Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp n...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh vpbank trong hội nhập kinh tế quốc tế

.PDF
112
81
84

Mô tả:

Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NGOẠI THƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Tên đề tài: NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Họ và tên sinh viên Lớp : LÊ DIỆU LINH : ANH 14 Khoá : K41D - KTNT Giáo viên hƣớng dẫn : TS. NGUYỄN ĐÌNH THỌ HÀ NỘI, 10/ 2006 HÀ NỘI, 11/2005 1 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. LỜI MỞ ĐẦU Đã hai mƣơi năm kể từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể về mọi mặt. Nền kinh tế phát triển ổn định, tốc độ tăng trƣởng cao, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện đáng kể, vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế ngày càng đƣợc nâng cao. Nhắc đến những thành quả của 20 năm đổi mới tại Việt Nam, không thể không nhắc đến những đóng góp quan trọng của hệ thống ngân hàng thƣơng mại. Trong điều kiện hiện nay, Việt Nam là một quốc gia đang trên đà phát triển, tham gia hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu thì vai trò của hệ thống các ngân hàng thƣơng mại lại càng có ý nghĩa quan trọng chi phối toàn bộ hoạt động nền kinh tế, là công cụ hiệu quả trong việc điều chỉnh các chính sách vi mô vĩ mô của Chính phủ, từ đó tạo bàn đạp cho sự tăng trƣởng mạnh mẽ. Ngân hàng là nơi cung cấp vốn lớn nhất cho nền kinh tế, mọi biến động của thị trƣờng ngân hàng đều có tác động không nhỏ đến cả nền kinh tế nói chung cũng nhƣ các doanh nghiệp, cá nhân nói riêng. Mức độ cạnh tranh nội tại trên thị trƣờng ngân hàng là rất khốc liệt, đặc biệt trong thời gian tới khi nƣớc ta tham gia mạnh mẽ vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, cụ thể khi là thành viên của tổ chức Thƣơng mại Thế giới WTO, sự tham gia của các tổ chức tín dụng nƣớc ngoài không còn chịu sự ràng buộc chặt chẽ từ phía nhà nƣớc và chính phủ nhƣ trƣớc đây. Thị trƣờng ngân hàng Việt Nam sẽ chứng kiến những biến đổi lớn. Mức độ cạnh tranh khốc liệt sẽ loại khỏi thị trƣờng những ngân hàng không tích cực chuẩn bị thích nghi với môi trƣờng cạnh tranh mới. VPBank – “Ngân hàng thƣơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh” đƣợc thành lập năm 1993 và là một trong những ngân hàng thƣơng mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam. Trong hơn 12 năm hoạt động VPBank đã trải qua những giai đoạn phát triển mạnh mẽ cũng nhƣ những giai đoạn khó khăn, và hơn bao giờ hết đang nỗ lực tìm kiếm một vị thế xứng đáng trên tấm bản đồ ngân hàng 2 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. Việt Nam. Dù vậy từ một ngân hàng thƣơng mại cổ phần thoát ra khỏi khủng hoảng chƣa lâu, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng ngân hàng vốn đã rất sôi động không thể là một nhiệm vụ dễ dàng. Với nhận thức đó, sau thời gian nghiên cứu và tìm hiểu thực tế tại VPBank, tôi đã chọn tiêu đề “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài cho khoá luận tốt nghiệp của mình. Tôi mong muốn đề tài nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu và phân tích thực trạng cũng nhƣ đề ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung cũng nhƣ ngân hàng thƣơng mại cổ phần nói riêng trong giai đoạn hiện nay. Phạm vi của khóa luận nghiên cứu này là lý thuyết về Ngân hàng thƣơng mại, hoạt động của nó trên thị trƣờng, với đối tƣợng nghiên cứu của khóa luận là năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thƣơng mại cổ phần trong giai đoạn hội nhập và phát triển của Việt Nam. Phƣơng pháp nghiên cứu sử dụng là phƣơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong nghiên cứu khoa học xã hội; thống kê, mô tả, so sánh phân tích. Bài viết lấy giáo trình, nghiên cứu mang tính chất lý thuyết làm cơ sở và thực tế hoạt động ngân hàng để chứng minh. Đề tài đóng góp vào việc nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề lý thuyết căn bản về Ngân hàng thƣơng mại, hệ thống hóa các kết quả hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng và hệ thống Ngân hàng thƣơng mại nói riêng; từ đó đƣa ra những giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao vai trò cũng nhƣ hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh của ngân hàng này trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. Ngoài lời mở đầu và kết luận, khoá luận tốt nghiệp của tôi đƣợc kết cấu thành ba chƣơng : Chƣơng I: Lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại Chƣơng II: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của VPBank 3 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. Chƣơng III: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của VPBank trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. 4 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. CHƢƠNG I: LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1. Khái niệm và đặc trƣng của Ngân hàng thƣơng mại Không ai có thể phủ nhận đƣợc vai trò đặc biệt quan trọng của ngân hàng đối với sự phát triển của một nền kinh tế nói chung cũng nhƣ sự phát triển của cộng đồng nói riêng. Tại mọi quốc gia, ngân hàng giữ vai trò là ngƣời cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể cũng nhƣ cá nhân, với số lƣợng cho vay từ nhỏ đến lớn. Khái niệm ngân hàng thƣờng đƣợc tiếp cận thông qua dịch vụ đƣợc ngân hàng cung cấp. Theo Quản trị Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) (Peter S.Rose) thì “Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán – và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế”. Tuy nhiên thực tế hiện nay có rất nhiều các tổ chức tài chính nhƣ công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm,…cung cấp các dịch vụ ngân hàng, và ngƣợc lại ngân hàng cũng mở rộng hoạt động của mình sang các lĩnh vực cung cấp dịch vụ bất động sản, môi giới chứng khoán, bảo hiểm đầu tƣ,…Dù vậy, hệ thống ngân hàng vẫn nắm giữ vai trò chi phối đối với hoạt động của nền kinh tế thông qua việc cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng nhất. Theo Luật các tổ chức tín dụng đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12 tháng 12 năm 1997, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 1998 thì các Ngân hàng thƣơng mại đƣợc gọi là các tổ chức tín dụng. Theo điều 12 của Luật đƣợc ban hành nói trên, Tổ chức tín dụng là “doanh nghiệp đƣợc thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 5 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. “Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tƣ, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác”. Sau đó, khái niệm Ngân hàng thƣơng mại cũng đƣợc đề cập và định nghĩa rõ ràng trong Nghị định số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng thƣơng mại trong Điều 1 nhƣ sau: “Ngân hàng thƣơng mại là ngân hàng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nƣớc”. 2. Các chức năng của NHTM Đối với bất kỳ một quốc gia nào, dù phát triển hay đang phát triển, ngành ngân hàng luôn là một ngành kinh tế quan trọng. Hoạt động của hệ thống ngân hàng đóng góp rất lớn vào tăng trƣởng kinh tế xét trên nhiều phƣơng diện. Dù đƣợc tổ chức khác nhau và đóng vai trò khác nhau trong các nền kinh tế, hệ thống ngân hàng luôn mang những chức năng cơ bản sau: 2.1. Chức năng trung gian tín dụng Trong một nền kinh tế luôn luôn tồn tại hai loại hình tổ chức cá nhân tạm thời thâm hụt chi tiêu và thặng dƣ chi tiêu, hay nói cách khác là tổ chức cần bổ sung vốn và tổ chức thiếu vốn. Để nền kinh tế hoạt động hiệu quả tất yếu cần thiết phải dịch chuyển vốn giữa hai tổ chức này. Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp giữa hai đối tƣợng này bị giới hạn cả về không gian, thời gian, quy mô,…từ đó nảy sinh nhu cầu trung gian tín dụng. Hệ thống tài chính chƣa khép kín, thiếu chặt chẽ và kém hoàn hảo tạo ra cơ hội cho các ngân hàng trong việc cung cấp dịch vụ tài chính. NHTM với tƣ cách là một tổ chức tín dụng, chuyên kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, có khả năng giải quyết những nhu cầu về vốn này bằng cách huy động mọi nguồn vốn chƣa sử dụng của các chủ thể kinh tế trong xã hội để hình thành quỹ cho vay tập trung. Các 6 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. trung gian tài chính nhờ chuyên môn hoá đã đem lại lợi ích cho cả hai bên qua việc tăng thu nhập, khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm chi phí tín dụng cho ngƣời đầu tƣ. Thông qua việc huy động vốn và sau đó cho vay lại các thành phần kinh tế, NHTM đã đóng vai trò là ngƣời trung gian môi giới giữa ngƣời đi vay và ngƣời cho vay mà thực chất chính là đang thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Hoạt động của ngân hàng luôn gắn liền với chức năng này, nó quyết định sự phát triển và lớn mạnh của bản thân ngân hàng. 2.2. Chức năng trung gian thanh toán Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM thu hút các chủ thể tham gia mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Trên cơ sở đó NHTM thực hiện các khoản thanh toán chi trả cho khách hàng theo các hợp đồng mua bán, giao dịch. Cụ thể là ngân hàng thực hiện theo lệnh của chủ tài khoản thanh toán, chi trả, chuyển khoản cho các đối tƣợng giao dịch của họ. Từ đó, ngân hàng đảm nhiệm vai trò trung gian thanh toán lớn nhất, cung cấp cho khách hàng những sản phẩm thanh toán đa dạng, tiện ích nhƣ thanh toán bằng séc, nhờ thu, uỷ nhiệm chi và mở rộng ra mạng lƣới thanh toán điện tử…Thông qua việc sử dụng các công cụ của ngân hàng, hoạt động thanh toán của khách hàng đƣợc thực hiện nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí. Chức năng này mang lại hiệu quả to lớn cho nền kinh tế, làm tăng tốc độ luân chuyển vốn, giảm lƣợng tiền mặt trong lƣu thông, dẫn đến tiết kiệm, giảm thiểu những chi phí liên quan đến in ấn, bảo quản tiền mặt. Hiện nay khi các ngân hàng áp dụng công nghệ hiện đại, các hình thức thanh toán đƣợc chuẩn hóa thì hiệu quả sử dụng càng đƣợc nâng cao. Ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng có hiệu quả không chỉ trong nội bộ nền kinh tế mà cả với quy mô nền kinh tế toàn cầu. 2.3. Chức năng “tạo tiền” cho nền kinh tế Chức năng này xuất phát từ chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo tiền, nhân tiền lên nhiều lần, vì vậy giảm thiểu đƣợc 7 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. số lƣợng tiền mặt trong lƣu thông và nguy cơ lạm phát. Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào ngân hàng, thông qua quá trình cho vay cũng nhƣ thanh toán bằng chuyển khoản, số dƣ trên tài khoản của khách hàng đƣợc cho vay tăng lên, khách hàng dùng tài khoản để thanh toán cho một khách hàng của ngân hàng khác cũng làm tăng số dƣ của khách hàng tại ngân hàng đó. Số tiền đƣợc nhân lên nhiều hay ít phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi của ngân hàng, cụ thể là chịu sự tác động của các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ rút tiền mặt của khách hàng và tỷ lệ dự trữ dƣ thừa. Tóm lại, thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng, số lƣợng tiền gửi đã đƣợc tạo ra gấp bội mà không cần phải in hay vay nợ thêm, trong khi đó các ngân hàng vẫn đảm bảo đƣợc tỷ lệ dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Trung ƣơng. Ngoài ra, NHTM còn đảm nhận các vai trò sau: vai trò ngƣời bảo lãnh khi khách hàng không có khả năng thanh toán hoặc cần sự bảo đảm về mặt pháp lý; vai trò đại lý; thay mặt khách hàng bảo quản tài sản; vai trò thực hiện chính sách kinh tế của Chính phủ…Các chức năng này có mối quan hệ bổ sung hỗ trợ lẫn nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng khác. Đồng thời, thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và “tạo tiền” sẽ góp phần mở rộng hoạt động của chức năng trung gian tín dụng. 3. Phân loại NHTM Theo tiêu chí nguồn vốn hình thành, ta có các loại hình NHTM nhƣ sau:  NHTM quốc doanh: là ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nƣớc đƣợc Nhà nƣớc cấp vốn ban đầu 100%. Loại hình ngân hàng này đƣợc hình thành bằng hai cách: (i) Nhà nƣớc quốc hữu hóa các NHTM lớn, (ii) Nhà nƣớc thành lập các NHTM quốc doanh và cấp vốn pháp định để hoạt động.  Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP): là ngân hàng đƣợc hình thành bằng vốn đóng góp của các cổ đông mua cổ phần. Đây là hình thức tổ chức ngân hàng phổ biến nhất hiện nay thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Nó có thể mở rộng quy mô hoạt động, huy động vốn bằng việc phát hành thêm cổ phiếu 8 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. mới hoặc trái phiếu, nhất là trong nền kinh tế thị trƣờng đầy sôi động này. Hoạt động của các NHTMCP thƣờng mang lại hiệu quả kinh tế cao vì có sự tách rời giữa quyền sở hữu và quyền điều hành. Bộ máy tổ chức hoạt động chuyên nghiệp hơn, quyền điều hành nằm trong tay ngƣời thực sự có năng lực quản lý. Đây chính là mô hình mà VPBank theo đuổi từ khi thành lập và đã mang lại hiệu quả rõ rệt.  Ngân hàng tƣ nhân: là ngân hàng do tƣ nhân đứng ra thành lập bằng vốn của bản thân họ. Hình thức này rất hạn chế về quy mô và hiệu quả hoạt động cũng nhƣ thiếu tính cạnh tranh.  NHTM liên doanh: là ngân hàng đƣợc hình thành bằng một phần vốn góp của ngân hàng trong nƣớc và một phần vốn của ngân hàng nƣớc ngoài.  Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài: là ngân hàng đƣợc hình thành khi các ngân hàng nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép mở chi nhánh hoạt động tại nƣớc sở tại. 4. Hoạt động cơ bản của ngân hàng Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt, cung cấp dịch vụ ngân hàng cho công chúng và doanh nghiệp. Một ngân hàng hoạt động có hiệu quả hay không phụ thuộc chủ yếu vào dịch vụ ngân hàng đƣợc cung cấp có phù hợp, đáp ứng nhu cầu của xã hội không. Do đặc điểm của thị trƣờng ngân hàng có quy mô lớn và nhu cầu luôn thay đổi, vì vậy dịch vụ mà ngân hàng cung cấp rất đa dạng tùy theo sự phát triển của xã hội nói chung. Từ đó dịch vụ ngân hàng cũng đƣợc phân loại theo nhiều cách tiếp cận khác nhau. Dịch vụ ngân hàng cung cấp rất đa dạng, có thể khái quát trong các loại dịch vụ cơ bản sau: 4.1. Dịch vụ nhận tiền gửi Hoạt động cho vay vốn là hoạt động cơ bản và có quy mô lớn kèm theo mức sinh lời cao cho ngân hàng, do đó các ngân hàng luôn tìm cách huy động nguồn vốn phù hợp để cho vay. Từ hoạt động cất trữ bảo quản tiền và tài sản, các ngân hàng sơ 9 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. khai luôn có dƣ một lƣợng lớn tiền mặt sử dụng để cho vay. Đến lúc này hoạt động cho vay đem lại nhiều lợi ích hơn hoạt động bảo quản cho chủ hàng, để thu hút thêm vốn ngân hàng không những không thu phí mà còn trả lãi cho những khoản tiền gửi. Nguồn tiền gửi lớn quan trọng, ổn định nhất đối với ngân hàng là các khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân. 4.2. Dịch vụ trao đổi ngoại tệ (mua bán ngoại tệ) Ngân hàng đƣợc hình thành từ hoạt động kinh doanh tự phát của những ngƣời đúc tiền, đổi tiền. Và nhƣ vậy một trong những dịch vụ đầu tiên mà ngân hàng thực hiện là thu đổi ngoại tệ đáp ứng nhu cầu thực hiện giao dịch giữa các vùng, các quốc gia sử dụng những đồng tiền không thống nhất. Cho tới thời điểm hiện tại sự đa dạng hóa, đa phƣơng hóa của hoạt động thƣơng mại đã dẫn đến việc gia tăng cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng nhu cầu đổi ngoại tệ. Sự bùng nổ của toàn cầu hóa cả về kinh tế lẫn xã hội là cơ hội cho các ngân hàng mở rộng dịch vụ đổi ngoại tệ. Các ngân hàng không chỉ dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ thu đổi ngoại tệ thông thƣờng để thu phí mà còn tham gia kinh doanh ngoại tệ trên thị trƣờng ngoại hối. Tuy nhiên, nền kinh tế toàn cầu càng mở rộng bao nhiêu, càng đem lại nhiều cơ hội kinh doanh bao nhiêu thì cũng đồng thời đem đến nhiều bất ổn cho thị trƣờng ngoại hối vốn bị chi phối của nhiều yếu tố chính trị, kinh tế, xã hội,…Do vậy, thƣờng chỉ có các ngân hàng lớn có tiềm lực mạnh và kinh nghiệm với đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao mới thực hiện đƣợc những giao dịch lớn trên thị trƣờng ngoại hối tiềm ẩn nhiều rủi ro. 4.3. Dịch vụ cung cấp các khoản giao dịch và thực hiện thanh toán Cuộc cách mạng công nghiệp Âu - Mỹ đã đánh dấu cho sự ra đời của dịch vụ ngân hàng mới - “tài khoản giao dịch tiền gửi”. Đến lúc này, các ngân hàng không chỉ làm nhiệm vụ giữ tiền hộ khách hàng mà còn giúp khách hàng thực hiện thanh toán. Nhƣ vậy thanh toán không dùng tiền mặt đã bắt đầu đƣợc thực hiên, một tài khoản tiền gửi cho phép khách hàng có thể viết séc để thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Dịch vụ mới này là bƣớc đột phá làm tăng hiệu quả của quá 10 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. trình thanh toán, giảm bớt chi phí trung gian, tạo thuận lợi cho khách hàng với tƣ cách là ngƣời tiêu dùng. Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, các giao dịch thực hiện thông qua tài khoản tiền gửi ở ngân hàng ngày càng trở nên phổ biến hơn. 4.4. Dịch vụ bảo quản vật có giá Từ thời trung cổ, các ngân hàng thƣờng là những nơi có mức độ an toàn cao và đƣợc tín nhiệm trong việc cất trữ tiền và các vật có giá cho các thƣơng gia và các lãnh chúa. Đây cũng là một trong những dịch vụ đƣợc thực hiện đầu tiên bắt nguồn từ hoạt động cất trữ tiền hộ cho các thƣơng gia và ngân hàng đƣợc hƣởng phí bảo quản. Cũng bắt đầu từ loại hình dịch vụ này hoạt động của ngân hàng đã gắn kết chặt chẽ với uy tín của ngân hàng. Khách hàng sẽ nhận đƣợc giấy chứng nhận tài sản do ngân hàng ký phát cho khách hàng. Đây chính là hình thức đầu tiên của thẻ thanh toán và séc. 4.5. Dịch vụ chiết khấu thƣơng phiếu và cho vay thƣơng mại Khi các khoản tiền gửi đầy chật trong các ngân hàng, chủ ngân hàng sử dụng chúng để cho vay thƣơng mại, giúp khách hàng có vốn để mua hàng dự trữ, xây dựng, mua thiết bị sản xuất…đổi lại ngân hàng nhận đƣợc tiền lãi để trang trải chi phí hoạt động và trả lãi cho tiền gửi mà ngân hàng huy động. Hoạt động cho vay thƣơng mại ngày càng trở thành một nguồn thu lớn cho ngân hàng, khi hoạt động này trở nên sôi động. Cho vay thƣơng mại có thể đƣợc thực hiện gián tiếp thông qua việc ngân hàng mua các khoản phải thu của khách hàng (chiết khấu thƣơng phiếu). Khách hàng là các thƣơng gia có thể bán các khoản nợ (phải thu) cho ngân hàng để lấy tiền mặt phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Với dịch vụ cho vay thƣơng mại và dịch vụ chiết khấu, ngân hàng nhận đƣợc tiền lãi tƣơng ứng với mức rủi ro của khoản vay và thƣơng phiếu đƣợc chiết khấu. 4.6. Dịch vụ quản lý tiền mặt 11 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. Việc khách hàng thƣờng xuyên có các khoản tiền nhàn rỗi trong ngân hàng đã nảy sinh dịch vụ quản lý tiền mặt. Ngân hàng cung cấp dịch vụ này sẽ chịu trách nhiệm quản lý thu chi và đầu tƣ phần thặng dƣ tạm thời cho khách hàng doanh nghiệp vào các chứng khoán và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền thật để thanh toán. Hiện nay khi dịch vụ quản lý tiền mặt cho khách hàng doanh nghiệp đã trở nên phổ biến, ngân hàng đã mở rộng dịch vụ đối với khách hàng cá nhân. Dịch vụ quản lý tiền mặt cho cá nhân đang chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các tập đoàn tài chính, các công ty môi giới chứng khoán, công ty bảo hiểm,… 4.7. Dịch vụ cho vay tiêu dùng Các khoản cho vay tiêu dùng thƣờng không có nhiều ý nghĩa lớn đối với hoạt động của ngân hàng trong thời kỳ đầu. Lý do chủ yếu là mức sinh lời thấp bắt nguồn từ việc các khoản cho vay với mục đích tiêu dùng của hộ cá nhân thƣờng có quy mô nhỏ và tƣơng đối rủi ro. Tuy nhiên trong điều kiện hiện tại khi thu nhập của khách hàng cá nhân trở nên ổn định hơn, thêm vào đó là sức ép cạnh tranh buộc các ngân hàng phải chú ý đến thị trƣờng cho vay tiêu dùng. Khách hàng cá nhân không chỉ là nguồn huy động vốn khá lớn và ổn định mà hoạt động vay với mục đích tiêu dùng của nhóm khách hàng này đang trở thành nguồn thu dịch vụ lớn đối với ngân hàng. Thị trƣờng cho vay cá nhân phục vụ mục đích tiêu dùng đang có mức tăng trƣởng cao, cùng nhịp với xu hƣớng tăng nhu cầu tiêu dùng của khu vực dân cƣ, đặc biệt là tại những nền kinh tế đang phát triển. Tín dụng tiêu dùng là loại hình tín dụng có mức tăng trƣởng cao nhất tại các quốc gia có nền kinh tế phát triển từ sau chiến tranh thế giới thứ hai. Dù vậy, tín dụng tiêu dùng vẫn là một trong những nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. 4.8. Dịch vụ ủy thác Do nhu cầu về quản lý tài sản và tài chính cho các cá nhân và tổ chức ngày càng gia tăng, ngân hàng với đội ngũ cán bộ chuyên gia về quản lý tài chính đã 12 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. cung cấp dịch vụ ủy thác. Dịch vụ ủy thác hay còn đƣợc gọi là dịch vụ quản lý tài sản (đầu tƣ hộ) đƣợc các ngân hàng cung cấp theo hai loại hình gồm ủy thác thông thƣờng cho khách hàng cá nhân, dịch vụ ủy thác thƣơng mại cho các doanh nghiệp. Đối với cá nhân, ngân hàng đảm nhận vai trò là ngƣời quản lý tài sản và đầu tƣ hộ hay ngƣời đƣợc ủy thác trong các di chúc tài sản thừa kế. Còn đối với doanh nghiệp, ngân hàng quản lý danh mục đầu tƣ chứng khoán và tiền lƣơng công nhân thông qua hoạt động của phòng ủy thác thƣơng mại. Hiện nay dịch vụ ủy thác đƣợc các ngân hàng phát triển thành các dịch vụ đa dạng nhƣ ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành đầu tƣ,… 4.9. Dịch vụ tài trợ dự án Đây là một trong những dịch vụ có mức độ rủi ro cao nhất đi kèm với mức sinh lời hấp dẫn. Đối với các dự án, ngân hàng thông qua công ty sở hữu ngân hàng và liên kết cùng đầu tƣ với các công ty khác để san sẻ rủi ro. Một lý do khác cho việc liên kết cùng đầu tƣ với các nhà đầu tƣ khác là ràng buộc về mặt pháp lý, thêm vào đó các dự án đƣợc tài trợ thƣờng có nhu cầu vốn rất lớn so với khả năng cung cấp của một ngân hàng đơn lẻ. Những ngành công nghệ cao thƣờng đƣợc chú ý xem xét đồng tài trợ để đổi lấy mức lợi nhuận cao tƣơng xứng cho ngân hàng. 4.10. Dịch vụ cho thuê tài chính Đáp ứng nhu cầu mua sắm thiết bị hay đầu tƣ nhà xƣởng với quy mô lớn của các khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính. Với dịch vụ này ngân hàng cho phép khách hàng có quyền chọn thiết bị máy móc thông qua các hợp đồng thuê mua ký với nhà cung cấp. Ngân hàng thay mặt khách hàng thanh toán cho nhà cung cấp, và hƣởng phí thuê thiết bị. Khách hàng phải chịu mọi phí tổn có liên quan nhƣ sửa chữa, thuế, bảo dƣỡng,…Quyền sở hữu của tài sản vẫn thuộc về ngân hàng, từ đó giúp ngân hàng tăng khấu hao nhằm tiết kiệm thuế. Sau khi thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, khách hàng có quyền đề nghị mua lại tài 13 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. sản, trong một số trƣờng hợp do tính chất đặc thù của tài sản, điều khoản mua lại sau thanh lý là bắt buộc. 4.11. Dịch vụ môi giới đầu tƣ chứng khoán Các ngân hàng luôn muốn khẳng định vai trò một bách hóa tài chính thực sự của mình, cung cấp đầy đủ nhất các dịch vụ tài chính. Sự phát triển nhanh chóng của thị trƣờng chứng khoán, cùng nhu cầu đầu tƣ tăng cao của khách hàng cá nhân, đã tạo cơ hội cung cấp dịch vụ môi giới đầu tƣ cho các ngân hàng vốn có nhiều lợi thế trên thị trƣờng tài chính. Với kinh nghiệm của đội ngũ chuyên gia, và tiềm lực mạnh của mình ngày càng nhiều ngân hàng thành lập công ty môi giới chứng khoán đáp ứng nhu cầu đang gia tăng mạnh mẽ của khách hàng. Trên đây là những dịch vụ chủ yếu mà một NHTM thực hiện trong nền kinh tế, tùy từng loại hình ngân hàng và định hƣớng phát triển mà mức độ chuyên sâu và hiệu quả là khác nhau. Ngân hàng giữ vai trò nhƣ một bách hoá tài chính cho cả nền kinh tế, cung cấp các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và liên tục đổi mới cách tiếp cận khách hàng. Ngoài những dịch vụ cơ bản kể trên, ngân hàng còn cung cấp các loại hình dịch vụ khác nhƣ dịch vụ bảo hiểm, lập kế hoạch hƣu trí, các dịch vụ tƣơng hỗ trợ cấp,…tuỳ theo quy mô chiến lƣợc của từng ngân hàng và mức độ phát triển cũng nhƣ nhu cầu của từng nền kinh tế mà các dịch vụ trên đƣợc cung cấp theo các hình thức và mức độ khác nhau. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật và sức tăng trƣởng mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới đã dẫn đến việc hình thành nhiều loại hình dịch vụ mới; điển hình là dịch vụ cung cấp tiện ích của thẻ thông minh, giao dịch qua mạng thông tin toàn cầu,…Và xu hƣớng hợp nhất các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, môi giới chứng khoán,…đang trở nên phổ biến dần đƣa ngân hàng trở thành bách hoá tài chính thực sự. II. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM 1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM 14 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. Thuật ngữ năng lực cạnh tranh (NLCT) đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong thời gian gần đây mỗi khi đánh giá về khả năng tồn tại của một doanh nghiệp trên thị trƣờng hay thậm chí là cả một nền kinh tế, một quốc gia. Tuy vậy khái niệm NLCT đƣợc hiểu theo nhiều khía cạnh khác nhau và là một khái niệm hết sức phức tạp. Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đã chọn định nghĩa NLCT là “khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, vùng lãnh thổ trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. Đối với một doanh nghiệp, có thể định nghĩa NLCT là “khả năng tự duy trì lâu dài trên thị trƣờng trên cơ sở thiết lập các mối quan hệ lâu dài với khách hàng qua việc tạo ra và cung cấp các dịch vụ và khả năng đứng vững trƣớc sức ép cạnh tranh từ phía các đối thủ”. NLCT của NHTM là khả năng tự duy trì một cách lâu dài, có ý thức các lợi thế của mình trên thị trƣờng để đạt đƣợc mức lợi nhuận cao và thị phần nhất định hoặc khả năng chống lại một cách thành công sức ép của các lực lƣợng cạnh tranh. Từ khi Việt Nam phát triển nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh bắt đầu hình thành và tồn tại trong lòng các mối quan hệ kinh tế. Nền kinh tế thị trƣờng phát triển càng cao thì sức ép cạnh tranh càng lớn. Thêm vào đó tốc độ phát triển nhƣ vũ bão của khoa học kỹ thuật cũng thúc đẩy nhanh việc ra đời của các dịch vụ và các tổ chức cung cấp sản phẩm dịch vụ mới, khiến các doanh nghiệp luôn phải tích cực nâng cao khả năng hoạt động cũng nhƣ NLCT của mình. Ngân hàng là lĩnh vực dịch vụ đi đầu trong áp dụng khoa học công nghệ đồng thời là lĩnh vực có lợi nhuận cao đi kèm với mức độ rủi ro lớn. Ngân hàng cũng là ngành có mức độ toàn cầu hóa cao và tốc độ phát triển khá nhanh. Thị trƣờng cung cấp các dịch vụ ngân hàng gần nhƣ không bị giới hạn về không gian thời gian. Các ngân hàng luôn là các thực thể kinh tế nắm trong tay nhiều của cải của xã hội nhất, có khả năng chi phối mạnh mẽ đến sự phát triển của các quốc gia. 15 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. Vì vậy, lĩnh vực ngân hàng luôn đồng hành với sự cạnh tranh khốc liệt và mang những đặc trƣng riêng biệt. Do vai trò chi phối to lớn của hệ thống ngân hàng đối với nền kinh tế, các NHTM luôn chịu sự giám sát của Ngân hàng Trung ƣơng. Cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng không phải là cạnh tranh đối đầu thông thƣờng, mà là cạnh tranh cùng phát triển, cạnh tranh hợp tác, đảm bảo có lợi cho mỗi bên. Tuy vậy, do mang nhiều đặc điểm đặc trƣng, cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng không hề kém khốc liệt so với các lĩnh vực khác. 2. Chỉ tiêu phản ánh NLCT của NHTM NLCT của NHTM là một khái niệm tổng hợp, chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Chính vì vậy, để đánh giá NLCT của NHTM cần phải sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng cũng nhƣ các ngành dịch vụ khác là tính khó lƣợng hóa các yếu tố. Đánh giá NLCT cần phải dựa trên cả các yếu tố định tính và định lƣợng. 2.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thu nhập sau thuế Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản = (ROA) Tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu tổng tài sản thu nhập sau thuế = (ROE) vốn chủ sở hữu ROA là một thông số chủ yếu đề cập đến khía cạnh khả năng quản lý của ban quản trị ngân hàng trong việc chuyển tài sản của ngân hàng thành thu nhập ròng. ROA thể hiện mối quan hệ giữa khả năng sinh lời của tài sản và tổng tài sản. ROA càng lớn thể hiện hiệu quả kinh doanh của ngân hàng là cao và cơ cấu tài sản sinh lãi và không sinh lãi là khá hợp lý. Tuy nhiên ROA quá cao không phải là một tín hiệu tốt đối với các ngân hàng. Trong tình huống đó, ngân hàng đang rơi vào tình trạng rủi ro cao do lợi nhuận kỳ vọng và rủi ro có mối quan hệ thuận chiều. 16 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. ROE là chỉ tiêu đo lƣờng khả năng sinh lời từ nguồn vốn chủ sở hữu. Nói cách khác ROE đánh giá lợi ích mà cổ đông (chủ sở hữu ngân hàng) có đƣợc từ nguồn vốn bỏ ra. ROE đo lƣờng tỷ lệ thu nhập của các cổ đông đền bù cho việc chấp nhận rủi ro và đầu tƣ vào ngân hàng. Chỉ tiêu ROE luôn nhận đƣợc sự quan tâm từ hai phía chủ ngân hàng và nhà quản lý. Các nhà quản trị ngân hàng luôn muốn tăng ROE để thỏa mãn yêu cầu của các cổ đông thông qua nhiều biện pháp nhƣ kiểm soát rủi ro có hiệu quả, hạn chế khoản vay xấu,… thu lãi từ các khoản cho vay và đầu tƣ – Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) Tỷ lệ thu nhập cận biên ngoài lãi chi phí trả lãi cho tiền gửi = tổng tài sản (hoặc tài sản sinh lời) thu ngoài lãi – chi phí ngoài lãi = tổng tài sản (hoặc tài sản sinh lời) Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lƣờng mức chênh lệch giữa thu lãi từ tài sản sinh lời và chi lãi cho nguồn vốn huy động của ngân hàng. Ngân hàng có thể đạt đƣợc tỷ lệ thu nhập lãi cận biên hiệu quả trong khoảng 1,8%-3% thông qua việc theo đuổi cơ cấu tài sản hợp lý và nguồn vốn có chi phí thấp. Tỷ lệ thu nhập cận biên ngoài lãi tính đến chênh lệch thu nhập ngoài lãi (gồm chủ yếu là thu từ các dịch vụ) và chi phí ngoài lãi (gồm chi phí trả lƣơng, chi phí trụ sở, máy móc,…) dù hiện nay các dịch vụ ngân hàng tăng lên nhanh chóng dẫn đến thu phí từ dịch vụ tăng lên theo. Tuy vậy thông thƣờng thu dịch vụ ngoài lãi vẫn nhỏ hơn chi phí ngoài lãi, vì thế tỷ lệ thu nhập cận biên ngoài lãi tính thƣờng âm và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên thƣờng dƣơng. Tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên tổng thu hoạt động - tổng chi phí hoạt động = tổng tài sản 17 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. Ba tỷ lệ trên cùng chỉ ra khả năng hội đồng quản trị duy trì tăng trƣởng của các nguồn thu so với chi phí. Trong đó các khoản thu chủ yếu bao gồm thu lãi từ hoạt động cho vay, đầu tƣ, phí dịch vụ và các khoản chi bao gồm chi trả lãi huy động, chi trả lƣơng, trả các chi phí duy trì hoạt động của ngân hàng. Thu nhập cận biên trƣớc những khoản giao dịch đặc biệt = Thu nhập sau thuế + lãi (lỗ) từ kinh doanh chứng khoán + các khoản bất thƣờng khác. Thu nhập cận biên trƣớc những khoản giao dịch đặc biệt, lợi nhuận hay lỗ từ các khoản mục kinh doanh bất thƣờng nhƣ chứng khoán, thanh lý thiết bị,…khác với đo lƣờng thu nhập của ngân hàng từ những hoạt động ổn định thông thƣờng nhƣ cho vay, đầu tƣ, thu phí dịch vụ,…và không mang tính điển hình của hoạt động kinh doanh ngân hàng do vậy không đƣợc xem xét nhƣ yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng. Thu nhập sau thuế Thu nhập trên cổ phiếu = (EPS) tổng số phiếu thƣờng hiện hành Đây là chỉ tiêu nhận đƣợc nhiều sự quan tâm từ phía công chúng và các cổ đông. EPS phản ánh thu nhập của các cổ đông từ hoạt động đầu tƣ vào ngân hàng. Nhà quản trị luôn cố gắng duy trì EPS cao và tăng trƣởng đều đặn để làm hài lòng các cổ đông. Ngoài các chỉ tiêu trên, tính hiệu quả của hoạt động kinh doanh trong ngân hàng cũng đƣợc xem xét trên cơ sở các chỉ tiêu: chi trả lãi Lãi suất đầu vào = Lãi suất đầu ra = tổng nguồn vốn phải trả lãi thu lãi tổng tài sản sinh lời Chênh lệch lãi suất bình quân = lãi suất đầu ra – lãi suất đầu vào 18 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. tổng thu từ hoạt động Hiệu suất sử dụng tài sản Tỷ lệ tài sản sinh lời = tổng tài sản tổng tài sản sinh lời = tổng tài sản Đánh giá hoạt động của ngân hàng có mức độ hiệu quả nhƣ thế nào cần sự tổng hợp của nhiều các chỉ tiêu. Vai trò của các chỉ tiêu này có thể đƣợc đánh giá khác nhau tùy thuộc vào mục đích và hoàn cảnh cụ thể của công việc nghiên cứu phân tích. 2.2. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro Nguyên tắc lợi nhuận trung bình có mối quan hệ thuận chiều với rủi ro là nguyên tắc phổ biển trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung trong đó có hoạt động ngân hàng. Vì vậy phân tích khả năng cạnh tranh của một ngân hàng không thể chỉ tính tới các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả kinh doanh mà còn phải xét đến các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủ ro tƣơng ứng. Rủi ro luôn là một yếu tố khó xác định, do vậy đối với một ngân hàng thì rủi ro cũng phải đƣợc xem xét thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau nhƣ:  Vốn tự có/ tổng tài sản  Nợ quá hạn/ vốn chủ sở hữu  Vốn tự có/ tổng tài sản chuyển đổi  Thu nhập ròng/ vốn chủ sở hữu  Dƣ nợ/ vốn chủ sở hữu rủi ro  Nợ quá hạn/ tổng dƣ nợ Đánh giá mức độ rủi ro của ngân hàng không phải là một nhiệm vụ dễ dàng ngay cả khi đã có đủ các chỉ tiêu. Do các nguyên tắc trong hoạt động ngân hàng, thống kê về nợ quá hạn là những con số nhạy cảm và thƣờng không có đƣợc số chính xác. 2.3. Các chỉ tiêu về lãi suất, chi phí và phí dịch vụ 19 Lê Diệu Linh - A14 K41D Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thƣơng mại VPBank trong hội nhập quốc tế. Lãi suất luôn đƣợc đánh giá là vũ khí quan trọng của các ngân hàng trong việc chiếm lĩnh ƣu thế cạnh tranh cũng nhƣ lòng tin của khách hàng. Khi khách hàng quyết định sử dụng dịch vụ thì lãi suất thƣờng xuyên là yếu tố đầu tiên đƣợc cân nhắc. Lãi suất bao gồm lãi suất cho vay và lãi suất nhận gửi. Các ngân hàng thƣờng xuyên theo đuổi cơ cấu lãi suất hợp lý, đảm bảo thu hút đƣợc khách hàng trên cơ sở có lợi cho ngân hàng. Lãi suất tƣơng ứng với các mức rủi ro khác nhau.  Lãi suất có thể đƣợc tính theo các chỉ tiêu sau - Lãi suất cho vay = Lãi suất cơ bản + Phần bù rủi ro - Lãi suất cơ bản = Lãi suất huy động+chi phí ròng khác+thuế+thu nhập dự tính - Lãi suất cơ bản = Lãi suất trên thị trƣờng liên ngân hàng+thuế+thu nhập dự tính - Lãi suất huy động = tỷ lệ lạm phát bình quân+tỷ lệ thu nhập trung bình của ngƣời gửi tiền  Lãi suất của ngân hàng luôn tuân theo các nguyên tắc sau: - Lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, tỷ lệ thuận với quy mô. - Lãi suất tỷ lệ nghịch với tính thanh khoản, độ an toàn của ngân hàng và dịch vụ cung cấp. - Lãi suất bình quân thực luôn dƣơng và tƣơng quan với các khoản đầu tƣ khác nhƣ vàng, bất động sản, chứng khoán. Các ngân hàng vì quyền lợi của mình, không thể đƣa ra mức lãi suất vi phạm các nguyên tắc kể trên. Lãi suất là công cụ cạnh tranh hiệu quả nhƣng không phải là công cụ toàn năng. Lạm dụng lãi suất trong cạnh tranh sẽ ảnh hƣởng tới lợi ích của các ngân hàng và gây ra cạnh tranh không lành mạnh. 20 Lê Diệu Linh - A14 K41D
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan