
sau, các công ty bảo hiểm hỏa hoạn theo đó cũng ra đời tại Anh như Hand And
Hand, Sun Fire Office, Friendly And Society…
Công ty bảo hiểm đầu tiên thành công ở Mỹ là công ty bảo hiểm tương
hỗ, do Benfamir Franklin và một số thành viên sáng lập năm 1752, mang tên là
The Philadenphia Contributionship chuyên bảo hiểm hỏa hoạn cho nhà cửa.
Tiếp đó là Công ty bảo hiểm cổ phần đầu tiên mang tên The Insurance Company
of North American được thành lập năm 1792.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế, bảo hiểm hỏa hoạn đã lan rộng sang các
nước khác, nhất là các nước có nền công nghiệp phát triển như Pháp, Ý… Công
ty Company L’assurance Centree L’incendie là công ty bảo hiểm hỏa hoạn đầu
Sinh viên: Hà Thị Hăằng
Page 1
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
tiên ở Pháp, thành lập năm 1786, tiếp đến là công ty Company Royade thành lập
năm 1788.
Cùng với đó, trước nhu cầu của nhiều khách hàng muốn được bảo hiểm
chống lại các rủi ro đặc biệt, có mức độ tổn thất tương tự hỏa hoạn với giá phí
thấp và thể thức đơn giản, các công ty bảo hiểm đã phải thiết kế các bản hợp
đồng bảo hiểm phối hợp giữa rủi ro hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. Ngày nay,
hoạt động bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt được triển khai và ngày càng
phát triển ở hầu hết các nước trên toàn Thế giới.
Ở Việt Nam, bảo hiểm hỏa hoạn ra đời muộn hơn. Nghiệp vụ bảo hiểm
hỏa hoạn bắt đầu được thực hiện cuối năm 1989 sau khi có quyết định số
06/TCQĐ ngày 17/01/1989 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành quy tắc và biểu
phí bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt. Từ thời điểm này nghiệp vụ bảo
hiểm hỏa hoạn bắt đầu được triển khai. Tiếp đó ngày 02/05/1991 quyết định trên
được thay thế bắng quyết định 142/TCQĐ của Bộ trưởng Bộ tài chính. Sau khi
Nghị định số 100/1993/NĐ-CP được ban hành thì bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi
ro đặc biệt bắt đầu được triển khai rộng khắp và ngày càng phát triển trên thị
trường bảo hiểm Việt Nam. Do đây là văn bản pháp lý đầu tiên quy định có
nhiều loại hình doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh bảo hiểm (Nhà
nước, cổ phần, tương hỗ, liên doanh, 100% vốn nước ngoài). Trên thị trường
Việt Nam lúc này đã có sự góp mặt của các công ty bảo hiểm như Bảo Việt, Bảo
Minh(1994), PJICO, Bảo Long(1995), PVI(1996), …
Luật kinh doanh bảo hiểm có hiệu lực từ 01/04/2001 đã quy định bảo
hiểm hỏa hoạn được triển khai dưới hình thức bắt buộc. Nghị định số
130/2006/NĐ – CP ngày 08/11/2006 quy định chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt
buộc đối với tài sản của các cơ sở có nguy cơ về cháy, nổ. Tiếp đó, Bộ tài chính
đã ban hành Quy tắc và Biểu phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo Quyết định số
28/2007/QĐ – BTC ngày 24/04/2007. Mới đây nhất, Bộ tài chính đưa ra Thông
tư 220/2010/TT – BTC hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc.
Hệ thống pháp luật về bảo hiểm cháy, nổ đang dần hoàn thiện lên, đây là một tín
Sinh viên: Hà Thị Hăằng
Page 2
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
hiệu tốt thúc đẩy thị trường bảo hiểm cháy (bảo hiểm hỏa hoạn) tiếp tục phát
triển. Đến nay nghiệp vụ này đã có những bước phát triển đáng kể. Tổng doanh
thu phí của nghiệp vụ hàng năm chiếm khoảng 10% thị trường bảo hiểm phi
nhân thọ.
1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
Như ta đã biết, hậu quả của hỏa hoạn tác động rất lớn tới sản xuất kinh
doanh, tính mạng và tài sản của con người. Một trong những biện pháp hữu hiệu
để hạn chế, khắc phục hậu quả khi rủi ro hỏa hoạn xảy ra đó là “Bảo hiểm”, cụ
thể hơn đó chính là bảo hiểm hỏa hoạn. Phương pháp này hữu hiệu bởi vì nó san
sẻ rủi ro dựa trên nguyên tắc phân tán, tương hỗ, lấy của số đông để bù đắp cho
số ít gặp rủi ro, hay có thể nói rằng nếu rủi ro xảy ra cho một hoặc một số ít
thành viên trong một cộng đồng thì hậu quả tài chính sẽ được chia nhỏ và
chuyển giao cho số đông thành viên. Phương pháp này giúp các cá nhân, tổ chức
chẳng may gặp rủi ro thì sẽ giảm được gánh nặng về tổn thất lớn.
Hỏa hoạn xảy ra là do nhiều nguyên nhân. Các nguyên nhân này có thể là
một sơ xuất nhỏ khi dùng lửa, sự cố điện, vi phạm nội quy về phòng cháy, trẻ
em nghịch lửa gây hỏa hoạn, sự cố thiết bị kỹ thuật không an toàn, đốt do mâu
thuẫn cá nhân, do tai nạn giao thông, đốt rừng bừa bãi, hay do say rượu đốt…
nhưng chung quy lại thì phần lớn là do con người gây nên, và hậu quả của nó để
lại không chỉ là những thiệt hại về người, về tài sản mà còn làm mất ổn định trật
tự xã hội. Hàng năm, theo thống kê trên thế giới có khoảng 5 triệu vụ hỏa hoạn
lớn nhỏ, gây thiệt hại hàng trăm tỷ USD. Các vụ hỏa hoạn xảy ra ở bất kỳ nước
nào, không chỉ ở những nước lớn, nước nhỏ, nước phát triển hay không phát
triển.
Việt Nam là một nước đang phát triển. Các vụ cháy xảy ra ngày càng
nhiều, gây thiệt hại lớn đến con người, tài sản của quốc gia. Chỉ tính riêng hỏa
hoạn, mỗi năm ở nước ta đã xảy ra hàng nghìn vụ, làm chết và bị thương hàng
trăm người, thiệt hại về tài sản hàng trăm tỷ đồng. Chỉ tính riêng TP HCM, năm
2010 có 190 vụ cháy, làm 48 người bị thương và thiệt hại ước tính trên 108 tỉ
Sinh viên: Hà Thị Hăằng
Page 3
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
đồng1. Có những vụ hỏa hoạn nghiêm trọng, thiêu hủy hàng trăm ngôi nhà, toàn
bộ cả một khu chợ, gian hàng hoặc làm cơ sở kinh doanh phải ngừng sản xuất
khiến cho hàng trăm, hàng nghìn người không có công ăn việc làm, nhà ở…
những vụ cháy điển hình từ trước tới nay như:
-
Cháy Công ty Dệt Nha Trang ngày 05/02/1993 làm thiêu hủy 3.700m 2
nhà xưởng, kho hàng, 350 tấn bông, 46 tấn vải và 11.039 chiếc áo đã
gia công.
-
Ngày 22/07/1993, Công ty liên doanh sản xuất giầy Hiệp Hưng thành
phố Hà Nội xảy ra cháy, tổng thiệt hại lên đến 14 tỷ đồng.
-
Ngày 14/07/1994, cháy chợ Đồng Xuân, thiệt hại ước tính 147 tỷ
đồng.
-
Ngày 18/01/1996, cháy Công ty giày Thái Bình ở Sông Bé, tổng thiệt
hại ước tính 7 tỷ đồng.
-
Ngày 09/07/1997, cháy xí nghiệp sản xuất lông vũ thành phố Hồ Chí
Minh thiệt hại ước tính 8 tỷ đồng.
-
Ngày 15/09/1998, nhà máy giày Đồng Nai xảy ra cháy gây thiệt hại
khoảng 12 tỷ đồng
… Và gần đây nhất, năm 2011 là vụ cháy công ty Dệt Hà Nam, tổng
thiệt hại lên đến hơn 121 tỷ đồng.
Theo số liệu của Cục Cảnh Sát Phòng Cháy Chữa Cháy cho biết, từ năm
2002 đến năm 2006 ở nước ta đã xảy ra 11.795 vụ cháy, thiệt hại ước tính lên tới
1.710 tỷ đồng. Năm 2010, cả nước xảy ra 2.261 vụ hỏa hoạn, tăng 14,95% so
với năm 2009, làm thiệt hại lên khoảng 600 tỷ đồng và 2.534 ha rừng, làm 90
người chết và 240 người bị thương. Riêng năm 2011, theo thống kê của Bộ công
an, số vụ cháy trong năm gấp2,5 lần tổng số vụ cháy xảy ra trong 2 năm 2009 và
2010.
Mặt khác, không chỉ hỏa hoạn mới gây ra hậu quả nặng nề cho con người
mà còn nhiều rủi ro với mức độ tổn thất khi xảy ra tương đương với hỏa hoạn –
1 Báo Công an TP Hồ Chí Minh ngày 22/01/2011
Sinh viên: Hà Thị Hăằng
Page 4
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
đây là những rủi ro đặc biệt. Xuất phát từ nhu cầu mua loại bảo hiểm này với giá
phí thấp và thể thức đơn giản, các công ty bảo hiểm đã thiết kế bản hợp đồng
bảo hiểm phối hợp rủi ro hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt, điều này rất có ý nghĩa,
bởi vì cá nhân và tổ chức sẽ được mở rộng phạm vi rủi ro có thể được bảo hiểm,
nhằm góp phần hạn chế những tổn thất khi rủi ro xảy ra. Qua đó chúng ta đã
thấy rằng, bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt có tác dụng rất lớn đối với
đời sống kinh tế của mọi cá nhân, tổ chức, quốc gia.
1.1.3. Những nội dung cơ bản của bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
1.1.3.1.
Khái niệm BH HH&RRĐB
Đơn bảo hiểm tiêu chuẩn không định nghĩa rõ thế nào là hỏa hoạn. Nhưng
theo nghĩa thông thường, cháy được hiểu là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và
phát ra ánh sáng.
Hỏa hoạn là cháy xảy ra ngoài sự kiểm soát của con người, ngoài nguồn
lửa chuyên dùng và gây thiệt hại về người và/hoặc tài sản.
1.1.3.2.
Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt bao gồm các tài sản là
bất động sản, động sản (trừ phương tiện giao thông, vật nuôi, cây trồng và tài
sản đang trong quá trình xây dựng - lắp đặt thuộc loại hình bảo hiểm khác) thuộc
quyền sở hữu và quản lý hợp pháp của các đơn vị, các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế. Cụ thể đối tượng bảo hiểm bao gồm:
- Công trình xây dựng, vật kiến trúc đã đưa vào sử dụng (trừ đất đai).
- Máy móc thiết bị, phương tiện lao động phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Sản phẩm vật tư, hàng hóa dự trữ trong kho.
- Nguyên vật liệu, sản phẩm làm dở, thành phẩm trên dây chuyền sản
xuất.
- Nhà cửa dân dụng.
- Các nhà hàng, khách sạn.
- Chợ và siêu thị.
- Các hệ thống kho tàng.
Sinh viên: Hà Thị Hăằng
Page 5
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
- Tài sản của hai ngành nông nghiệp và lâm nghiệp. Đối với đối tượng
này thường các công ty bảo hiểm rất hiếm khi nhận bảo hiểm vì rất
khó có thể quản lý và kiểm soát rủi ro.
Những tài sản này chỉ thực sự được bảo hiểm khi giá trị của chúng tính
được thành tiền và được ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
1.1.3.3.
Phạm vi bảo hiểm
Các công ty bảo hiểm không chỉ bảo hiểm thiệt hại cho những vật chất
trực tiếp về tài sản của người được bảo hiểm mà còn bảo hiểm cho trách nhiệm
dân sự và các thiệt hại phi vật chất gây nên từ những rủi ro được bảo hiểm. Tuy
nhiên trong phạm vi bảo hiểm tài sản, luận văn này chỉ đề cập tới bảo hiểm thiệt
hại vật chất của đối tượng được bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn các rủi ro được bảo hiểm và giới hạn trách
nhiệm của công ty bảo hiểm.
Trách nhiệm của công ty bảo hiểm bao gồm:
- Những thiệt hại do những rủi ro được bảo hiểm gây ra cho tài sản được
bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm (hoặc danh mục kèm
theo giấy chứng nhận bảo hiểm) nếu người được bảo hiểm đã nộp phí
bảo hiểm và những thiệt hại đó xảy ra trước 16h ngày cuối cùng của
thời hạn bảo hiểm ghi trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
- Những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm hạn chế tổn thất tài sản được
bảo hiểm trong và sau khi xáy ra hỏa hoạn.
- Chi phí thu dọn hiện trường sau khi hỏa hoạn nếu những chi phí này
được ghi rõ trong giấy chứng nhận bảo hiểm.
Các đơn bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt đều có phân biệt giữa
những rủi ro cơ bản, rủi ro phụ và những rủi ro loại trừ sau đây:
a. Những rủi ro có thể được bảo hiểm
Những rủi ro cơ bản (Rủi ro A): Những rủi ro cơ bản bao gồm những
rủi ro luôn được bảo hiểm, được áp dụng mẫu “Đơn tiêu chuẩn về bảo
Sinh viên: Hà Thị Hăằng
Page 6
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt” của thị trường bảo hiểm London
( Standard Fire and Special Perils Policy). Các rủi ro này bao gồm:
- Hỏa hoạn:
Muốn được xem là hỏa hoạn được bảo hiểm phải có đủ các điều kiện
sau đây:
Thứ nhất, phải thực sự có phát lửa. Những thiệt hại do cháy đơn thuần
không phát hỏa như cháy bỏng thuốc lá, quần áo cháy do bàn là…thì
không được bảo hiểm.
Thứ hai, lửa đó không phải là lửa chuyên dùng. Bếp dầu, bếp ga, lò
nung…dùng trong sinh hoạt hằng ngày có yếu tố cháy nhưng có yếu tố
chuyên dùng nên không gọi là hỏa hoạn. Những tài sản được bảo hiểm
nhất thiết phải có trong nguồn lửa chuyên dùng, hoặc ngay cả những
thiệt hại gây ra cho tài sản được bảo hiểm do bị rơi vào nơi đun nấu
bình thường cũng không được đảm bảo. Tuy nhiên, nếu các nguồn lửa
chuyên dùng này làm cháy một tài sản hay một vật nào đó và việc cháy
từ vật này gây thiệt hại cho các tài sản được bảo hiểm thì sẽ phát sinh
trách nhiệm của người bảo hiểm theo rủi ro này.
Thứ ba, việc phát sinh nguồn lửa phải là bất ngờ hay ngẫu nhiên,
không phải là do lỗi cố ý, có chủ định hoặc có sự đồng lõa của người
được bảo hiểm. Tuy nhiên, hỏa hoạn xảy ra do bất cẩn, vô ý của người
được bảo hiểm thì vẫn thuộc phạm vi bảo hiểm này.
Thứ tư, hỏa hoạn gây nên thiệt hại được bảo hiểm phải do yếu tố tác
động từ bên ngoài. Điều này có nghĩa là những yếu tố nội tại, tự phát
từ trong bản thân tài sản được bảo hiểm, dù có yếu tố ngẫu nhiên, bất
ngờ phát huy tác dụng và gây nên thiệt hại cũng không được coi là hỏa
hoạn được bảo hiểm. Những yếu tố “nội tỳ” này thường bị loại trừ
trong hợp đồng bảo hiểm. Thiệt hại do nổ phát sinh từ hỏa hoạn cũng
bị loại trừ.
Sinh viên: Hà Thị Hăằng
Page 7
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
Như vậy, những thiệt hại thuộc trách nhiệm bảo hiểm do hỏa hoạn
bao gồm những thiệt hại vật chất do bị hủy hoại vì hỏa hoạn (loại trừ
những thiệt hại về thân thể), hư hỏng do sức nóng, thiệt hại do khói mà
nguồn lửa gây ra, thiệt hại do nước dùng để chữa cháy, thiệt hại do phá
dỡ để ngăn chặn cháy lây lan, thiệt hại do việc thực hiện nhiệm vụ
chữa cháy, thiệt hại mà người được bảo hiểm phải gánh chịu do việc
bảo vệ tài sản và kiểm soát sự phát triển của ngọn lửa, thiệt hại do mất
mát những tài sản được bảo hiểm xảy ra trong hỏa hoạn ( trừ việc đánh
cắp do công ty bảo hiểm phát hiện ra).
Ngoài ra, hỏa hoạn do nổ hay bất kỳ nguyên nhân nào khác đều được
người bảo hiểm đảm bảo. Nhưng loại trừ:
+ Động đất, núi lửa phun hoặc các biến động khác của thiên nhiên
+ Thiệt hại gây ra do tài sản tự lên men hoặc tự tỏa nhiệt, hoặc chịu tác
động của một quá trình xử lý nhiệt.
+ Bất kỳ hậu quả nào gây ra bởi việc đốt rừng, bụi cây, đồng cỏ hoặc
đốt cháy với mục đích làm sạch đồng ruộng, đất đai dù ngẫu nhiên hay
không
Những trường hợp loại trừ này, nếu người được bảo hiểm yêu cầu, vẫn
có thể được bảo hiểm bởi những rủi ro phụ hoặc những điều khoản bổ
sung.
- Sét:
Sét là hiện tượng phóng điện từ các đám mây tích điện và mặt đất, tác
động vào đối tượng bảo hiểm. Người bảo hiểm sẽ bồi thường khi tài
sản bị hủy trực tiếp do sét, hoặc do sét đánh gây ra hỏa hoạn.
Lưu ý, khi tia sét phá hủy trực tiếp hoặc làm phát lửa gây hỏa hoạn đối
với các thiết bị điện thì được bảo hiểm bồi thường. Nếu tia sét chỉ làm
thay đổi dòng điện, mà không gây ra hỏa hoạn, dẫn đến thiệt hại cho
thiết bị điện thì không được bồi thường theo rủi ro này.
- Nổ:
Sinh viên: Hà Thị Hăằng
Page 8
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
Nổ là hiện tượng cháy xảy ra rất nhanh tạo ra một áp lực lớn kèm theo
tiếng động mạnh, phát sinh do sự giãn nở đột ngột của chất lỏng, rắn
hoặc khí. Nổ gây ra hỏa hoạn nghiễm nhiên được bảo hiểm với điều
kiện nổ không phải do các nguyên nhân loại trừ. Bây giờ ta quan tâm
tới thiệt hại do nổ mà không gây hỏa hoạn. Nổ trong rủi ro cơ bản chỉ
giới hạn các trường hợp nổ nồi hơi hoặc hơi đốt, được sử dụng với
mục đích duy nhất là phục vụ sinh hoạt (thắp sáng, sưởi ấm…), nhưng
loại trừ việc nổ gây ra do động đất, núi lửa phun hoặc các biến động
khác của thiên nhiên.
Những thiệt hại do nổ nhưng không gây ra hỏa hoạn khác sẽ không
được bồi thường theo rủi ro này. Trường hợp thiệt hại do nổ xuất phát
từ hỏa hoạn thì thiệt hại ban đầu do hỏa hoạn được bồi thường, còn
thiệt hại do hậu quả của nổ, ngoài nồi hơi và hơi đốt phục vụ sinh hoạt
không được bồi thường.
Những rủi ro phụ: Những rủi ro phụ còn được gọi là những rủi ro đặc
biệt. Các rủi ro này là những rủi ro bổ sung hay những hiểm họa thêm
vào đơn bảo hiểm hỏa hoạn, và các loại rủi ro phụ này không được bảo
hiểm riêng mà chỉ có thể được bảo hiểm cùng với những rủi ro cơ bản.
Mỗi rủi ro đặc biệt này cũng không được bảo hiểm một cách tự động
mà chỉ được bảo hiểm khi khách hàng yêu cầu với điều kiện đóng
thêm phí và phải được ghi rõ trong giấy yêu cầu và giấy chứng nhận
bảo hiểm. Rủi ro đặc biệt bao gồm:
- Nổ (B) nhưng loại trừ thiệt hại xảy ra đối với nồi hơi, thùng đun nước
bằng hơi đốt, bình chứa, máy móc hoặc thiết bị có sử dụng áp lực hoặc
đối với các chất liệu chứa trong các máy móc thiết bị đó do chúng bị
nổ. Loại trừ cùng với thiệt hại gây nên bởi hoặc/do/hoặc là hậu quả
trực tiếp hay gián tiếp của những hành động khủng bố của một người
hay một nhóm người đại diện hay có liên quan tới bất kỳ tổ chức nào.
Sinh viên: Hà Thị Hăằng
Page 9
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
- Máy bay và các phương tiện hàng không khác hoặc các thiết bị trên
các phương tiện đó rơi vào. Trường hợp rủi ro này loại trừ những thiệt
hại gây ra bởi sóng áp lực từ những chuyển động với vận tốc âm thanh
hoặc siêu âm thanh, đây được gọi là “loại trừ nổ âm thanh”
- Gây rối, đình công, bãi công, sa thải
Nhưng loại trừ:
+ Những thiệt hại hoặc do hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của những
hành động khủng bố của một người hay một nhóm người đại diện hay
có liên quan tới bất kỳ tổ chức nào; phong trào quần chúng có quy mô
hoặc có thể phát triển thành một cuộc khởi nghĩa quần chúng; hành
động ác ý của bất cứ người nào khác với hành động cố ý của người
tham gia bãi công hoặc công nhân bị sa thải nhằm ủng hộ bãi công
hoặc chống lại việc sa thải.
+ Thiệt hại do mất thu nhập, do chậm trễ, do mất thị trường hay bất kỳ
tổn thất nào mang tính chất hậu quả; thiệt hại do ngừng toàn bộ hay
một phần công việc của người được bảo hiểm hoặc do làm chậm trễ, bị
gián đoạn hay ngừng bất kỳ một quy trình hoạt động nào; thiệt hại do
người được bảo hiểm bị tước quyền sở hữu tạm thời hay vĩnh viễn do
tài sản bị tịch biên, tịch thu, trưng dụng, phá hủy theo lệnh của nhà
cẩm quyền hợp pháp; thiệt hai do người được bảo hiểm bị tước quyền
sở hữu vĩnh viễn hay tạm thời bất kỳ ngôi nhà nào, do bị người khác
chiếm hữu bất hợp pháp.
- Hành động ác ý.
Nhưng loại trừ những thiệt hại do trộm cắp hay cố gắng thực hiện hành
động trộm cắp. Rủi ro này chỉ đươc đảm bảo nếu người được bảo hiểm
tham gia rủi ro D – rủi ro gây rối, đình công, sa thải, và mức miễn
thường luôn được áp dụng đối với rủi ro này sau khi đã áp dụng điều
khoản bồi thường theo tỷ lệ.
Sinh viên: Hà Thị Hăằng
Page 10
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
- Động đất, núi lửa phun, bao gồm cả lụt và nước biển tràn do hậu quả
của động đất và núi lửa phun
- Giông bão. Nhưng loại trừ:
+ Thiệt hại gây ra do nước tràn từ các nguồn nước tự nhiên hay nhân
tạo, các kênh, hồ, đê, đập, các bể chứa nước…
+ Thiệt hại gây ra do sương muối, sụt lở đất.
+ Thiệt hại xảy ra đối với bạt che nắng, bình phong, biển quảng cáo,
các trang thiết bị lắp đặt phía ngoài, hàng rào, cổng ngõ và các động
sản khác để ngoài trời.
+ Thiệt hại xảy ra đối với các công trình đang trong giai đoạn xây
dựng, cải tạo hay sửa chữa, trừ khi tất cả các cửa ra vào, cửa sổ, các lỗ
thông thoáng khác đã được hoàn thành và được bảo vệ chống giông
bão.
+ Thiệt hại do nước hoặc mưa, ngoại trừ nước hoặc mưa tràn vào
thông qua các cửa và các lỗ thông thoáng do tác động trực tiếp của
giông bão.
Rủi ro này cũng áp dụng mức khấu trừ sau khi áp dụng điều khoản bồi
thường theo tỷ lệ.
- Giông bão, lụt.
Phạm vi bảo hiểm của rủi ro này rộng hơn của rủi ro giông bão đã nêu
ra ở trên. Rủi ro này bao hàm cả rủi ro lụt lội xảy ra sau một cơn giông
bão lớn hoặc do nước tràn từ sông, hồ, hay hồ chứa, hoặc đường ống
dẫn nước…Nếu người được bảo hiểm mua bảo hiểm cho rủi ro này thì
k cần phải mua cho trường hợp rủi ro giông bão nữa. Tuy nhiên loại rủi
ro này cũng có những thường hợp loại trừ giống đối với rủi ro giông
bão, và thiệt hại do nước tràn vào từ các bể chứa nước, thiết bị chứa
nước hoặc đường ống dẫn nước thuộc quyền kiểm soát và sở hữu của
người được bảo hiểm cũng bị loại trừ trong rủi ro này.
Sinh viên: Hà Thị Hăằng
Page 11
Luận văn tốốt nghiệp
GVHD: TS. Đoàn Minh Ph ụng
Người bảo hiểm cũng áp dụng mức khấu trừ sau khi áp dụng điều
khoản bồi thường theo tỷ lệ.
- Vỡ hay tràn nước từ các bể chứa nước, thiết bị chứa nước hoặc đường
ống dẫn nước. Với rủi ro này, ngay cả khi không phải do giông bão
gây ra (nhưng không nằm trong trường hợp loại trừ) hay ngay cả
những thiệt hại do nước tràn vào từ các bể chứa nước, thiết bị chứa
nước, đường ống dẫn nước thuộc quyền kiểm soát và sở hữu của người
được bảo hiểm thì người bảo hiểm vẫn chịu trách nhiệm. Tuy nhiên
loại trừ các trường hợp:
+ Thiệt hại do nước thoát ra, rò rỉ từ hệ thống Sprinker được lắp đặt tự
động.
+ Thiệt hại tại những công trình, ngôi nhà bỏ trống hoặc không có
người sử dụng.
Mức miễn thường luôn được áp dụng với rủi ro này sau khi áp dụng
bồi thường theo tỷ lệ.
- Va chạm bởi xe cộ hay động vật.
Nếu thiệt hại do xe cộ hay súc vật không thuộc quyền sở hữu, kiểm
soát của người được bảo hiểm hay nhân viên của họ va chạm vào thì
người bảo hiểm có thể không áp dụng mức khấu trừ. Còn nếu như
chúng thuộc quyền sở hữu hay kiểm soát của người được bảo hiểm,
hoặc người cư ngụ tại địa điểm được bảo hiểm, hay người làm công
cho người được bảo hiểm hoặc cho người cư ngụ tại đó thì người bảo
hiểm nhất thiết phải áp dụng mức khấu trừ sau khi áp dụng điều khoản
bồi thường theo tỷ lệ.
b. Những trường hợp loại trừ áp dụng cho tất cả các rủi ro
- Thiệt hại do hành động cố ý hoặc đồng lõa của người được bảo hiểm
gây ra.
- Những thiệt hại gây ra do:
Sinh viên: Hà Thị Hăằng
Page 12
- Xem thêm -