Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh may phố hiến...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty tnhh may phố hiến

.PDF
14
140
70

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- HOÀNG THỊ LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MAY PHỐ HIẾN CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ SỐ: 60.34.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ HÀ NỘI – 2010 2 MỞ ĐẦU Ngành dệt may là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn không chỉ của Việt nam mà còn của rất nhiều nước trên thế giới. Thực tế đã chứng minh có nhiều nước đang phát triển đã lấy dệt may làm ngành công nghiệp chính, từ đó phát triển các ngành kinh tế khác (như Pakistan, Brazil ..). Trong tiến trình hội nhập, ngành dệt may Việt nam đã, đang và sẽ phải đối mặt với các thách thức rất lớn, đó là tình hình cạnh tranh khốc liệt trên thị trường trong và ngoài nước. Để tồn tại, các doanh nghiệp dệt may Việt nam không còn con đường nào khác ngoài việc phải chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trong thị trường toàn cầu. Công ty TNHH may Phố Hiến Hưng Yên là doanh nghiệp sản xuất hàng dệt may cũng không còn lựa chọn nào khác. Đề tài nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Trách nhiệm hữu hạn may Phố Hiến” hy vọng sẽ đưa ra được một số luận giải, kiến nghị bổ ích và thiết thực. Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương có các bảng, biểu đồ, sơ đồ, tài liệu tham khảo. Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh của DN. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH may Phố Hiến. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH may Phố Hiến. 3 Chƣơng 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRẠNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là sự cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh. Để có cạnh tranh phải có các điều kiện tiên quyết sau: - Phải có nhiều chủ thể cùng nhau tham gia cạnh tranh - Việc cạnh tranh phải được diễn ra trong một môi trường cạnh tranh cụ thể - Cạnh tranh có thể diễn ra trong một khoảng thời gian và không gian nhất định. 1.1.2. Các công cụ cạnh tranh a. Chất lượng sản phẩm b. Giá bán sản phẩm Ngày nay cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao, giá cả không còn là công cụ cạnh tranh quan trọng nhất của doanh nghiệp nữa nhưng nếu doanh nghiệp biết kết hợp công cụ giá với công cụ khác thì kết quả thu được sẽ rất to lớn. c. Nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm: Thông thường kênh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được chia thành bốn loại sau: NgườiBsản xuất Người bán lẻ Người bán lẻ Đại lý Đại lý Người tiêu dùng Bán buôn Bán lẻ Hình 1.1: Hệ thống kênh phân phối d. Các công cụ khác: Dịch vụ sau bán hàng, yếu tố thời gian, cạnh tranh về thời cơ thị trường, thương lượng trong cạnh tranh, các phương pháp lé tránh 1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và bền vững trên thị trường cạnh tranh bằng cách tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý, cách bán thuận tiện và thu được mức lãi mong muốn. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh Năng lực cạnh tranh được đánh giá một cách tổng thể nhất qua các chỉ tiêu sau: 4 + Sản lượng doanh thu + Thị phần + Tỷ suất lợi nhuận Ngoài các chỉ tiêu định lượng trên, năng lực cạnh tranh còn được đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như: - Chất lượng hàng hóa - dịch vụ của DN so với đối thủ cạnh tranh. - Khả năng đáp ứng các yêu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh. - Thương hiệu, hình ảnh của DN so với đối thủ cạnh tranh. 1.2.3. Quan điểm phân tích năng lực cạnh tranh của DN + Quan điểm phân tích theo cấu trúc thị trường + Quan điểm phân tích trên cơ sở đánh giá lợi thế so sánh + Phân tích năng lực cạnh tranh theo quan điểm tổng thể Các Yếu tố Môi trƣờng vĩ mô Các Yếu tố Môi trƣờng vi mô Năng lực cạnh tranh của DN Các yếu tố nội lực Hình 1.2: Các yếu tố tác động tới năng lực canh tranh của doanh nghiệp theo quan điểm tổng thể Quan điểm tổng thể phân tích năng lực cạnh tranh của DN trong trạng thái động. Theo quan điểm này, năng lực cạnh tranh của DN được phân tích trong mối quan hệ hữu cơ với môi trường mà DN đang hoạt động trong đó. Năng lực cạnh tranh của DN chịu sự tác động của các yếu tố từ môi trường kinh doanh bên trong và bên ngoài DN. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của DN - Các nhân tố môi trường vĩ mô: Các nhân tố về kinh tế, nhân tố môi trường chính trị- pháp lý, các xu hướng phát triển trên thế giới có ảnh hưởng đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp và nhân tố văn hoá xã hội - Các nhân tố môi trường vi mô: Đối thủ cạnh tranh hiện tại, đối thủ cạnh tranh tiềm năng và đối thủ cạnh tranh ngẫu nhiên. - Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp: Năng lực về tài chính, năng lực sản xuất, nguồn nhân lực, Marketing và các chiến lược cạnh tranh. 1.3. KẾT LUẬN CHƢƠNG 5 Cạnh tranh là bạn đồng hành của nền kinh tế thị trường, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hóa thì tính chất cạnh tranh lại càng sâu sắc hơn. Để thích nghi được với môi trường cạnh tranh khốc liệt, các doanh nghiệp với những ưu thế vốn có của riêng mình nếu khéo tìm tòi sáng tạo thì vẫn có thể nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để tồn tại và phát triển. Điều khó khăn cơ bản chính là phải có sự kết hợp đồng bộ giữa nhà nước, UBND tỉnh và các doanh nghiệp và giữa các doanh nghiệp với nhau trong tiến trình hội nhập này. 6 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MAY PHỐ HIẾN 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY Tên gọi: CÔNG TY MAY PHỐ HIẾN. Tên viết tắt: PHOGACO. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 054579 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp ngày 30/6/1997. Trụ sở giao dịch: Số 311 đường Lê Văn Lương - Phường An Tảo - Thị xã Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên . Qua hơn 10 năm xây dựng và phát triển từ một đơn vị ban đầu với quy mô nhỏ, trang thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu đến nay công ty đã không ngừng mở rộng và phát triển, thu hút và đào tạo được nhiều việc làm cho lao động trong tỉnh và các tỉnh lân cận. Sản xuất kinh doanh của công ty liên tục tăng trưởng, tốc độ tăng hàng năm đạt 17% trở lên. Tổng sản phẩm tăng 5,26 lần, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 5,0%, doanh thu tăng 10,19 lần, trong đó xuất khẩu tăng 7,58 lần, lợi nhuận tăng 665,5 lần, đầu tư mới tăng 13,9 lần, sáng kiến hợp lý hoá sản xuất tăng 14,4 lần, lao động bình quân tăng 3,65 lần, thu nhập bình quân tăng 3,05 lần. Với những thành tích trên các lĩnh vực trong 13 năm qua, công ty may Phố Hiến đã được chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba và đặc biệt tháng 4.2007 tổ chức DAS Vương quốc Anh chứng nhận công ty phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Cơ cấu tổ chức của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng và được hình thành theo hai cấp quản lý: Bộ phận quản trị Bộ phận sản xuất 2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MAY PHỐ HIẾN 2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Trong những năm gần đây sản lượng tiệu thụ sản phẩm của công ty cũng như khối lượng sản phẩm gia công của công ty tăng đều qua các năm. Góp phần quan trọng vào tăng thu lợi nhuận của công ty. Có được điều này là do sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ, công nhân viên công ty TNHH may Phố Hiến. Bảng 2.3: Kết quả tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu Năm 2008 Mặt hàng Áo Jắc két 3 lớp Áo rét hai lớp Số lượng (chiếc) Giá trị (nghìn.đ) Năm 2009 Số lượng (chiếc) Giá trị (nghìn.đ) So sánh (%) 9.387 3.503.448 10.278 4.334.145 109,5 10.017 2.368.965 7.512 1.648.671 75,8 7 Áo khoác một lớp 12.222 1.499.734 14.788 2.702.786 121,0 Quần âu nam, nữ 16.884 2.758.620 19.416 3.344.990 115,0 Quần xoóc nam, nữ 14.301 742.705 14.587 967.106 102,0 50 2.525 57 2.958 113,0 Quần áo trẻ em (Nguồn: Phòng xuất nhập khấu) 2.2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh hiện tại của công ty 2.2.2.1. Lao động và năng suất lao động Bảng 2.5: Tổng hợp nguồn nhân lực của công ty Năm 2008 T TT Độ tuổi II So 2009/2008 sánh Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % 986 100 1109 100 123 11,09 Tuổi <30 887 89,96 947 85,3 9 60 6,34 Tuổi 3140 85 8,62 137 12,3 5 52 37,96 Tuổi 4155 14 1,42 25 2,25 11 44,00 67 6,80 76 6,85 10 13,16 154 15,62 187 16,8 6 33 17,65 765 77,59 845 76,1 9 80 9,47 Tổng I lao động I Năm 2009 Phân theo độ tuổi Phân theo trình độ Đại1 học Cao2 đẳng, trung cấp Công 3 nhân (Nguồn báo cáo tình hình lao động - phòng tổ chức hành chính) Qua bảng thống kê lao động ta thấy độ tuổi < 30 tuổi là tuổi đang sung sức nhất chiếm tỷ lệ cao từ 85% đến 90% trong tổng số lao động. Số lao động <40 tuổi hiện nay của công ty đang chiếm 98,6% trong độ tuổi lao động chứng tỏ công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, có khả năng đáp ứng được tốc độ phát triển của khoa học kỹ thuật. 2.2.2.2. Trình độ công nghệ sản xuất Năm 2005 đến nay, công ty đã đầu tư hàng loạt dây chuyền sản xuất với công nghệ tiên tiến chiếm 35.9 % tổng giá trị tài sản doanh nghiệp trong đó 70% là các thiết bị mới. 2.2.2.3. Giá thành sản phẩm Bảng 2.11: Tỷ trọng các khoản mục cấu thành giá thành Nội dung khoản mục Tổng giá thành Tỷ trọng (%) trung bình của Vinatex Tỷ trọng (%) của PHOGACO 100 100 1-Nguyên liệu chính 58,0 -65,0 62,37 2-Chi phí chế biến 42,0 -35,0 37,63 1,2 – 2,0 1,41 2.1 Vật liệu phụ 8 2.2 Tiền lương và chế độ lao động 4,5 – 5,0 4,78 2.3 Điện 7,5 - 8,5 7,92 7,0 – 15,0 11,32 2.5 Lãi vay ngân hàng 3,5 – 4,0 3,6 2.6 CP quản lý chung và CP bán hàng 4,2 – 6,2 8,6 2.4 Khấu hao tài sản cố định ( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006 của Tổng công ty dệt may việt nam) Nhìn vào bảng trên ta thấy các chi phí cấu thành nên giá thành của công ty PHOGACO nằm trong mức trung bình của ngành. 2.2.2.4. Quản lý theo các chuẩn mực quốc tế 2.2.2.5. Thương hiệu Đội ngũ làm thị trường cũng như ban lãnh đạo của công ty tuy đã sớm nhận ra tầm quan trọng của thương hiệu và logo công ty nên đã sớm lựa chọn logo và gắn mác cho toàn bộ sản phẩm. Nhưng việc phát triển thương hiệu thì lại không mấy được chú tâm. 2.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MAY PHỐ HIẾN 2.3.1. Trình độ tay nghề của ngƣời lao động Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề của công ty được đào tạo một cách cơ bản, có hệ thống do vậy đến thời điểm hiện nay việc duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm đang là lợi thế cạnh tranh rất rõ nét so với các công ty bạn trong ngành. 2.3.2. Dây truyền công nghệ sản xuất Hiện nay, chức năng sản xuất của công ty May Phố Hiến là sản xuất hàng gia công nghĩa là gia công hàng may mặc xuất khẩu cho các công ty May mặc nước ngoài. Nhìn chung sản phẩm của công ty May Phố Hiến gồm nhiều chủng loại, với cơ cấu chi phí chế biến và định mức chi phí kỹ thuật khác nhau. Tuy nhiên, trước khi trở thành thành phẩm, tất cả các loại hàng đều phải trải qua các công đoạn tuần tự. 2.3.4. Tình hình tài chính doanh nghiệp Bảng 2.16: Các chỉ số khả năng thanh toán Đơn vị: lần Chỉ tiêu thanh khoản Năm 2008 Năm 2009 1. Khả năng thanh toán hiện hành 0,96 0,9 7 2. Khả năng thanh toán nhanh 0,53 0,6 6 3. Khả năng thanh toán tức thời 0.04 0.2 5 (Nguồn: Phòng kế toán – tài chính) Ta thấy các chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh và tức thời của công ty năm 2009 cao hơn năm 2008 do nguồn dự trữ tiền mặt của công ty tăng cao hơn cả về số lượng và tỷ trọng. Những chỉ số trên cho ta thấy tình hình tài chính của công ty đang tương đối ổn định và tốt 9 lên, khả năng tự chủ và sử dụng nguồn vốn hiệu quả tăng cao. Công ty đang xây dựng hình ảnh về một đơn vị hoạt động tiên tiến trong ngành dệt may. 2.4. CÁC ĐỐI THỦ CHÍNH VÀ SẢN PHẨM CÙNG LOẠI HIỆN CÓ TRÊN THỊ TRƢỜNG 2.4.1. Các đối thủ chính và vị thế của họ với công ty Đối với công ty TNHH may Phố Hiến thì đối thủ chính nằm trong lĩnh vực gia công và chế biến mặt hàng may mặc. Đó là các thành viên trực thuộc Tập đoàn dệt may Việt Nam và các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài 2.4.2. Kiểu dáng và mẫu mã, chất lƣợng sản phẩm, thƣơng hiệu so với đối thủ cạnh tranh Theo điều tra của công ty tiến hành vào tháng 10 năm 2009 vừa qua thì chất lượng sản phẩm và thời gian gia công của công ty so với các đối thủ cạnh tranh cùng loại trên thị trường nội địa là khá hơn tuy giá cả có đắt hơn khoảng 5 đến 10 nghìn/sản phẩm song khách hàng vẫn chấp nhận nhưng nếu so sánh với các đối thủ khác trên thế giới thì với mức giá như vậy chất lượng sản phẩm của công ty vẫn là thấp so với mặt bằng chung của thế giới. 2.5. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY 2.5.1. Điểm mạnh - Tính năng, công dụng, mẫu mã, các yêu cầu về chất lượng của các sản phẩm dịch vụ là tương đối tốt. Sản phẩm của công ty sản xuất ra với chất lượng ổn định được người đặt hàng ưa chuộng. - Các hợp đồng kinh tế được thực hiện trong những năm qua, có thời gian giao hàng đảm bảo đúng thời hạn do vậy tạo được uy tín với khách hàng rất cao. - Hệ thống máy móc trang thiết bị được đầu tư hiện đại cũng là một lợi thế lớn của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trong nước giúp tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, tăng khả năng cạnh tranh. 2.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân - Hoạt động Marketing, xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu còn kém và thiếu hấp dẫn khiến nhiều người tiêu dùng trong nước còn chưa biết đến tên tuổi và sản phẩm của doanh nghiệp. - Trình độ, kinh nghiệm, tay nghề của lao động chưa cao dẫn đến còn một số lỗi thường mắc phải trong quá trình sản xuất sản phẩm như: Do là, do may, do vệ sinh công nghiệp,... - Máy móc thiết bị một số dây chuyền chưa đồng bộ do vậy chất lượng một số chủng loại sản phẩm còn gặp khó khăn về độ đồng đều trong quá trình sản xuất. - Hệ thống kênh phân phối còn quá đơn giản và nghèo nàn. Việc quảng bá hình ảnh chưa được quan tâm, tính đến nay công ty vẫn chưa xây dựng được cho mình một Website riêng. 2.6. KẾT LUẬN CHƢƠNG Thông qua thực trạng năng lực của công ty may Phố Hiến đối chiếu với lý thuyết đã nêu có thể thấy rằng công ty may Phố Hiến mới đang vừa qua giai đoạn cạnh tranh vào lợi thế của một số yếu tố sản xuất như tài nguyên thiên nhiên, lao động rẻ. 10 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MAY PHỐ HIẾN 3.1. CHIẾN LƢỢC KINH DOANH VÀ CHIẾN LƢỢC MARKETING CỦA CÔNG TY TNHH MAY PHỐ HIẾN ĐẾN NĂM 2011 Để có được sản phẩm tốt, giá hạ trong khi công nghệ còn chưa phải là một vũ khí cho cạnh tranh, công ty TNHH may Phố Hiến đã đề ra chiến lược kinh doanh và chiến lược marketing cho đến năm 2011: - Khai thác và mở rộng thị trường: tiếp tục duy trì phát triển thị trường cũ, xây dựng thị trường mới trong và ngoài nước. - Hạ giá thành sản phẩm và giá thành gia công sản phẩm, nâng cao chất lượng, giảm tối đa chi phí sản xuất tới mức có thể bằng việc áp dụng các sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của cán bộ công nhân viên trong các khâu sản xuất cũng như áp dụng khoa học kỹ thuật một cách hợp lý vào sản xuất. - Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ các nhà thiết kế để tạo ra các sản phẩm có mẫu mã và kiểu dáng đẹp nhằm khai thác thị trường trong nước lâu nay đã bị bỏ quên. - Ngoài việc thực hiện các hợp đồng gia công may mặc cho các đối tác nước ngoài, xúc tiến hướng đến kinh doanh trực tiếp bằng thương hiệu của công ty nhằm làm tăng giá trị cho sản phẩm. - Xây dựng hệ thống phân phối sản phẩm trong và ngoài nước. 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY 3.2.1. Xây dựng chiến lực nguồn cung ứng nguyên vật liệu từ nay đến năm 2011 3.2.2. Nâng cao năng suất lao động và đào tạo nguồn nhân lực thay thế Công ty cần đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động, công ty cần xây dựng được chiến lược đào tạo phù hợp với chiến lược chung của doanh nghiệp. Cụ thể là: - Nâng cao tay nghề cho người lao động trực tiếp: Hàng năm tổ chức các khóa đào tạo, huấn luyện kỹ thuật mới cho đội ngũ lao động ở trình độ thấp, để những công nhân bậc cao giám sát và làm cùng dây truyền với những lao động trẻ để tránh những chi tiết, sản phẩm hỏng - Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ thiết kế Nguồn nhân lực là một yếu tố rất quan trọng vì đặc thù của ngành này đòi hỏi nguồn nhân lực phải có tay nghề cao, vì vậy công ty cũng cần chú ý tới chính sách nguồn nhân lực để tạo ra lợi thế để cạnh tranh. Kết hợp cùng với các trường Đại học, Cao Đẳng, Trung học chuyên nghiệp… để đào tạo ra đội ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý, công nhân phục vụ cho quá trình sản xuất, tránh việc thiếu nguồn nhân công gây ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất. Vì vậy, để nâng cao năng suất lao động cần phải tuyển dụng, đào tạo, sử dụng và có chính sách đối đãi hợp lý với người lao động. 3.2.3. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và đầu tƣ máy móc trang thiết bị hiện đại 11 3.2.4. Huy động, quản lý sử dụng có hiệu quả vốn và tài sản của công ty Hiện nay hoạt động gia công không chiếm dụng nhiều nguồn vốn của công ty do nguyên liệu và mẫu mã đều do bên đối tác gửi sang. Do vậy, lãnh đạo công ty cần tập trung tài chính cho hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng hình ảnh thương hiệu sản phẩm để kinh doanh trực tiếp. Ngoài ra kế hoạch tài chính cho năm, cho quý, cho việc mua sắm thiết bị máy móc cũng cần được cân nhắc xem có phù hợp với điều kiện tài chính hiện tại của công ty. 3.2.5. Các chính sách marketing 3.2.5.1. Xây dựng chiến lược sản phẩm * Chọn những sản phẩm mà công ty có thế mạnh * Tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm * Tạo ra sự khác biệt hoá về sản phẩm 3.2.5.2. Xây dựng mức giá có tính cạnh tranh Để có thể vừa đảm bảo được lợi nhuận vừa có sức cạnh tranh về giá đối với khách hàng, công ty cần phải kiểm soát được chi phí ở thức thấp nhất có thể thông qua việc đẩy mạnh tăng năng suất lao động đồng thời phải quản lý chi phí sản xuất, thực hành tiết kiệm, áp dụng những kinh nghiệm quản lý. 3.2.5.3. Phát triển thương hiệu sản phẩm của công ty hướng tới kinh doanh trực tiếp 3.2.6. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trƣờng 3.3. KIẾN NGHỊ VỚI TẬP ĐOÀN DỆT MAY VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƢNG YÊN NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CANH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MAY PHỐ HIẾN * Hiệp hội Dệt May và Tập đoàn Dệt May Việt Nam: Nhằm góp phần đáng kể vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt nam, Hiệp hội cần đặt trọng tâm vào hoạt động vào 04 nội dung chính sau đây: - Tập hợp, phân tích và cung cấp thông tin - Xây dựng chiến lược phát triển cho toàn ngành; xây dựng, quảng bá hình ảnh ngành và thương hiệu quốc gia - Hỗ trợ xây dựng và tăng cường năng lực doanh nghiệp thông qua việc hỗ trợ xúc tiến thương mại và hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực - Giúp doanh nghiệp kiến nghị với Chính Phủ và Nhà Nước các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy mở cửa thị trường và chống các biện pháp phi thuế trong thương mại quốc tế *Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên: Với chức năng điều hành và quản lý ở tầm vĩ mô, các giải pháp của Tỉnh đóng vai trò quan trọng để hoàn thiện môi trường kinh doanh góp phần hỗ trợ tích cực cho ngành và các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Do vậy ngoài những giải pháp ở cấp độ ngành, kiến nghị với Tỉnh những vấn đề sau: 12 - Xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho các doanh nghiệp - Hoàn thiện môi trường thể chế và pháp luật - Quỹ hỗ trợ phát triển cho phép doanh nghiệp dệt may được tiếp tục vay vốn lưu động ưu đãi để đẩy mạnh xuất khẩu. - Có cơ chế khuyến khích mạnh hơn để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào ngành dệt may tại Hưng Yên. - Hỗ trợ việc thực hiện các chương trình đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành. - Hỗ trợ và yêu cầu các cơ quan Hải quan, thuế, kế hoạch áp dụng hệ thống khai báo và quản lý thông tin điện tử để kịp thời cung cấp cho doanh nghiệp các thông tin tổng hợp liên quan đến các hoạt động đầu tư, sản xuất, thương mại chuyên ngành nhằm giúp doanh nghiệp đàm phán, đánh giá kịp thời các diễn biến thị trường để có chiến lược đầu tư và kinh doanh phù hợp. 3.4. KẾT LUẬN CHƢƠNG Doanh nghiệp Hưng Yên nói chung, công ty TNHH may Phố Hiến nói riêng mới bước chân vào nền kinh tế thị trường do đó quan niệm, phương pháp cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh còn ở khoảng cách khá xa so với thế giới cả về lý luận và thực tiễn. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp cần phải sử dụng một tổ hợp các giải pháp gắn kết, trong đó vai trò chủ đạo là tự thân các doanh nghiệp, nhưng vai trò quan trọng không nhỏ là sự hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên, của nhà nước và sự ủng hộ của xã hội. 13 KẾT LUẬN Sau quá trình nghiên cứu, với các mục tiêu, yêu cầu đặt ra, đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH may Phố Hiến” đã đáp ứng cơ bản nội dung nghiên cứu và đạt được một số kết quả sau: 1. Hệ thống hoá các quan điểm cơ bản về lý luận và thực tiễn liên quan đến đề tài nghiên cứu, cụ thể: luận văn đã trình bày, phân tích các vấn đề cơ bản nâng cao năng lực cạnh của công ty TNHH may Phố Hiến và khẳng định tính tất yếu của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Từ đó đặt ra vấn đề nghiên cứu về tăng năng lực cạnh tranh của công ty TNHH may Phố Hiến trong điều kiện hội nhập kinh tế. 2. Dựa trên số liệu thống kê hàng năm và số liệu điều tra để đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty TNHH may Phố Hiến so với các doanh nghiệp trong ngành dệt may ở Việt Nam hiện nay. 3. Trên cơ sở các đánh giá này phát hiện một số cản trở cơ bản làm hạn chế năng lực cạnh tranh của công ty TNHH may Phố Hiến trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, cản trở quá trình hội nhập của Công ty đó là: - Một số chính sách còn chưa linh hoạt, thiếu sáng tạo, các hình thức xúc tiến bán hàng còn chưa được quan tâm một cách đúng mức. Các chương trình quảng cáo chưa nhiều và chưa hấp dẫn. Việc nghiên cứu thị trường, thu thập, xử lý thông tin, ý kiến của khách hàng chưa được chú ý tới. Trong công tác xuất khẩu, thương hiệu của công ty còn chưa được quan tâm dẫn đến các sản phẩm khi xuất khẩu không còn là thương hiệu PHOGACO. - Hoạt động Marketing, xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu còn kém và thiếu hấp dẫn khiến nhiều người tiêu dùng trong nước còn chưa biết đến tên tuổi và sản phẩm của doanh nghiệp. - Trình độ, kinh nghiệm, tay nghề của lao động chưa cao dẫn đến còn một số lỗi thường mắc phải trong quá trình sản xuất sản phẩm như: may sai mẫu, may nhầm, giặt bạc màu…nếu như không kiểm tra kỹ trước khi đưa ra thị trường sẽ ảnh hưởng không tốt tới hình ảnh của công ty trong mắt người tiêu dùng. Nhưng nếu khắc phục được tình trạng này có thể sẽ giúp công ty tránh được những chi phí lãng phí không cần có. - Do qui mô của công ty khá nhỏ nên việc đạt lợi thế theo quy mô gặp nhiều khó khăn lớn. - Máy móc thiết bị một số dây chuyền chưa đồng bộ do vậy chất lượng một số chủng loại sản phẩm còn gặp khó khăn về độ đồng đều trong quá trình sản xuất. - Nguyên liệu đầu vào còn ít và chưa đa dạng nên tại những thời điểm có khó khăn về vốn lưu động việc lựa chọn phương án sản xuất tối ưu cho chất lượng sản phẩm gặp không ít khó khăn. - Dịch vụ sau bán hàng còn yếu kém do là công ty chưa đào tạo được một đội ngũ chuyên gia đảm nhiệm công tác này. - Hệ thống kênh phân phối còn quá đơn giản và nghèo nàn. Sự ràng buộc giữa các đại lý, của hàng giới thiệu sản phẩm là chưa cao. Sự ràng buộc ở đây chỉ là về lợi ích còn trách nhiệm thì chưa có, hiện tượng đưa các sản phẩm gia công cùng chủng loại SP, hàng nhái trà trộn trong các cửa hàng, đại lý của công ty để bán kiếm lời chưa kiểm soát được sẽ có thể làm mất uy tín sản phẩm của công ty. 14 - Việc nghiên cứu thị trường, đối thủ cạnh tranh còn chưa được chú trọng vì vậy có những thay đổi trên thị trường cũng như chiến lược của đối thủ cạnh tranh công ty không nắm bắt kịp thời nên đôi khi rơi vào tình trạng bị động. Luận văn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để khắc phục được các nhược điểm trên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty TNHH may Phố Hiến trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan