LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
VŨ THỊ THU HIỀN
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................
1.1 KHÁI QUÁT CẠNH TRANH CỦA NHTM..........................................
1.1.1 Khái niệm NHTM.............................................................................
1.1.2 Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM........................
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM.........................................
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong NHTM
..................................................................................................................
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM
trong điều kiện hiện nay...........................................................................
1.2.3 Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh của NHTM..............
1.3 CÁC TIÊU THỨC ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
......................................................................................................................
1.3.1 Năng lực tài chính...........................................................................
1.3.2 Năng lực kinh doanh.......................................................................
1.3.3. Năng lực công nghệ.......................................................................
1.3.4. Năng lực quản tri............................................................................
1.3.5. Uy tín, thương hiệu và khả năng hợp tác của NHTM....................
1.4. MỘT SỐ HÀNH VI CẠNH TRANH KHÔNG LÀNH MẠNH
TRONG LĨNH VỰC – NGÂN HÀNG VIỆT NAM HIỆN NAY...............
1.4.1 Luật và môi trường cạnh tranh trong ngành....................................
1.4.2 Số lượng đối thủ cạnh tranh trong ngành........................................
1.4.3. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước...................................................
1.5. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT
NAM TRONG VIỆC ĐỐI PHÓ VỚI KHỦNG HOẢNG NGÀNH
NGÂN HÀNG VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC NHTM.................................................................................................
1.5.1 Kinh nghiệm của một số nước về đối phó với khủng hoảng ngân
hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh.....................................................
1.5.2 Những bài học cho Việt Nam trong việc đối phó khủng hoảng
ngành ngân hàng và tăng cường năng lực cạnh tranh của NHTM trong
điều kiện hội nhập....................................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG I...............................................................................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
AGRIBANK – THANH HÓA.......................................................................
2.1 TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK – NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN...............................................................
2.2 KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK – THANH HÓA.................................
2.2.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của Agribank –
Thanh Hóa................................................................................................
2.2.2. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank
-Thanh Hoá..............................................................................................
2.3 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA AGRIBANK – THANH HÓA
SO VỚI CÁC ĐỐI THỦ KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG............
2.3.1 Năng lực tài chính...........................................................................
2.3.2 Năng lực kinh doanh của Agribank – Thanh Hóa...........................
2.3.3. Năng lực đổi mới tài sản và công nghệ..........................................
2.3.4. Chất lượng nguồn nhân lực và năng lực quản tri điều hành..........
2.4. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA AGRIBANK –
THANH HÓA BẰNG MÔ HÌNH SWOT...................................................
2.4.1 Điểm mạnh (S-strengths)................................................................
2.4.2 Điểm yếu (Weaknesse)...................................................................
2.4.3 Cơ hội (O -Opportunitties)..............................................................
2.4.4 Thách thức (T- Threats)..................................................................
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.............................................................................
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH THANH HÓA
(AGRIBANK – THANH HÓA)....................................................................
3.1 MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA AGRIBANK – THANH HÓA.......................
3.1.1 Bối cảnh của nền kinh tế trong và ngoài tỉnh Thanh Hóa...............
3.1.2. Nhận đinh môi trường cạnh tranh của ngành ngân hàng tại đia
bàn tỉnh Thanh Hóa..................................................................................
3.1.3 Mục tiêu, đinh hướng chiến lược của Agribank – Thanh Hóa........
3.2 NHỮNG NHÓM GIẢI PHÁP CƠ BẢN NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA AGRIBANK THANH HÓA...................................
3.2.1. Nhóm giải pháp theo mô hình SWOT...........................................
3.3.2 Nhóm giải pháp về các lĩnh vực hoạt động nghiệp vụ....................
3.4 NHỮNG KIẾN NGHỊ.........................................................................108
3.4.1 Kiến nghi với Agribank Việt Nam:...............................................108
3.4.2 Kiến nghi với NHNN Việt Nam...................................................109
3.4.3 Kiến nghi với UBND tỉnh Thanh Hoá..........................................109
3.4.4. Kiến nghi với Chính phủ và các Bộ, ngành TW..........................110
KẾT LUẬN CHƯƠNG III..........................................................................112
KẾT LUẬN...................................................................................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................114
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Anh
ATM
Automatic teller machine
Ngân hàng Asia Commercial Bank
Nông nghiệp
và Phát triển
Nông
ThônACB
ANZVietna Australia and NewZealand
m Bank of
Banking Group Limited
Agriculture
and Rural
Bank
Máy giao dich tự động
Ngân hàng thương mại CP Á Châu
Ngân hàng ANZ
Agribank
BIDV
For Investment And
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
CAR
Development of Vietnam
Capital Adequacy Ratio
Việt Nam
Hệ số an toàn vốn
HSBC
Hongkong and Shanghai
Tập đoàn ngân hàng Hồng Kông
ICBC
Banking Corporation
Industrial and Commercial
Thượng Hải
Ngân hàng Công thương Trung Quốc
IPCAS
Bank of China
Dự án hiện đại hóa hệ thống
The
thanh toán và kế toán
modernnizati
on of
Interbank
paymet and
customer
Accounting
system
MB
Military Commercial Joint
Stock Bank
NHTMCP Quân Đội
MIS
Management Information
Hệ thống thông tin quản lý
POS
ROA
System
Point of Sale
Thu nhập trên tổng tài sản
Máy thanh toán
Return on
Total Assets
ROE
Return on common Equity
Sacombank Sai Gon Thuong Tin Bank
VIB
Vietnam V International Joint
Thu nhập trên vốn cổ phần
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam
Stock Bank
Vietcombank Ngân hàng TMCP Ngoại
Joint Stock
Thương Việt Nam
Commercial
Bank for
Foreign
Trade of
Vietnam
Vietinbank
Vieetjnam Technological and
VP
Commercial Joint Stock Bank Nam
Vietnam Prosperity Joint Ngân hàng Việt Nam Thinh Vượng
WTO
Stock Commercial Bank./.
World Trade Organization
Tiếng việt
NHTM
DPRR
NHNN
NHTMCP
PGD
SPDV
TCKT
TCTD
TTCK
TTQT
UBND
Ngân hàng Thương Mại
Dự phòng rủi ro
Ngân hàng Nhà Nước
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần
Phòng giao dich
Sản phẩm dich vụ
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Thi trường Chứng khoán
Thanh toán quốc tế
Ủy ban nhân dân
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Tổ chức Thương mại thế giới
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:
BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 3.1:
Bộ máy tổ chức hoạt động của Agribank –Thanh Hóa..................
Tổng quan về thi phần hoạt động chung...................................
Kết quả hoạt động kinh doanh 2008 - 2012..............................
Bảng phân loại nợ của Agribank –Thanh Hóa thời điểm 31/12/2012
...................................................................................................
Kết quả tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2008 – 2012.......
Kết quả tăng trưởng dư nợ giai đoạn 2008 – 2012...................
Mạng lưới hoạt động của các TCTD – TCTC trên đia bàn
thành phố Thanh Hóa................................................................
Các chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015........................................
Bảng 3.2:
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Diễn biến kết quả kinh doanh của Agribank Thanh Hoá..........
Biểu đồ 2.2: Vốn chủ sở hữu của một số Chi nhánh NH lớn nhất tỉnh
Thanh Hóa thời điểm 31/12/2012.............................................
Biểu đồ 2.3: Chỉ số ROA của Agribank – Thanh Hóa từ 2008-2012...........
Biểu đồ 2.4: So sánh với nợ xấu / Tổng dư nợ của các TCTD khác trên đia bàn.
...................................................................................................
Biểu đồ 2.5: Diễn biến thi phần huy động vốn của Agribank – Thanh Hoá
giai đoạn 2008 – 2012 trên phạm vi toàn tỉnh...........................
Biểu đồ 2.6: Diễn biến thi phần huy động vốn của Agribank – Thanh Hoá
giai đoạn 2008 – 2012 trên đia bàn đô thi loại 2.......................
Biểu đồ 2.7: Diễn biến thi phần dư nợ của Agribank – Thanh Hoá giai
đoạn 2008 – 2012 trên phạm vi toàn tỉnh..................................
Biểu đồ 2.8: Cơ cấu cho vay theo ngành nghề kinh tế năm 2012.................
Biểu đồ 2.9: Danh mục cho vay theo thành phần kinh tế 2012.....................
Biểu đồ 2.10: Diễn biến thi phần thu dich vụ ngoài tín dụng toàn tỉnh...........
Biểu đồ 2.11: Thu nhập từ dich vụ thanh toán của một số CNNH tại Thanh
Hoá năm 2012...........................................................................
Biểu đô 2.12: Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ của một số CN ngân hàng
tại Thanh Hóa năm 2012...........................................................
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đã qua rồi thời các ngân hàng gặt hái lợi nhuận dễ dàng mà đã đến lúc
phải cạnh tranh quyết liệt để tồn tại. Bởi thực tế, năm 2012, lợi nhuận của
ngành ngân hàng không mấy sáng sủa. Bức tranh lợi nhuận ngành ngân hàng
trong năm qua sụt giảm mạnh là điều đã được cảnh báo từ vài năm trước. Nếu
trước đây, gánh nặng lãi suất vay vốn quá cao đè nặng đã “lấy bớt” lợi nhuận
của doanh nghiệp và nền kinh tế...chuyển sang các ngân hàng thì nay, kinh tế
khó khăn, doanh nghiệp hoạt động sa sút, phá sản hàng loạt khiến tín dụng
khó khăn, nợ xấu cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng. Khoản
lỗ năm nay của các ngân hàng Thương mại còn do các khoản cho vay từ
những năm trước chưa thu hồi được khi nợ xấu tăng cao. Các ngân hàng cũng
không còn được hưởng mức chênh lệch quá cao giữa huy động – cho vay khi
sức chiu đựng của doanh nghiệp không còn. Xử lý nợ xấu, trích lập quỹ dự
phòng rủi ro đầy đủ trong năm 2013 và giảm tăng trưởng tín dụng sẽ tiếp tục
khiến lợi nhuận và sức cạnh tranh của các ngân hàng bi ảnh hưởng. Tuy nhiên,
điều này sẽ giúp hoạt động của ngành ngân hàng hiệu quả và thực chất hơn.
Năm 2012 và đầu năm 2013 cũng là giai đoạn mà hàng loạt những tin
xấu khác từ ngành ngân hàng như giải thể, sát nhập, thoái vốn với quy mô lớn
hay hàng loạt nhân sự cấp cao của các Ngân hàng vướng vào vòng lao lý,
nhân viên Ngân hàng bi giảm lương, thưởng và nguy cơ thất nghiệp tăng cao.
Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế là lúc bộc lộ rõ nhất năng lực cạnh tranh
của từng ngân hàng trước gian nan, thử thách. Vì thế, năm 2013, bức tranh
ngành ngân hàng sẽ tiếp tục phân hoá mạnh, chỉ những ngân hàng nào mạnh
dạn tái cấu trúc, tận dụng nguồn lực, đổi mới chất lượng dich vụ mới ổn đinh
tăng trưởng và phát triển bền vững.
Nằm trong vòng xoáy ảnh hưởng chung do tác động của khủng hoảng
kinh tế thế giới và kinh tế trong nước, thời gian qua, các ngân hàng có mặt
2
trên đia bàn tỉnh Thanh Hoá cũng đã và đang gặp nhiều khó khăn, thách
thức. Từ năm 2008, tại tỉnh Thanh Hoá, một loạt các NHTM đã mở rộng
phạm vi hoạt động, nâng tổng số các chi nhánh cấp 1 lên 26, ngoài ra là các
phòng giao dich, quỹ tiết kiệm. Việc hàng loạt Ngân hàng TMCP ồ ạt ra đời
đã buộc các NHTM hoạt động yếu kém phải cơ cấu lại, các NHTM Nhà
nước cũng phải nhìn nhận lại năng lực toàn diện của mình để giữ vững thi
phần. Argibank –Thanh Hoá là một trong những ví dụ điển hình. Cùng với
khó khăn chung của hệ thống, trong năm qua, năng lực cạnh tranh và thi
phần của Agribank – Thanh Hoá bi suy giảm ở cả khu vực thành thi và nông
thôn. Ngoài những khó khăn chung của nền kinh tế, Agribank – Thanh Hoá
còn phải đối mặt với khó khăn trong cạnh tranh do số lượng TCTD trên đia
bàn ngày càng nhiều và đang có xu hướng mở rộng hoạt động về nông thôn;
đặc biệt là hệ thống Quỹ TDND với hơn 60 Quỹ TDND cơ sở đang cạnh
tranh rất mạnh với Agribank – Thanh Hoá ở khu vực này.Vì vậy, nâng cao
năng lực cạnh tranh trở thành một vấn đề hết sức cấp thiết, cần có giải pháp
kip thời, phù hợp trong từng giai đoạn và đặc thù vùng miền đối với
Agribank – Thanh Hoá.
Từ những nhận thức trên, đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Thanh Hoá”
được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hoá lý luận về cạnh tranh của NHTM. Phân tích, đánh giá
năng lực cạnh tranh của Agribank –Thanh Hoá. Phân tích những lợi thế và
khó khăn thách thức của Agribank –Thanh Hoá và những đối thủ cạnh tranh.
Trên cơ sở đó, chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và rút ra
được các nguyên nhân để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghi, nâng cao
năng lực cạnh tranh của Agribank –Thanh Hoá.
3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là những vấn đề cơ bản về cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM, năng lực cạnh tranh của Agribank
nói chung và Agribank –Thanh Hoá nói riêng, từ đó tìm ra giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh của Agribank –Thanh Hoá.
- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu thu thập và phân tích về năng lực cạnh
tranh của Agribank-Thanh Hoá và về thời gian tập trung vào giai đoạn từ
2008 – 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được đề tài này, tác giả sử dụng những phương pháp
nghiên cứu: Duy vật biện chứng, duy vật lich sử; Phương pháp thống kê, phân
tích, so sánh, tổng hợp, sử dụng mô hình ma trận SWOT…
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn bao gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về năng lực cạnh tranh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Argibank –Thanh Hoá .
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Argibank –
Thanh Hoá.
4
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 KHÁI QUÁT CẠNH TRANH CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
Ngân hàng, bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật
quý cho những người sở hữu nó tránh mất mát, đổi lại người chủ sở hữu phải
trả cho người cầm giữ hộ một khoản tiền công. Cùng với sự phát triển kinh tế
xã hội, các hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú,
NHTM trở thành một đinh chế trung gian đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Trong nghiên cứu, có những cách tiếp
cận khác nhau về khái niệm ngân hàng:
Tại Anh: NHTM là tổ chức tài chính trực tiếp giao dich với công chúng
để huy động các khoản tiền gửi, cho vay và cung cấp các dich vụ tài chính
khác cho công chúng.
Theo Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED): NHTM là một tổ chức tài chính
dưới dạng công ty cổ phần, hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, sẵn sàng cho
việc cho vay.
Theo từ điển Tài chính – Ngân hàng của Việt Nam: “NHTM là tổ chức
chịu sự điều tiết về luật lệ của một nước hoặc pháp luật của một nước và
thuộc sở hữu của các cổ đông. Ngân hàng có nhiệm vụ thu nhận tiền gửi, cấp
tín dụng, và một số loại dịch vụ tài chính khác”.
Theo điều 20 Nghi đinh 49/2000 NĐ - CP ngày 12/09/2000: “NHTM
là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan với mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của Nhà nước.”
Như vậy, có thể hiểu NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong
5
lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Hay
nói cách khác, NHTM là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. NHTM là cầu nói giữa các cá
nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan hiếm. Hoạt
động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hoá đặc
biệt đó là “vốn – tiền”, trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay
vốn, cũng như thu phí từ các loại hình dich vụ để tạo nên lợi nhuận. Hoạt
động của ngân hàng thương mại phục vụ cho mọi nhu cầu về vốn của mọi
tầng lớp nhân dân, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức khác trong xã hội.
1.1.2 Cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.2.1 Lý thuyết về cạnh tranh
a. Khái niệm về cạnh tranh
Thuật ngữ “Cạnh tranh” được sử dụng rất phổ biến hiện nay trong
nhiều lĩnh vực như kinh tế, thương mại, luật, chính tri, quân sự, sinh thái, thể
thao; thường xuyên được nhắc tới trong sách báo chuyên môn, diễn đàn kinh
tế cũng như các phương tiện thông tin đại chúng và được sự quan tâm của
nhiều đối tượng từ nhiều góc độ khác nhau, dẫn đến có rất nhiều khái niệm
khác nhau về “cạnh tranh”, cụ thể như sau:
- Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu
thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch”.
- Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh
đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm
dành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất”.
- Theo Michael Porter thì: “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
6
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là
sự bình quân hoá lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn
đến hệ quả giá cả có thể giảm đi.”(1980)
Mặc dù có sự khác nhau về thuật ngữ sử dụng, tuy nhiên những khái
niệm trên đây tựu chung có thể rút ra khái niệm về cạnh tranh như sau: Cạnh
tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế (giữa các quốc gia, doanh
nghiệp) trên cơ sở sử dụng hiệu quả các nguồn lực kinh tế kết hợp áp dụng
khoa học công nghệ trong sản xuất cũng như trong dịch vụ để thoả mãn
nhu cầu khách hàng bằng sản phẩm đảm bảo chất lượng, sự khác biệt và
giá cả hợp lý qua đó giúp doanh nghiệp giành lấy những lợi thế cạnh tranh
trong sản xuất, tiêu thụ hàng hoá để tối đa hoá lợi nhuận.
b. Tính tất yếu của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động lực
mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc người sản xuất phải năng
động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa
học công nghệ, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động,
hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì
thường trì trệ và kém phát triển. Cạnh tranh là sức mạnh mà hầu hết các nền
kinh tế thi trường tự do dựa vào để đảm bảo rằng các doanh nghiệp thoả mãn
được nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng.
Bên cạnh mặt tích cực, cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể
hiện ở cạnh tranh không lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức
hay vi phạm pháp luật (buôn lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại…).
c. Các loại hình cạnh tranh
Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra thành nhiều loại.
* Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia
thành 3 loại:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: Người bán muốn bán hàng
7
hoá của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua với giá thấp nhất.
Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Mức độ cạnh tranh phụ
thuộc vào quan hệ cung - cầu trên thi trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc
cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hoá và dich vụ sẽ tăng lên, người mua
phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hoá mà họ cần.
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh
nhằm giành giật khách hàng và thi trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có
lợi cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối
sức, không chiu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thi trường, nhường thi phần
của mình cho các đối thủ mạnh hơn.
* Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế cạnh tranh được phân thành
hai loại:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá hoặc dich vụ.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
khác nhau trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao nhất, sự cạnh tranh
này hình thành nên tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành thông qua
sự dich chuyển của các ngành với nhau.
* Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán
trên thi trường trong đó không người nào có đủ ưu thế khống chế giá cả trên
thi trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng nhất, tức là
không khác nhau về quy cách, chất lượng, mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc
cạnh tranh các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành
hoặc làm khác biệt hoá sản phẩm của mình so với các đối thủ cạnh tranh.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh giữa những
người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau.
Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau cho nên để
8
giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ
trợ bán như: Quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dich vụ, ưu đãi giá cả, đây là
loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay.
- Cạnh tranh độc quyền: bán một sản phẩm hoặc dich vụ vào đó, giá
cả của sản phẩm hoặc dich vụ đó trên thi trường sẽ do họ quyết đinh không
phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.
* Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành:
- Cạnh tranh lành mạnh: Là cạnh tranh đúng luật pháp, phù hợp với
chuẩn mực xã hội và được xã hội thừa nhận, nó thường diễn ra sòng phẳng,
công bằng và công khai.
- Cạnh tranh không lành mạnh: Là cạnh tranh dựa bào kẽ hở của luật
pháp, trái với chuẩn mực xã hội và bi xã hội lên án (như trốn thuế, buôn lậu,
móc ngoặc, khủng bố vv...).
1.1.2.2 Cạnh tranh trong ngân hàng thương mại
Cạnh tranh của NHTM là khả năng tạo ra và sử dụng có hiệu quả các
lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong quá trình cạnh tranh với các NHTM
khác, là nỗ lực hoạt động đồng bộ của ngân hàng trong một lĩnh vực khi cung
ứng cho khách hàng những sản phẩm dich vụ có chất lượng cao, chi phí rẻ
nhằm khẳng đinh vi trí của ngân hàng vượt lên khỏi các ngân hàng khác trong
cùng lĩnh vực hoạt động ấy.
Giống như mọi doanh nghiệp, NHTM được coi là một doanh nghiệp ra
đời và tồn tại vì mục tiêu lợi nhuận. Khi nền kinh tế của đất nước phát triển và
nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế thì sự cạnh tranh giữa các ngân
hàng ngày một gay gắt hơn, đòi hỏi các NHTM tìm mọi cách để làm mới các
sản phẩm và dich vụ của mình với nhiều lợi ích cho khách hàng, với mức giá
và chi phí cạnh tranh nhất nhằm thu hút khách hàng, mở rộng thi phần và để
đạt lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Về yếu tố cạnh tranh, các NHTM cũng
bao gồm các yếu tố tương tự các TCKT khác như thi phần, nguồn nhân lực,
9
công nghệ, sản phẩm dich vụ, thương hiệu và văn hoá kinh doanh...Tuy nhiên,
sự cạnh tranh giữa các NHTM có những đặc trưng và khác biệt nhất đinh:
- Hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của các NHTM có liên quan đến
tất cả các ngành, các mặt của đời sống kinh tế – xã hội và các cá nhân: Thực
vậy, hoạt động ngân hàng chính là kênh quan trọng để Nhà nước điều tiết
lượng tiền mặt trong lưu thông phù hợp với quy luật lưu thông tiền tệ, đảm
bảo điều kiện không “thiếu tiền” cũng như không “thừa tiền” quá mức. Thông
qua việc huy động vốn nhàn rỗi và cấp tín dụng lại cho các tổ chức và cá
nhân, hoạt động của các ngân hàng đã làm tăng khả năng và hiệu quả sử dụng
đồng vốn của nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động của các NHTM cũng chính là
phong vũ biểu thể hiện “sức khoẻ”, tính lành mạnh hay rủi ro của nền kinh tế
quốc gia. Nếu như một NHTM bi khó khăn trong kinh doanh, có nguy cơ đổ
vỡ, thì tất yếu tác động dây chuyền đến gần như tất cả các NHTM và tổ chức
tài chính phi ngân hàng khác, tất nhiên ở nhiều cấp độ khác nhau. Chính vì
vậy, các NHTM vừa phải cạnh tranh lẫn nhau để giành giật thi phần, vừa phải
hợp tác lẫn nhau, nhằm hướng tới một môi trường lành mạnh để tránh rủi ro
hệ thống. Để tránh sự hoạt động của các NHTM mạo hiểm gây nguy cơ đổ vỡ
hệ thống, tất cả NHTW các nước đều có sự giám sát chặt chẽ thi trường này
và đưa ra hệ thống cảnh báo khi cần thiết đề phòng ngừa rủi ro.
- Sản phẩm và dịch vụ của các NHTM liên quan đến một hàng hoá đặc
biệt – Tiền tệ: Ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - là lĩnh vực rất
nhạy cảm, chiu tác động bởi nhiều nhân tố về kinh tế, chính tri, xã hội, tâm lý,
truyền thống, văn hoá ...mỗi một nhân tố này có sự thay đổi, dù là rất nhỏ
cũng tác động nhanh chóng tới môi trường kinh doanh chung. Chẳng hạn: Chỉ
cần một tin đồn thổi dù là thất thiệt cũng có thể gây nên một cơn đia chấn lớn,
thậm chí đe doạ cả sự tồn vong của một hệ thống tín dụng. Một NHTM hoạt
động yếu kém, khả năng thanh khoản thấp cũng có thể trở thành gánh nặng và
mối rủi ro cho nhiều tổ chức kinh tế và dân chúng trên đia bàn...Vì vậy, trong
10
hoạt động kinh doanh, chữ “uy tín” đối với các NHTM càng được đặt lên
hàng đầu. Nhân viên ngân hàng luôn cần có một phong cách chuyên nghiệp,
lich sự, am hiểu nghiệp vụ, khả năng tư vấn và đôi khi cả yếu tố hình thể.
Dich vụ của ngân hàng cũng đòi hỏi cao về việc đầu tư công nghệ nhanh
chóng, chính xác, thuận tiện và bảo mật. Trong cạnh tranh, thương hiệu của
ngân hàng được xây dựng, phát triển và tồn tại đầu tiên vẫn là nhờ sự tin
tưởng của khách hàng đối với những sản phẩm và dich vụ theo thời gian.
- Hoạt động ngân hàng mang tính hệ thống cao:
Vì kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ nên hoạt động kinh doanh của các
NHTM mang tính rủi ro rất cao – Nó chính là “chỗ trũng” của nền kinh tế,
nên mọi rủi ro hay sự nhạy cảm từ các biến động đều “chảy về” ngân hàng.
Hơn nữa, các NHTM đều chiu tác động chung của quy luật tiền tệ, mục đích
kinh doanh trên cùng một thi trường. Vì vậy để đảm bảo tính đồng bộ, thống
nhất, cùng nhau giảm thiểu rủi ro, hoạt động của các NHTM phải có mối liên
hệ, hợp tác và gắn bó với nhau, vừa cạnh tranh để từng bước mở rộng khách
hàng, mở rộng thi phần, nhưng cũng không thể cạnh tranh bằng mọi giá, sử
dụng mọi thủ đoạn, bất chấp pháp luật để thôn tính lẫn nhau. Đặc biệt ở nước
ta hiện nay, vấn đề sở hữu chéo ngân hàng đã và đang thể hiện sự liên quan
chặt chẽ của các ngân hàng. Năm 2012 đã chứng kiến nhiều cuộc rời bỏ, rút
vốn của các “ông lớn” NHTM ra khỏi các NHTM bé hơn đã làm cả hệ thống
phản ứng “co lại”. Điển hình như loạt thoái vốn quy mô lớn của ACB tại một
số nhà băng, hay thay đổi cổ đông lớn tại Navibank, Western Bank...
- Hoạt động của các NHTM không chỉ giới hạn ở phạm vi trong nước,
mà có liên quan đến các nước khác trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Vì vậy,
hoạt động trong hệ thống NHTM chiu sự chi phối của nhiều yếu tố trong nước
và quốc tế, như: Môi trường pháp luật, tập quán, các thông lệ quốc tế...Đặc
biệt, nó chiu sự chi phối mạnh mẽ của điều kiện hạ tầng cơ sở tài chính, trong
đó, công nghệ thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng, có tính chất quyết
đinh đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM. Điều này cũng có nghĩa là
11
sự cạnh tranh trong hệ thống các NHTM phải chiu sự điều chỉnh bởi rất nhiều
thông lệ, tập quán kinh doanh tiền tệ của các nước, sự cạnh tranh phải dựa
trên nền tảng kỹ thuật công nghệ tiên tiến. Rõ ràng, sự cạnh tranh của các
NHTM là loại cạnh tranh bậc cao, đòi hỏi những chuẩn mực khắt khe hơn bất
cứ loại hình kinh doanh nào khác.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong NHTM
* Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được
một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất
lượng các sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thi
trường hiện tại và làm nảy sinh thi trường mới.
Theo WEF (Diễn đàn kinh tế thế giới – 1997) trong bản Báo cáo cạnh
tranh toàn cầu: “Năng lực cạnh tranh được hiểu là khả năng doanh nghiệp có
thể duy trì vị trí của nó một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh
tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ
những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời đạt được những mục tiêu doanh
nghiệp đề ra.”
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên
cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Cụ thể là:
- Năng lực cạnh tranh quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt
được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn đinh kinh tế, xã
hội, nâng cao đời sống của nhân dân.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở
rộng thi phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh
trong và ngoài nước. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu
quả kinh doanh, lợi nhuận và thi phần doanh nghiệp có được.
- Năng lực cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ: được đo bằng thi phần
của sản phẩm dich vụ thể hiện trên thi trường. Khả năng cạnh ranh của sản
- Xem thêm -