Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp phần mềm vn...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh ngành công nghiệp phần mềm vn

.PDF
88
106
68

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH TRẦN THỊ THẢO NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ TP. Hồ Chí Minh- Năm 2010. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY KINH TẾ FULBRIGHT TRẦN THỊ THẢO NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM VIỆT NAM Chuyên ngành: Chính sách công Mã số: 60.31.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. VŨ THÀNH TỰ ANH. TP. Hồ Chí Minh- Năm 2010. 1 MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt Danh mục các hình vẽ, bảng biểu Tóm tắt luận văn CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề………………………………………………………………………….1 1.2. Vấn đề chính sách………………………………………………………………….2 1.3 Câu hỏi chính sách………………………………………………………………….3 1.4 Mục tiêu của đề tài………………………………………………………………….3 1.5 Phạm vi nghiên cứu và phương pháp tiếp cận……………………………………...4 1.5.1 Phạm vi nghiên cứu……………………………………………………………….4 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu………………………………………………………….4 1.5.3 Cấu trúc luận văn…………………………………………………………………5 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM VIỆT NAM. 2.1. Ngành CNpPM…………………………………………………………………….6 2.2 Ngành công nghiệp mũi nhọn………………………………………………………6 2.3 Lý thuyết cạnh tranh Micheal E. Porter…………………………………………...11 2.3.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh…….……………………………………………11 2.3.2. Lý thuyết năng lực cạnh tranh của Micheal E Porter dưới góc độ quốc gia…...11 2.3.3 Lý thuyết năng lực cạnh tranh của Micheal E Porter dưới góc độ ngành, DN….15 2.3.4 Duy trì lợi thế cạnh tranh………………………………………………………..17 2.4 Mối quan hệ giữa Nhà nước và DN……………………………………………….18 CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM VIỆT NAM 3.1 Bức tranh toàn cảnh ngành CNpPM Việt Nam giai đoạn 1998-2009…………….21 2 3.1.1 Nhân lực…………………………………………………………………………24 3.1.2 DN ngành phần mềm Việt Nam…………………………………………………26 3.1.3 Thị trường Việt Nam…………………………………………………………….29 3.1.4. Phân tích SWOT cho ngành CNpPM Việt Nam………………………………..31 3.2 Phân tích ngành CNpPM Việt Nam theo mô hình năng lực cạnh tranh của Micheal E. Porter………………………………………………………………………………..32 3.2.1 Phân tích ngành CNpPM Việt Nam theo mô hình năng lực cạnh tranh của Micheal E. Porter dưới góc độ quốc gia……………………………………………….32 3.2.2 Phân tích ngành CNpPM Việt Nam theo mô hình năng lực cạnh tranh của Micheal E. Porter dưới góc độ ngành, DN…………………………………………….41 3.3 Nhận xét vai trò của Nhà nước Việt Nam đối với ngành CNpPM………………..43 3.4 Bài học từ ngành CNpPM Trung Quốc và Ấn Độ………………………………..45 3.4.1 Nhận xét các nhân tố tác động đến doanh thu xuất khẩu ròng của ngành CNpPM Trung Quốc và Ấn Độ dựa theo kết quả hồi quy của Stanley Nollen…………………46 3.4.2 Bài học dành cho Việt Nam……………………………………………………..47 3.5 Kết luận……………………………………………………………………………48 CHƯƠNG 4 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO NGÀNH CNpPM VIỆT NAM 4.1 Giai đoạn tích lũy vốn và kỹ thuật: Đưa Việt Nam trở thành một quốc gia gia công phần mềm mạnh trong 5-10 năm……………………………………………………....49 4.2 Giai đoạn cất cánh: Đưa Việt Nam trở thành một quốc gia sản xuất phần mềm mạnh trong 10-15 năm…………..…………………………...………………………..51 KẾT LUẬN...…………………………………………………………………………53 Tài liệu tham khảo Phụ lục. 3 LỜI CẢM ƠN Viết lời cảm ơn thì tôi phải suy nghĩ rất nhiều, chỉ sợ thiếu sót sẽ ân hận. Trước hết xin cảm ơn Chương trình Kinh tế Fulbright cấp học bổng chấp nhận tôi vào học chương trình Thạc Sĩ Chính Sách Công để tôi có cơ hội viết lời cảm ơn chân thành này. Sau đó, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy hướng dẫn của tôi là Tiến Sĩ Vũ Thành Tự Anh. Với những góp ý mang giá trị khoa học cao, thầy đã giúp tôi tìm ra con đường đi ngắn nhất để giải quyết tình huống ngành phần mềm Việt Nam. Tiếp theo tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến kỹ sư Châu Hồng Lĩnh, tiến sĩ Nguyễn Thành Nam, chị Nguyễn Thị Đan Phượng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong việc hiểu rõ các khái niệm trong ngành công nghiệp phần mềm đồng thời cung cấp cho tôi khá nhiều tài liệu liên quan đến đề tài, và vạch cho tôi những hướng đi đúng trong luận văn. Nhân đây, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những thầy cô trong chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright đã nhiệt tình giảng dạy tôi trong hai năm vừa qua. Đồng thời cảm ơn các anh chị em trong lớp MPP1, bộ phận thư viện đã cung cấp cho tôi một số tài liệu quý giá. Lời cuối cùng xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã sát cánh bên tôi trong thời gian qua với những lời động viên chân thành nhất để tôi có thể hoàn thành luận văn đúng kỳ hạn. Ngày 20/6/2010 Trần Thị Thảo 4 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh hay Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright.   Ngày 20/6/2010 Trần Thị Thảo. 5 HỆ THỐNG TỪ VIẾT TẮT 1. BSA (Bussiness Software Alliance): Liên minh doanh nghiệp phần mềm thế giới. 2. CP: Chính phủ. 3. CMMI: Quy trình sản xuất phần mềm hướng đến xây dựng một hệ thống tích hợp. 4. CNpPM: Công nghiệp phần mềm. 5. CNTT: Công nghệ thông tin. 6. DN: Doanh nghiệp. 7. HCA: Hội tin học thành phố Hồ Chí Minh. 8. ISO: Quy trình quản lý chất lượng. 9. GSO: Tổng cục thống kê Việt Nam. 10. Monkey see, Mokey does: Chỉ sự bắt chước một cách rập khuôn máy móc, không có tính sáng tạo. 11. PMNM: Phần mềm nguồn mở. 12. GDP: Tổng sản phẩm nội địa. 13. Vinasa: Hiệp hội DN phần mềm Việt Nam. 14. R&D: Nghiên cứu và phát triển. 6 DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU. Hình 2.1: Mô hình “Hình thoi” quốc gia đầy đủ của Micheal E. Porter………………13 Hình 2.2: Mô hình năm yếu tố cạnh tranh của Micheal E. Porter……………………..16 Hình 3.1: Doanh thu ngành CNpPM Việt Nam giai đoạn 1998-2009………………...21 Hình 3.2: Tăng trưởng doanh thu ngành CNpPM Việt Nam giai đoạn 1998-2009 ………………………………………………………………………………................22 Hình 3.3: Đường cong nụ cười của Stan Shih…………………………………………23 Hình 3.4: Tỷ lệ DN ngành phần mềm tính theo số nhân viên…………………………26 Hình 3.5: Tỷ lệ vi phạm bản quyền phần mềm Việt Nam giai đoạn 2000-2009……...30 Hình 3.6: Cơ cấu chi tiêu ngân sách quốc gia…………………………………………32 Hình 3.7: Tỷ lệ chi tiêu cho giáo dục trong ngân sách nhà nước Việt Nam……..........33 Hình 3.8: Công trình nghiên cứu cấp đại học…………………………………………39 Hình 3.9: Các chỉ số năng lực cạnh tranh trong ngành CNTT năm 2009………..........35 Hình 3.10: Các chỉ số năng lực cạnh tranh ngành CNTT Việt Nam năm 2009….........35 Hình 3.11: Tổng điểm đánh giá năng lực cạnh tranh ngành CNTT năm 2009….........36 Hình 3.12: Những cụm ngành đang hình thành tại Việt Nam…………………………37 Hình 3.13: Nhận diện cụm ngành có lợi thế cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam……...38 Hình 3.14: Môi trường kinh doanh Việt Nam so với một số quốc gia trong khu vực...39 7 TÓM TẮT LUẬN VĂN Mặc dù được gia nhập vào ngành công nghiệp phần mềm thế giới từ năm 1998, tuy nhiên ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam vẫn chưa theo kịp các nước trong khu vực như Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia về doanh thu cũng như trình độ kỹ thuật. Hiện nay, các doanh nghiệp trong ngành vẫn chỉ nhận được những hợp đồng gia công với yêu cầu trình độ thấp, giá trị gia tăng không cao. Lượng phần mềm hoàn toàn do Việt Nam phát triển trong nước không đáng kể và chủ yếu sử dụng mã nguồn mở của thế giới. Nếu Chính phủ và doanh nghiệp không có những động thái tích cực thì ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam sẽ còn nằm trong tình trạng phát triển yếu và không đồng bộ như hiện nay. Đề tài phát hiện nguyên nhân chính làm cho ngành ở trong tình trạng như hiện nay là do nhân lực trong ngành còn yếu và thiếu kỹ năng, các doanh nghiệp trong ngành gần như không có sự liên kết với nhau trong hoạt động và Chính phủ chưa thật sự đóng vai trò tích cực trong việc xây dựng một vài doanh nghiệp nòng cốt đóng vai trò chủ lực trong việc cạnh tranh với các tập đoàn lớn trên thế giới. Để đưa nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành công nghiệp phần mềm Việt Nam thì Chính phủ phải chú trọng xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực không lệch pha với yêu cầu doanh nghiệp, xúc tiến thành lập các doanh nghiệp xương sống, hình thành các tổ hợp ngành phụ trợ. 8 TÌNH HUỐNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM VIỆT NAM. CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Sau hơn 10 năm gia nhập Ngành công nghiệp phần mềm (CNpPM) của thế giới, ngành CNpPM Việt Nam vẫn chưa theo kịp các nước trong khu vực như Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia về doanh thu cũng như trình độ kỹ thuật 1 . Các doanh nghiệp (DN) phần mềm Việt Nam vẫn nhận hợp đồng gia công cho các công đoạn trình độ thấp và đơn giản trong quy trình sản xuất phần mềm thế giới. Lượng phần mềm hoàn toàn do Việt Nam phát triển trong nước không đáng kể, mỗi năm chỉ có khoảng gần 100 phần mềm nhỏ phục vụ ngành dịch vụ, nhưng đa số dùng nguồn công nghệ đã phát triển sẵn từ các mã nguồn trên thế giới 2 . Mặc dù ngành CNpPM Việt Nam đã gặt hái được những thành quả tích cực, nhưng chưa đạt được mục tiêu phát triển vượt bậc “như Phù Đổng” theo mong muốn của Chính phủ (CP). Doanh thu của ngành năm 2009 đạt khoảng 880 triệu USD, chỉ tương đương 0,4% GDP cả nước 3 . Thứ hạng của ngành trên bản đồ gia công phần mềm thế giới có tăng, hạng 9/10 quốc gia gia công phần mềm hàng đầu 4 . Hai trung tâm sản xuất và gia công phần mềm lớn nhất Việt Nam là thành phố Hồ Chí Minh xếp hạng 5/50 (tụt một hạng so với 2008) và Hà Nội xếp hạng 10/50 (tăng một hạng so với 2008) trong 50 thành phố gia công phần mềm mới nổi trên thế giới 5 . 1 Theo nhận định của chuyên gia Vũ Trọng Đường, HCA (2009). Theo báo cáo của Vinasa (2009). 3 Theo tính toán của HCA (2009). 4 Theo xếp hạng của Tập đoàn truyền thông công nghệ thông tin Tholons/Global Services. 5 Theo báo cáo năm 2009 của Tập đoàn truyền thông công nghệ thông tin Tholons/Global Services 2 9 Trong 10 năm qua, ngành CNpPM có tốc độ tăng trưởng trung bình khoảng 35%/năm 6 , tuy nhiên doanh thu của ngành vẫn còn thấp hơn so với kỳ vọng của CP. Tại hội thảo “Thách thức và triển vọng 2009 của ngành CNpPM” tổ chức vào tháng 8/2009 tại Hà Nội vừa qua, các diễn giả đã đánh giá các DN trong ngành thật sự chưa có những hướng đi chung và dài hạn. Ngành CNpPM Việt Nam cần có những thay đổi nhất định trong các chiến lược chung thì mới có thể phát triển bền vững. Theo nhận định của chuyên gia phần mềm Châu Hồng Lĩnh, người có kinh nghiệm 10 năm làm việc tại các công ty phần mềm lớn tại Mỹ, thì trước sự bứt phá của Trung Quốc và Ấn Độ trong việc tiến sâu vào việc phát triển ngành sản xuất phần mềm bỏ lại một khoảng trống lớn trong các gói gia công phần mềm trình độ cao. Nếu Việt Nam không tranh thủ thì sẽ bỏ mất cơ hội này rơi vào tay các nước khác. Vì chỉ cần một thời gian ngắn các nước cùng điều kiện với Việt Nam như Thái Lan, Indonexia, Philippin… sẽ vượt lên, như thế Việt Nam vẫn nằm lại trong tình trạng tiềm năng, lạc hậu và chậm phát triển. 1.2 Vấn đề chính sách Trong 10 năm qua, ngành CNpPM Việt Nam chỉ đạt trình độ thấp, không theo kịp sự phát triển của các quốc gia trong khu vực 7 . Theo kỹ sư Châu Hồng Lĩnh và các chuyên gia trong nước khác, các giai đoạn gia công quan trọng Mỹ không dám đưa về thị trường Việt Nam mà đưa sang các thị trường khác như Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia. Nguyên nhân là do trình độ quản lý và chuyên môn của lập trình viên Việt Nam chưa đáp ứng được các gói gia công trình độ cao. Sự phát triển của các nước như Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia, Thái Lan về công nghệ, khả năng thiết kế và đáp ứng yêu cầu đa dạng đã dần dần chiếm lĩnh thị trường các đơn hàng giá trị lớn. Điều này 6 7 Theo tính toán của HCA(2009). Theo nhận định của các chuyên gia phần mềm Việt Nam trong và ngoài nước. 10 buộc chính phủ Việt Nam và các DN ngành cần nhìn lại và tổ chức các hoạt động thiết thực nhằm nâng cao vị thế trong bản đồ ngành CNpPM thế giới. 1.3 Câu hỏi chính sách Đề tài sẽ cố gắng thông qua các nghiên cứu trước và khảo sát nghiên cứu riêng để trả lời các câu hỏi dưới đây một cách đầy đủ nhất. Tại sao ngành phần mềm Việt Nam không đạt được mục tiêu là ngành công nghiệp mũi nhọn? Cụ thể đóng góp cho GPD còn khiêm tốn, tương đương 0,4% GDP năm 2009, lợi nhuận chưa cao do đa số các đơn hàng của Việt Nam chỉ dừng ở mức gia công trình độ thấp 8 . Theo báo cáo chỉ số cạnh tranh CNTT toàn cầu năm 2009, Việt Nam đứng thứ 56 (tăng 5 hạng so với năm 2008) 9 . Vậy tại sao ngành CNpPM Việt Nam vẫn chỉ gia công ở các đơn hàng yêu cầu trình độ thấp mà không phát triển lên các đơn hàng yêu cầu cao hơn. Có hay không những bất hợp lý giữa sự đánh giá trên và thực tiễn ngành phần mềm Việt Nam đã đạt được. 1.4 Mục tiêu của đề tài Phân tích thực trạng ngành, kết hợp với các mô hình lý thuyết cạnh tranh của Micheal E. Porter nhằm đề ra những giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành CNpPM Việt Nam. 1.5 Phạm vi nghiên cứu và phương pháp tiếp cận 1.5.1 Phạm vi nghiên cứu Trong điều kiện thời gian và kinh tế có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu đặc điểm và chính sách dành cho ngành CNpPM tại Việt Nam trong giai đoạn 1998-2009. Đồng 8 9 Theo nhận định của ông Nguyễn Trọng Đường, vụ phó vụ CNTT và xem thêm phụ lục 9. Theo cơ quan điều tra Kinh tế (EIU) 11 thời nghiên cứu mô hình phát triển ngành CNpPM của Ấn Độ, Trung Quốc nhằm rút ra các bài học kinh nghiệm trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành CNpPM Việt Nam. 1.5.2 Phương pháp nghiên cứu Đề tài chủ yếu dùng phương pháp định tính như phân tích, so sánh, tổng hợp… theo hướng nghiên cứu tình huống kết hợp với những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý Nhà nước đối với ngành CNpPM Việt Nam có bổ trợ bằng số liệu, minh họa bằng một số nghiên cứu trước trong và ngoài nước. Đồng thời, đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp đã được điều tra, tổng hợp từ nhiều cuộc điều tra chuyên ngành của các cơ quan chức năng, cũng như trên các website chuyên ngành để đánh giá thực trạng ngành CNpPM hiện nay về trình độ nhân lực, trình độ quản lý, chính sách ngành trong giai đoạn 1998-2009. Trên cơ sở các phân tích, đề tài đưa ra một số giải pháp cụ thể với mong muốn đề xuất, tham mưu cho cơ quan chức năng và Nhà nước nhằm ban hành các cơ chế, chính sách phục vụ cho yêu cầu phát xây dựng ngành CNpPM Việt Nam trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn. 1.5.3 Cấu trúc luận văn Luận văn gồm 3 chương Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu bao gồm bối cảnh nghiên cứu, các vấn đề cần được giải quyết Chương 2: Phân tích dữ liệu kết hợp với cơ sở lý thuyết và trình bày kết quả nghiên cứu. Chương 3: Rút ra kết luận và đề xuất những giải pháp có thể thực hiện căn cứ vào kết quả phân tích ở chương 2. Cuối cùng là phần kết luận. Trong phần kết luận đề tài nhấn mạnh lại tầm quan trọng, những phát hiện mới của đề tài. Đồng thời, phần này cũng đề xuất tóm tắt những 12 giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành phần mềm Việt Nam. 13 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHO VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH NGÀNH CÔNG NGHIỆP PHẦN MỀM VIỆT NAM. 2.1 Ngành CNpPM Định nghĩa: Ngành CNpPM là một ngành công nghiệp bao gồm các DN tham gia vào việc phát triển, bảo trì và xuất bản phần mềm máy tính sử dụng cho bất kỳ mô hình kinh doanh nào. Ngành CNpPM cũng bao gồm các dịch vụ về phần mềm, chẳng hạn như đào tạo, tài liệu và tư vấn. 10 Ngành CNpPM Việt Nam sớm được Chính phủ chọn là một trong những ngành công nghiệp mũi nhọn từ gần 10 năm qua. Điều này được khẳng định trong các chỉ thị CT58/2000, nghị quyết NQ 07/2000, quyết định QĐ 51/2007 và QĐ 50/2009. 2.2 Ngành công nghiệp mũi nhọn Định nghĩa: Ngành công nghiệp mũi nhọn là ngành đảm bảo một số tiêu chí như quy mô ngành (nhân lực, số lượng DN), doanh thu, trình độ công nghệ phải đạt mức trên trung bình của thế giới. Ngoài ra phải đảm bảo phát triển những lợi thế của ngành một cách lâu dài và bền vững. 11 Tuy nhiên, doanh thu cao nhưng lợi nhuận không cao thì cũng không thể coi là có lợi thế cạnh tranh để xếp vào ngành công nghiệp mũi nhọn. Do đo, khó có thể định nghĩa một cách chính xác về ngành công nghiệp mũi nhọn. Khái niệm ngành công nghiệp mũi nhọn được chấp nhận bởi nhiều chuyên gia kinh tế thì đó phải là ngành có năng lực cạnh tranh so với các nước phát triển, giá trị xuất khẩu và giá trị gia tăng cao. 12 10 Theo định nghĩa của Liên minh DN phần mềm thế giới (BSA) Theo tài liệu giảng dạy của trường đại học Thương mại Hà Nội 12 Theo tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh, GĐ nghiên cứu chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright. 11 14 Ngành CNpPM được Đảng, Nhà nước xác định là ngành kinh tế tri thức, công nghệ cao, có vai trò quan trọng trong công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, được định hướng phát triển thành ngành kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân. Nếu đề cập đến doanh thu thì ngành CNpPM đóng góp cho GDP với tỷ lệ khá thấp 13 . Do đó, ngành chưa thể là ngành mũi nhọn nếu xét tiêu chí này. Ngành CNpPM với quy mô hơn 800 DN hoạt động thực, trong đó 95% các DN trong ngành là vừa và nhỏ- DN phần mềm Việt Nam đa số có quy mô vốn nhỏ và tuổi đời khá trẻ. Nhân lực hoạt động trong ngành khoảng 57.000 người với chỉ khoảng 1% DN có trên 500 lao động chứng tỏ quy mô ngành chưa lớn về nhân lực. Năng suất lao động thấp, bình quân là 11.000 đô-la Mỹ/người/năm, bằng 45% so với Ấn Độ và 65% so với Trung Quốc 14 . Nguyên nhân chính là đa số các hợp đồng do Việt Nam đảm nhận có mức độ yêu cầu kỹ thuật còn thấp và đơn giản. Nếu nguồn nhân lực này được nâng cao tay nghề kỹ thuật và DN thực hiện được những đơn hàng có yêu cầu cao thì năng suất lao động sẽ đạt khoảng 22.000 đô-la Mỹ 15 . Về tiêu chí này, ngành CNpPM Việt Nam vẫn chưa đạt chuẩn ngành công nghiệp mũi nhọn. Về trình độ công nghệ thì Việt Nam rất khó chạy đua kịp các nước phát triển 16 . Do đó, chúng ta chỉ có thể tập trung tích lũy vốn và kỹ thuật để xây dựng các DN mạnh, đầu tàu của ngành, đóng vai trò như một cú đấm thép vào các thị trường tiềm năng. Ba mũi nhọn cho ngành CNpPM Việt Nam cần phải đạt được là công nghệ, tạo dựng một số DN chủ lực, địa bàn tập trung 17 . Theo sát ba mũi nhọn này Việt Nam sẽ tạo dựng được ngành CNpPM xứng đáng với vai trò ngành công nghiệp mũi nhọn. 13 chỉ tương đương 0,4% GDP năm 2009 Theo số liệu khảo sát của Vinasa (2009). 15 Theo nhận định của ông Chu Tiến Dũng, chủ tịch HCA 16 Theo nhận định của ông Phạm Tấn Công, tổng thư ký hiệp hội DN phần mềm Việt Nam. 17 Theo chuyên gia CNTT Nguyễn Chí Công. 14 15 Tuy nhiên, vốn không phải là yếu tố then chốt trong ngành CNpPM 18 . Rõ ràng nếu có vốn, nhưng không có đội ngũ kỹ sư chuyên nghiệp để thực thi các dự án lớn thì bài toán đưa ngành CNpPM Việt Nam trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn vẫn bế tắc. Bằng chứng là các tập đoàn tầm cỡ như Google đã từng sang Việt Nam, sẵn sàng đầu tư vốn vào Việt Nam để xây dựng các chi nhánh lớn. Nhưng họ không quay trở lại chỉ vì một lí do, nhân lực Việt Nam không đáp ứng được yêu cầu. Họ nhận xét “Người Việt Nam ở nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực phần mềm không hề thua kém bất cứ quốc gia nào, nhưng các kỹ sư Việt Nam trong nước lại có chất lượng không tốt”. Tập đoàn Intel, sau 2 năm đầu tư Việt Nam vẫn loay hoay trong bài toán phát triển quy mô hoạt động, vì không thể triển khai được các dự án lớn trong tình hình thiếu nhân lực chất lượng tại Việt Nam 19 . Do đó, bài toán nhân lực là bài toán khó của không chỉ riêng ngành CNpPM Việt Nam. Để giải quyết căn nguyên bài toán này cần phải có sự phối hợp và quyết tâm của nhiều bộ và ban ngành. Mỗi quốc gia đều có một bối cảnh, nguồn lực nhất định, lợi thế nhất định để cạnh tranh trong một ngành nào đó trên thương trường quốc tế. Các quốc gia thành công là các quốc gia luôn theo đuổi một chiến lược phù hợp với ngành hay một phân đoạn cụ thể. Các quốc gia thành công trong một ngành nếu bối cảnh quốc gia cung cấp môi trường khuyến khích thành công đó. Ví dụ quốc gia có nhiều nguồn lực về tài nguyên khoáng sản họ sẽ tập trung vào các ngành khai khoáng, quốc gia ngược lại sẽ cố gắng tìm kiếm ở các ngành công nghiệp, dịch vụ khác. Việc tìm kiếm ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh quốc gia đòi hỏi phải được phân lập những điều kiện của từng quốc gia. Hơn thế nữa, Nhà nước phải có những chính sách phù hợp để duy trì lợi thế ngành công nghiệp đã được lựa chọn một cách hợp lý nhằm tạo ra những thế mạnh cạnh tranh bền vững nhất. 18 Theo nhận định của Tiến sĩ Vũ Thành Tự Anh, GĐ nghiên cứu chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright 19 Dự tuyển vào Intel 1000 ứng viên, nhưng chỉ chọn được khoảng 20 ứng viên chất lượng. 16 Bất cứ CP nào cũng ngầm hỗ trợ một số ngành, dù có công khai hay không. Khi đó Nhà nước sẽ đưa ra các chương trình hành động dành riêng cho ngành công nghiệp đó. Hỗ trợ ngành có thể bóp méo tín hiệu của thị trường bằng cách thay đổi động cơ của các DN đang cạnh tranh trong ngành. Qua một số hoạt động như: cung cấp vốn, nâng cầu nội địa, xây dựng chiến lược toàn ngành…CP sẽ kỳ vọng rằng nâng cao lợi nhuận của ngành. Tuy nhiên, với việc gia nhập WTO ngày càng sâu như hiện nay, thì các CP phải cân nhắc các chính sách hỗ trợ của mình sao cho không vi phạm vào các hiệp định thương mại thế giới. CP đã chọn ngành CNpPM là ngành công nghiệp mũi nhọn vì đây là ngành kinh tế mang lại hàm lượng trí tuệ cao, lợi nhuận lớn, tiềm năng xuất khẩu, sức ảnh hưởng xuyên suốt trục của nền kinh tế và đặc biệt nó mang các yêu cầu đầu vào phù hợp với tố chất thông minh, cần cù của người Việt Nam, không đòi hỏi quá nhiều về vốn và có tiềm năng mang doanh thu cao 20 . Vai trò của ngành ngang bằng với vai trò của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế hiện đại, là một trong những động lực thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Mục tiêu của CP trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành CNpPM là phải tạo ra một môi trường có điều kiện để mà các DN có thể nâng cấp lợi thế cạnh tranh của mình bằng cách tiếp cận công nghệ, phương pháp tinh vi và xâm nhập vào những phân đoạn cao cấp hơn trong dây chuyền sản xuất thế giới. Một số chính sách nổi bật mà các Nhà nước ngày nay, trong đó có Việt Nam thường thực hiện nhằm cải tiến sức cạnh tranh của một ngành là: phá giá, phi điều tiết, tư nhân hóa, nới lỏng tiêu chuẩn sản phẩm và môi trường, thúc đẩy hợp tác liên công ty, khuyến khích sát nhập, cải cách thuế, phát triển vùng, đàm phán hạn chế hay thỏa thuận tiếp thị có trật tự, cải thiện hệ thống giáo dục, mở rộng đầu tư của CP vào hoạt 20 Xem phụ lục bảng 2.1: Những con số ước tính của ngành CNTT Việt Nam giai đoạn 2008-2015. 17 động R&D, các hình thức mua hàng của CP, các chính sách hỗ trợ DN, các chính sách quốc phòng an ninh. Hình thành DN mới là một trong những yếu tố không thể bỏ qua trong việc nâng cấp lợi thế cạnh tranh của một ngành công nghiệp. Vì những DN mới sẽ sử dụng công nghệ mới hay đi vào một công đoạn, một phân khúc mới do đó nó góp phần làm giảm những nguy cơ làm suy yếu tiến bộ kinh tế và tạo ra một phân khúc khác của thị trường. Ngược lại, nếu DN mới sút kém, triển vọng tìm khách hàng mới và tạo ra công ăn việc làm là hoàn toàn mù mịt. Do đó, CP phải có những tác động gián tiếp đến việc thành lập DN hướng đến mục tiêu đã định trước. 21 Chính sách hỗ trợ ngành báo hiệu sự tin tưởng của CP vào tương lai của ngành. Chính sách hỗ trợ ngành không phải là một chính sách riêng lẻ mà thường bao gồm nhóm chính sách gồm trợ cấp, bảo hộ chọn lọc và tập trung vốn. Chính sách hỗ trợ ngành công khai đòi hỏi sự lựa chọn các ngành có sự hiện diện hoặc có thể phát triển những nhân tố quyết định lợi thế cạnh tranh quốc gia. Chính sách hỗ trợ ngành thành công hay thất bại tùy thuộc vào ngành được lựa chọn và giai đoạn phát triển của cạnh tranh quốc gia. Do đó gánh nặng đặt lên vai người quản lý là cần có những hiểu biết sâu sắc về nền kinh tế quốc gia, cũng như thế giới. Rõ ràng, khi chọn ngành CNpPM thì CP đã có những cân nhắc nhất định về các lợi thế cạnh tranh, các tiêu chuẩn xác định một ngành công nghiệp có thế mạnh và tiềm năng để có những chính sách hỗ trợ phát triển ngành theo các định hướng rõ ràng được trình bày trong các thông tư, quyết định cũng như trong các hội thảo của ngành. Do đó, để phát triển ngành CNpPM thành ngành công nghiệp mũi nhọn thì CP cần có những chính sách hợp lý nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành trên trường quốc tế. 21 Xem phụ lục 5 18 2.3 Lý thuyết cạnh tranh Micheal E. Porter 2.3.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh Hiện nay chưa có sự thống nhất rộng rãi về khái niệm năng lực cạnh tranh. Tùy vào vị trí của DN hay quốc gia mà có những cánh định nghĩa khác nhau về khái niệm cạnh tranh. Theo định nghĩa trong Báo cáo cạnh tranh toàn cầu, tính cạnh tranh của một quốc gia là “khả năng gia tăng và duy trì lâu dài mức sống dân cư, có nghĩa là đạt được mức tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, được đo lường bằng sự thay đổi GDP đầu người” 22 . Ngoài ra, “tính cạnh tranh của một DN, ngành hay quốc gia là khả năng của DN, ngành hay quốc gia tạo ra mức thu nhập và tuyển dụng nhân tố tương đối cao khi phải đối mặt với cạnh tranh quốc tế” 23 . Theo định nghĩa trên, với quy mô hơn 800 DN và hơn 57.000 lao động, doanh thu năm 2009 là 880 triệu USD chỉ đóng góp tương đương 0,4% GDP thì ngành CNpPM chưa thực sự có năng lực cạnh tranh cao. Tuy nhiên khi xem xét các nhân tố xác định năng lực cạnh tranh theo mô hình của Micheal Porter như các điều kiện về yếu tố sản xuất, các điều kiện cầu, các ngành công nghiệp phụ trợ liên quan, chiến lược công ty và cấu trúc cạnh tranh nội địa, các nhân tố ngẫu nhiên cũng như CP trong trường hợp ngành CNpPM Việt Nam thì liệu ngành có đủ sức mạnh vươn lên thành ngành công nghiệp mũi nhọn hay không, đề tài sẽ tiếp tục giải quyết câu hỏi này ở phần sau. 2.3.2. Lý thuyết năng lực cạnh tranh của Micheal E Porter dưới góc độ quốc gia Nhà nghiên cứu chiến lược cạnh tranh hàng đầu Micheeal E. Porter, đã cho ra đời lý thuyết năng lực cạnh tranh vào năm 1979 và hiện nay lý thuyết của ông đã là nền tảng cho bất kỳ nhà nghiên cứu chiến lược cạnh tranh của bất kỳ ngành hay quốc gia 22 Theo Global Competitiveness Report, 2002. Theo Diễn dàn cấp cao của OECD về tính cạnh tranh công nghiệp (OECD High Level Forum on Industrial Competitiveness). 23
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng