Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty vinaphone trong điều kiện việt nam là t...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty vinaphone trong điều kiện việt nam là thành viên wto

.PDF
96
96
131

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------------------------------- TRẦN PHƢƠNG THẢO NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VINAPHONE TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN WTO LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI Hà Nội-2011 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------------------------------- TRẦN PHƢƠNG THẢO NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VINAPHONE TRONG ĐIỀU KIỆN VIỆT NAM LÀ THÀNH VIÊN WTO Chuyên ngành : Kinh tế thế giới và Quan hệ Kinh tế quốc tế Mã số : 60 31 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. BÙI XUÂN PHONG Hà Nội-2011 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT .................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ................................................................................................................................ 5 1.1. Cạnh Tranh ............................................................................................................ 5 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh ............................................................................. .. 5 1.1.2 Các hình thức cạnh tranh ............................................................................ .. 7 1.1.3 Chức năng của cạnh tranh .......................................................................... .. 9 1.1.4 Vai trò của cạnh tranh ................................................................................. 11 1.2. Năng lực cạnh tranh ............................................................................................ 14 1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh ................................................................... 14 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ................... 15 1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh ...................................... 18 1.3. Kinh nghiệm cạnh tranh của một số công ty trong và ngoài nƣớc..................... 22 1.4. Gia nhập WTO và tính tất yếu nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Vinaphone ....................................................................................................................... 25 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VINAPHONE TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM GIA NHẬP WTO............................... 29 2.1. Tổng quan về công ty Vinaphone ........................................................................ 29 2.1.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone [39]................ 29 2.1.2 Hoạt động cung cấp dịch vụ điện thoại di động của Công ty ..................... 31 2.2. Tình hình cung cấp dịch vụ di động trong nƣớc và thế giới ............................... 36 2.2.1 Thị trƣờng dịch vụ điện thoại di động thế giới ........................................... 36 2.2.2 Thị trƣờng dịch vụ điện thoại di động Việt Nam ........................................ 39 2.2.3 Năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng di động trƣớc và sau khi gia nhập WTO ........................................................................................................................... 41 2.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty Vinaphone........................................... 46 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY VINAPHONE SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ..... 54 3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của Vinaphone trong thời gian tới ........................... 54 3.1.1 Cải tiến cơ chế phối hợp với Công ty thông tin di động - các công ty dọc, Viễn thông và Bƣu điện các tỉnh, thành phố ............................................................. 54 3.1.2 Tái cấu trúc bộ máy Vinaphone, nâng cao chất lƣợng lao động..................... 54 3.1.3 Mở rộng kênh bán hàng và có chính sách giá cƣớc linh hoạt ......................... 55 3.1.4 Tăng cƣờng công tác quản lý thuê bao trả sau và chăm sóc khách hàng ....... 55 3.1.5 Tiếp tục là nhà khai thác đi đầu trong lĩnh vực phát triển dịch vụ ................ 55 3.1.6 Tiếp tục đầu tƣ phát triển mạng lƣới theo chiều sau, duy trì và nâng cao chất lƣợng mạng lƣới. ................................................................................................ 56 3.2. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Vinaphone trong cung cấp dịch vụ di động ................................................................................................ 56 3.2.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên cơ sở phát triển thị trƣờng . 56 3.2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên cơ sở phát triển và đa dạng hóa dịch vụ cung cấp.................................................................................................. 59 3.2.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên cơ sở đổi mới công nghệ..... 74 3.2.4 Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên cơ sở phát triển nguồn nhân lực ............................................................................................................................... 75 3.2.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty trên cơ sở xây dựng văn hóa doanh nghiệp .............................................................................................................. 76 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh ....................................... 81 Tài liệu Tham Khảo........................................................................................................ 86 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT Nghĩa STT Ký hiệu 1 BCVT 2 Bộ TT&TT 3 CLSP Chất lƣợng sản phẩm 4 ĐTDĐ Điện thoại di động 5 GTGT Giá trị gia tăng 6 NLCT Năng lực cạnh tranh 7 NLCTDN Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp 8 NLCTSP Năng lực cạnh tranh của sản phẩm 9 SXKD Sản xuất kinh doanh 10 TTDĐ Thông tin di động 11 VNPT Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam Bƣu chính viễn thông Bộ Thông tin và Truyền thông i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng 1 Bảng 2.1 Chú giải Phát triển thuê bao giai đoạn 2007-2010 của Vinaphone 2 Bảng 2.2 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Vinaphone 3 Bảng 2.3 Thị phần các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại di động năm 2000-2005 4 Bảng 2.4 Thị phần các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại di động năm 2006 5 Bảng 2.5 Thị phần các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điện thoại di động năm 2007-2010 ii Trang 40 41 49 50 51 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ STT Hình vẽ Chú giải Trang 1 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty Vinaphone 37 2 Hình 3.1 Quá trình nghiên cứu thị trƣờng 67 iii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Cạnh tranh là một trong những đặc trƣng cơ bản của kinh tế thị trƣờng, là năng lực phát triển của kinh tế thị trƣờng. Trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trƣờng, mở cửa, hội nhập sâu vào nền kinh tế khu vực và thế giới, hầu hết các doanh nghiệp đều thừa nhận trong mọi hoạt động đều phải có cạnh tranh và coi cạnh tranh không những là môi trƣờng, động lực của sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng hiệu quả của các doanh nghiệp, mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã hội khi Nhà nƣớc bảo đảm sự bình đẳng trƣớc pháp luật. Trƣớc đây, Vinaphone là công ty di động đầu tiên, lớn nhất và luôn chiếm lĩnh thị trƣờng di động. Nhƣng 5 năm trở lại đây, ba tiêu chí chủ chốt: độ nhận biết thƣơng hiệu, mức độ ƣa thích và mức độ mong muốn sử dụng, công ty Vinaphone đều không đạt đƣợc. Ở chỉ số mạng di động mà ngƣời dùng mong muốn sử dụng nhất, Công ty Vinaphone cũng chỉ đứng thứ 3 (Kết quả đƣợc lấy từ giải thƣởng thƣờng niên danh cho “ Mạng và hãng điện thoại di động đƣợc ƣa chuộng nhất trong năm” do báo điện tử Vietnamnet và Tạp chí eChip Mobile tổ chức). Trong bối cảnh cạnh tranh trên thị trƣờng di động ngày càng khốc liệt, đặc biệt sau sự kiện Việt Nam gia nhập WTO, Công ty Vinaphone đang phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức lớn, để làm sao cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp Viễn thông trong và ngoài nƣớc, xác định cho mình những hƣớng hƣớng đi cũng nhƣ chiến lƣợc cạnh tranh để giữ vững thƣơng hiệu và giành lại thị phần trong chiếc bánh viễn thông đầy hấp dẫn tại Việt Nam. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty là một vấn đề cần đƣợc nghiên cứu. Đặt trong bối cảnh đó đề tài luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Vinaphone trong điều kiện Việt Nam là thành viên WTO” có ý nghĩa không chỉ về lý luận, mà còn có cả ý nghĩa thực tiễn. 2. Tình hình nghiên cứu 1 Trƣớc môi trƣờng cạnh tranh ngày càng quyết liệt, các doanh nghiệp viễn thông nói chung và Công ty Vinaphone nói riêng nhất thiết phải đánh giá đƣợc năng lực cạnh tranh hiện tại của mình để có các chiến lƣợc đối phó phù hợp. Để nhận thấy rõ năng lực cạnh tranh của Công ty, cần nghiên cứu, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong quá trình cạnh tranh, dƣới sự tác động của các yếu tố nhƣ: các yếu tố về môi trƣờng, yếu tố từ chính doanh nghiệp và các nhân tố nội tại của dịch vụ.  Về mặt lý luận, điển hình có một số ấn phẩm nghiên cứu có giá trị về đánh giá năng lực cạnh tranh: - Cuốn sách “Nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế nƣớc ta trong quá trình hội nhập khu vực và quốc tế” của tác giả Chu Văn Cấp. Cuốn sách đề cập đến những vấn đề chung, qui chế pháp lý trong cạnh tranh, xây dựng qui trình, tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở nƣớc ta. - Cuốn sách “ Bàn về cạnh tranh toàn cầu” của tác giả Bạch Thụ Cƣờng tổng kết các lý luận cạnh tranh từ thời Adam Smith tới nay. - Cuốn sách “ Chiến lƣợc cạnh tranh” của Michael E. Porter. Ông chỉ ra phƣơng pháp định nghĩa lợi thế cạnh tranh theo chi phí và giá tƣơng đối, do đó liên hệ trực tiếp đến lợi nhuận và trình bày một góc nhìn hoàn toàn mới về cách thức tạo ra và phân chia lợi nhuận. - Cuốn “Chiến lƣợc cạnh tranh doanh nghiệp BCVT” Nhà xuất bản Thống kê của GS.TS Bùi Xuân Phong nêu lên những lý luận chung về đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Bƣu chính viễn thông. - Cuốn “Mô hình lựa chọn chiến lƣợc cạnh tranh của doanh nghiệp BCVT” Nhà xuất bản Bƣu điện của GS.TS Bùi Xuân Phong. Cuốn sách đề cập đến cơ sở xây dựng chiến lƣợc cạnh tranh, các chiến lƣợc cạnh tranh của doanh nghiệp BCVT và mô hình lựa chọn chiến lƣợc cạnh tranh đối với doanh nghiệp BCVT Những cuốn sách này không chỉ cung cấp những lý luận chung về đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp BCVT nói riêng; 2 bên cạnh đó còn bổ sung cho nhau để làm hoàn thiện hơn lý luận về đánh giá năng lực cạnh tranh.  Về mặt thực tiễn đã có một số công trình nghiên cứu về đánh giá năng lực cạnh tranh có giá trị nhƣ: - Bài nghiên cứu đăng trên Tạp chí khoa học GTVT Trƣờng Đại học GTVT – Bộ Giáo dục và Đào tạo “Sử dụng tốt công cụ cạnh tranh - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông” của GS.TS Bùi Xuân Phong; - Cuốn sách “Bàn về cạnh tranh toàn cầu” của tác giả Bạch Thụ Cƣờng trình bày một số kinh nghiệm cạnh tranh trên thế giới. - Bài nghiên cứu đăng trên Thông tin Khoa học kỹ thuật và Kinh tế Bƣu điện Tập đoàn Bƣu chính viễn thông“Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện môi trƣờng cạnh tranh của doanh nghiệp BCVT” của GS.TS Bùi Xuân Phong Những tài liệu trên là cơ sở lý luận quan trọng, để đề tài tham khảo và nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Về mặt lý luận: Nghiên cứu, hệ thống và góp phần hoàn thiện một số vấn đề về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung, Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone nói riêng trong điều kiện nền kinh tế hội nhập quốc tế, sau khi nƣớc ta là thành viện WTO. - Về mặt thực tiễn: Đánh giá đúng thực trạng cạnh tranh của Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone, căn cứ vào xu thế cạnh tranh trên thế giới và nƣớc ta trong cung cấp dịch vụ điện thoại di động, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp mang tính hệ thống và khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Tình hình cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Công ty Vinaphone thời gian từ 2000 – 2010. Các giải pháp nghiên cứu chủ yếu là giải pháp thuộc Công ty, trong luận văn không nghiên cứu giải pháp tầm vĩ mô. 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng chủ yếu trong luận văn là phƣơng pháp thống kê, phân tích, khảo sát để phân tích số liệu; phƣơng pháp tổng hợp suy luận logic và phƣơng pháp chuyên gia để tổng hợp đánh giá thực tiễn cạnh tranh của doanh nghiệp. Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu thống kê trích từ các báo cáo và kết quả điều tra khảo sát thực tế. 6. Những đóng góp của luận văn - Hệ thống hoá và làm rõ bản chất cạnh tranh trong lĩnh vực viễn thông nói chung, dịch vụ thông tin di động nói riêng. - Phân tích, đánh giá tình hình cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc; những tồn tại và nguyên nhân - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone sau khi Việt Nam gia nhập WTO 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty dịch vụ viễn thông Vinaphone trong điều kiện Việt Nam là thành viên WTO Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Vinaphone sau khi Việt Nam gia nhập WTO 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1 CẠNH TRANH 1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh là một đặc trƣng cơ bản của nền kinh tế hàng hoá, là điều kiện sống còn cho mỗi doanh nghiệp; nó ảnh hƣởng đến tất cả các lĩnh vực, các thành phần kinh tế. Tuy nhiên để định nghĩa đƣợc khái niệm cạnh tranh lại không phải là một vấn đề đơn giản do nó đƣợc sử dụng trong những phạm vi khác nhau từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, quốc gia cho đến quốc tế; trong khi đó những mục tiêu cơ bản của việc cạnh tranh lại đƣợc đặt ra khác nhau phụ thuộc đối tƣợng đƣợc xem xét là một doanh nghiệp hay một quốc gia. Vì vậy đã có nhiều định nghĩa về cạnh tranh nhƣ sau: Theo Các Mác:”Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu hút được lợi nhuận siêu ngạch” [3] Theo từ điển Tiếng Việt thì: “Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những cá nhân, tập thể có chức năng như nhau nhằm giành phần hơn, phần thắng về mình” tức là nâng cao vị thế của ngƣời này và làm giảm vị thế của ngƣời khác. [6] Theo cuốn kinh tế học của P.Samuelson thì:” Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường” [5] Theo diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) lại cho rằng: “Cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và các vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”. [2] 5 Ngoài ra, còn có thể diễn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh. Song qua các định nghĩa trên có thể tiếp cận về cạnh tranh nhƣ sau: Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tƣợng cụ thể nào đó mà các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, dự án…) một loạt điều kiện có lợi (một thị trƣờng, một khách hàng…). Mục đích cuối cùng là kiếm đƣợc lợi nhuận cao Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể, có các ràng buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ nhƣ: đặc điểm sản phẩm, thị trƣờng, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh… Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ (chính sách định giá thấp; chính sách định giá cao; chính sách ổn định giá; định giá theo thị trƣờng; chính sách giá phân biệt); cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán.. Với cách tiếp cận trên, khái niệm cạnh tranh có thể hiểu nhƣ sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua nhau giữa các nhà doanh nghiệp trong việc giành một nhân tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được một mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần”. Đối với mỗi doanh nghiệp mục tiêu đặt ra khi tham gia thị trƣờng thƣờng là tối đa hoá lợi nhuận; để đạt đƣợc mục tiêu đó doanh nghiệp cần phải tìm các biện pháp để giành cho mình một vị thế nào đó trên thị trƣờng. Đặc biệt khi nền kinh tế phát triển mạnh mẽ nhƣ hiện nay thì việc giành vị thế trên thị trƣờng còn là một vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp. Khi đó doanh nghiệp nào giành đƣợc nhiều thị trƣờng thì sẽ dễ dàng thành công trong hoạt động SXKD của mình. Cạnh tranh trong một môi trƣờng nhƣ hiện nay đồng nghĩa với ganh đua: ganh đua về giá cả, chất lƣợng, dịch vụ hoặc kết hợp các yếu tố này với các nhân tố khác 6 để tác động đến khách hàng. Điều kiện để xuất hiện cạnh tranh là phải có ít nhất hai chủ thể có quan hệ đối kháng và phải có sự tƣơng ứng giữa sự cống hiến và phần đƣợc hƣởng của mỗi thành viên. Ngày nay vấn đề cạnh tranh ngày càng đƣợc các doanh nghiệp coi trọng. Để chống lại việc cạnh tranh không lành mạnh, các quốc gia đã và đang nỗ lực ban hành và hoàn thiện các điều luật về cạnh tranh. Điều này sẽ là một công cụ điều tiết đảm bảo việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực. 1.1.2 Các hình thức cạnh tranh Một doanh nghiệp khi tham gia thị trƣờng cạnh tranh, để có thể cạnh tranh đƣợc thƣờng áp dụng rất nhiều hình thức cạnh tranh. Các hình thức cạnh tranh có thể là: a. Cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ Để cạnh tranh đòi hỏi sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp phải thoả mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng mục tiêu. Cạnh tranh về sản phẩm có thể là cạnh tranh về chất lƣợng dịch vụ, chất lƣợng phục vụ, sự đa dạng hoá các dịch vụ GTGT. Trong môi trƣờng cạnh tranh gay gắt hiện nay cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ là sự cạnh tranh về những gì mà doanh nghiệp hoàn chỉnh cho sản phẩm của mình; dƣới hình thức bao gói, dịch vụ, quảng cáo, tƣ vấn cho khách hàng, những đặc điểm giao hàng, dịch vụ lƣu kho… Cạnh tranh về sản phẩm có thể là hoàn thiện sản phẩm hiện có bằng cách cải tiến các thông số chất lƣợng của sản phẩm dịch vụ hay tiến hành nghiên cứu phát triển để đƣa ra các sản phẩm dịch vụ mới thoả mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu, cạnh tranh bằng việc đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá các thông số của sản phẩm dịch vụ. b. Cạnh tranh về giá Doanh nghiệp nghiên cứu nhu cầu thị trƣờng, sự giãn nở nhu cầu sản phẩm cạnh tranh theo giá, giá các sản phẩm cạnh tranh, giá của đối thủ cạnh tranh, so sánh chi phí cho sản phẩm của mình để từ đó có cơ sở hình thành giá. Doanh nghiệp có thể áp dụng các chính sách giá phân biệt nhằm khai thác triệt để độ co giãn của các mức cầu nhƣ giá thay đổi theo số lƣợng sử dụng sản phẩm. Giá thay đổi theo thời 7 gian sử dụng sản phẩm. Giảm giá cho các tầng lớp xã hội, đối tƣợng ƣu tiên, các vùng ƣu tiên và giảm giá tạm thời. Giá cả là một vũ khí lợi hại để doanh nghiệp tiến hành cạnh tranh, nhƣng để thực hiện hiệu quả đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự nghiên cứu kỹ lƣỡng những phản ứng từ phía khách hàng, đối thủ cạnh tranh để tránh xảy ra một cuộc chiến về giá, hơn nữa sử dụng công cụ này phải tuân theo các quy định của nhà nƣớc. c. Cạnh tranh về phân phối sản phẩm, dịch vụ Để sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có đƣợc hệ thống phân phối hoạt động đủ mạnh, có hiệu quả. Hai sản phẩm có chất lƣợng, giá cả tƣơng tự nhau thì sản phẩm nào thuận tiện với ngƣời tiêu dùng hơn sẽ chiếm ƣu thế hơn. Hiện nay bên cạnh chú trọng hoàn thiện đa dạng hoá sản phẩm, cạnh tranh về giá thì các doanh nghiệp còn cạnh tranh với nhau về hệ thống phân phối nhƣ mạng lƣới đại lý, các hình thức chuyển giao sản phẩm tới tận tay khách hàng. Chọn kênh phân phối nào là một quyết định quan trọng ảnh hƣởng lâu dài đến công tác đầu tƣ, phân đoạn khách hàng và toàn bộ chiến lƣợc Marketing của doanh nghiệp. d. Cạnh tranh về xúc tiến bán hàng Công tác xúc tiến bán hàng bao gồm: Quảng cáo đã trở nên không thể thiếu trên tất cả các thị trƣờng, và khi cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn thì chi phí quảng cáo tăng và chiến dịch quảng cáo cũng đƣợc thiết kế tinh vi hơn. Thông qua truyền thông, quảng cáo doanh nghiệp thu hút khách hàng chú ý đến sản phẩm của doanh nghiệp, thuyết phục họ về các ƣu việt của sản phẩm so với các sản phẩm cạnh tranh. Truyền thông, quảng cáo giúp doanh nghiệp tăng doanh số của các sản phẩm hiện tại, tạo ra sự nhận biết và ƣa thích của khách hàng đối với các sản phẩm mới, và xây dựng một hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trong mắt ngƣời tiêu dùng. Khuyến mại bao gồm các hoạt động kích thích khách hàng mua sản phẩm và các trung gian nỗ lực bán hàng. Khuyến mại giúp đạt đƣợc các mục tiêu: gia tăng sự chú ý, nhận biết của khách hàng về thƣơng hiệu dịch vụ; kích thích khách hàng mua 8 hàng, tác động làm khách hàng chuyển từ việc sử dụng sản phẩm cạnh tranh sang sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp… 1.1.3 Chức năng của cạnh tranh Đƣợc thừa nhận là một hiện tƣợng kinh tế, là môi trƣờng vận động của cơ chế thị trƣờng, cạnh tranh thực sự tồn tại nhƣ một quy luật khách quan, là động lực thúc đẩy và điều tiết mọi hoạt động kinh tế. Đối với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng nhất định. Tầm quan trọng của những chức năng này có thể thay đổi theo từng thời kỳ. Một là, cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trƣờng. Khi cung một hàng hoá nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những ngƣời bán làm cho giá cả thị trƣờng giảm xuống, chỉ những cơ sở kinh doanh nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật, phƣơng thức quản lý và hạ đƣợc giá bán sản phẩm mới có thể tồn tại. Với ý nghĩa đó, cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất. Khi cung một hàng hoá nào đó thấp hơn cầu, hàng hoá đó trở nên khan hiếm trên thị trƣờng, giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình quân. Khi đó ngƣời kinh doanh sẽ đầu tƣ vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lƣợng vốn đầu tƣ cho sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội. Hai là, cạnh tranh hƣớng việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất. Do tính hiệu quả và mục đích tối đa hoá lợi nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham gia thị trƣờng có tính cạnh tranh không thể không cân nhắc khi quyết định sử dụng các nguồn lực về vật chất và nhân lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ luôn phải sử dụng một cách tối ƣu và hợp lý nhất các nhân tố sản xuất này sao cho chi phí sản xuất là thấp nhất nhƣng lại phải đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Chính từ đặc điểm này mà các nguồn lực đƣợc vận động, chu chuyển hợp lý về mọi mặt để phát huy hết khả năng vốn có, đƣa lại năng suất cao. Không có một cơ quan hay quyết định hành chính nào có thể thay thế, làm tốt hơn chức năng điều tiết nguồn lực của cạnh tranh trong việc đề ra quyết định đầu tƣ. Tuy nhiên 9 không vì thế mà coi hoạt động của chức năng này là có hiệu quả tuyệt đối bởi vẫn còn những trƣờng hợp, yếu tố rủi ro. Ba là, cạnh tranh tạo môi trƣờng thuận lợi để sản xuất thích ứng với biến động của cầu và công nghệ sản xuất. Khi hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, nếu nhƣ lợi nhuận là yếu tố thôi thúc các chủ thể tham gia tiến hành và sản xuất kinh doanh, thì cạnh tranh lại bắt buộc và thúc đẩy họ phải điều hành các hoạt động này sao cho đạt kết quả cao nhất. Điểm mấu chốt của kinh tế thị trƣờng là quyền lựa chọn và nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Sức tiêu thụ và sở thích của ngƣời tiêu dùng là trung tâm thị trƣờng, là thƣớc đo trung thực về hình thức, kiểu dáng và chất lƣợng của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Ngƣời tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm mà theo họ là tốt nhất và phù hợp với yêu cầu của họ. Nếu một sản phẩm không đáp ứng đƣợc yêu cầu thị trƣờng thì sự lựa chọn của ngƣời tiêu dùng và quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định hƣớng và hoàn thiện. Các chủ thể sản xuất kinh doanh sản phẩm này phải chủ động đổi mới công nghệ, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chất lƣợng dịch vụ và phƣơng thức kinh doanh để thoả mãn yêu cầu thị trƣờng, nâng cao vị thế của chủ thể cạnh tranh và sản phẩm. Bốn là, cạnh tranh có chức năng phân phối và điều hoà thu nhập. Cạnh tranh tạo áp lực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, vì vậy không thể một chủ thể kinh doanh nào có thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối trên thị trƣờng. Các đối thủ cạnh tranh khác ngày đêm tìm kiếm những giải pháp hữu ích để ganh đua. Trong từng thời điểm, một sản phẩm hàng hoá với những ƣu việt nhất định thoả mãn yêu cầu của ngƣời tiêu dùng có thể chiếm đƣợc ƣu thế trên thị trƣờng, song vị trí của nó luôn bị đe doạ bởi các sản phẩm cùng loại khác tiến bộ hơn. Có cạnh tranh các nhà kinh doanh không thể lạm dụng đƣợc ƣu thế của mình. Và vì vậy cạnh tranh sẽ tác động một cách tích cực đến việc phân phối và điều hoà thu nhập. Năm là, cạnh tranh là động lực thúc đẩy đổi mới. Giống nhƣ những quy luật tồn tại và đào thải của tự nhiên, quy luật cạnh tranh trong kinh tế luôn khẳng định 10 chiến thắng thuộc về kẻ mạnh - những chủ thể kinh doanh có tiềm năng, có trình độ quản lý và tri thức về kỹ thuật công nghệ, có tƣ duy kinh tế và kinh nghiệm thƣơng trƣờng sẽ tồn tại và phát triển. Còn những chủ thể kinh doanh yếu kém, không đủ năng lực cạnh tranh sẽ bị đào thải ra khỏi thị trƣờng hay còn gọi là phá sản. Đối với xã hội, phá sản doanh nghiệp không hoàn toàn mang ý nghĩa tiêu cực vì các nguồn lực của xã hội đƣợc chuyển sang cho nhà kinh doanh khác tiếp tục sử dụng một cách hiệu quả hơn. Vì vậy phá sản không phải là sự huỷ diệt hoàn toàn mà là sự huỷ diệt sáng tạo. Việc duy trì các doanh nghiệp kém hiệu quả còn gây ra nhiều lãng phí cho xã hội hơn là phá sản. Do đó, cạnh tranh trở thành động lực phát triển không chỉ thôi thúc mỗi cá nhân các chủ thể kinh doanh, mà còn là động lực phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia. 1.1.4 Vai trò của cạnh tranh Đƣợc thừa nhận là một hiện tƣợng kinh tế, là môi trƣờng vận động của cơ chế thị trƣờng, cạnh tranh thực sự tồn tại nhƣ một quy luật khách quan, là động lực thúc đẩy và điều tiết mọi hoạt động kinh tế. Cạnh tranh có vai trò quan trọng đối với cả nền kinh tế, ngƣời tiêu dùng và quan hệ đối ngoại. 1.1.4.1. Đối với nền kinh tế, xã hội - Cạnh tranh điều chỉnh cung cầu hàng hoá trên thị trường Khi cung một hàng hoá nào đó lớn hơn cầu, cạnh tranh giữa những ngƣời bán làm cho giá cả thị trƣờng giảm xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, kỹ thuật, phƣơng thức quản lý và hạ đƣợc giá bán sản phẩm mới có thể tồn tại. Với ý nghĩa đó cạnh tranh là nhân tố quan trọng kích thích việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến trong sản xuất. Ngƣợc lại khi cung hàng hoá nào đó thấp hơn cầu, hàng hoá đó trở nên khan hiếm trên thị trƣờng, giá cả tăng lên tạo ra lợi nhuận cao hơn mức bình quân, khi đó ngƣời kinh doanh sẽ đầu tƣ vốn xây dựng thêm cơ sở sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất của những cơ sở sản xuất sẵn có. Đó là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lƣợng vốn đầu tƣ cho SXKD, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội. 11 - Cạnh tranh hướng việc sử dụng các nhân tố sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất Do tính hiệu quả và mục đích tối đa hoá lợi nhuận, các chủ thể kinh doanh khi tham gia thị trƣờng có tính cạnh tranh không thể không cân nhắc khi quyết định sử dụng các nguồn lực về vật chất và nhân lực của mình vào hoạt động SXKD. Họ luôn phải sử dụng một cách tối ƣu và hợp lý nhất các nhân tố sản xuất này sao cho chi phí sản xuất thấp nhất nhƣng lại phải đạt đƣợc hiệu quả cao nhất. Chính đặc điểm này mà các nguồn lực luôn đƣợc vận động, chu chuyển hợp lý về mọi mặt để phát huy hết khả năng vốn có, đƣa lại năng suất cao. - Cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với biến động của cầu và công nghệ sản xuất Khi hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trƣờng, nếu nhƣ lợi nhuận là yếu tố thôi thúc các chủ thể tham gia tiến hành SXKD thì cạnh tranh lại bắt buộc và thúc đẩy họ phải điều hành các hoạt động này sao cho đạt kết quả cao nhất. Điểm mấu chốt của kinh tế thị trƣờng là quyền lựa chọn và nhu cầu của ngƣời tiêu dùng. Sức tiêu thụ và sở thích của ngƣời tiêu dùng là trung tâm thị trƣờng; là thƣớc đo trung thực về hình thức, kiểu dáng và chất lƣợng của sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Ngƣời tiêu dùng có quyền lựa chọn những sản phẩm mà theo họ là tốt nhất và phù hợp với yêu cầu của họ. Nếu một sản phẩm không đáp ứng đƣợc yêu cầu thị trƣờng thì sự lựa chọn của ngƣời tiêu dùng và quy luật cạnh tranh sẽ buộc nó phải tự định hƣớng và hoàn thiện. Các chủ thể SXKD sản phẩm này phải chủ động đổi mới công nghệ, áp dụng những kỹ thuật tiên tiến nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm, chất lƣợng dịch vụ và phƣơng thức kinh doanh để thoả mãn yêu cầu thị trƣờng, nâng cao vị thế của chủ thể cạnh tranh và sản phẩm. - Cạnh tranh có chức năng phân phối và điều hoà thu nhập Cạnh tranh tạo áp lực đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, vì vậy không thể một chủ thể kinh doanh nào có thể mãi mãi thu lợi nhuận cao và thống trị hệ thống phân phối trên thị trƣờng. Các đối thủ cạnh tranh khác liên tục tìm kiếm những giải pháp hữu ích để ganh đua. Trong từng thời điểm 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan