Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Mục lục
Danh mục bảng, hình .........................................................3
Danh mục từ viết tắt ...........................................................4
Lời mở đầu ..........................................................................5
Chương 1 Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp ............................................8
1.1
Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh ..................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh ............................................................................................ 8
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh ....................................................................................... 8
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh ....................................................................................... 10
1.2 Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh ......................................................... 14
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh ........................................................................... 14
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh .......................................................... 18
1.2.3.1 Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp ............................ 18
1.2.3.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm .............................................................. 19
1.2.3.3 Năng suất các yếu tố sản xuất ...................................................................... 20
1.2.3.4 Một số chỉ tiêu khác ..................................................................................... 21
1.3 Các nhân tố tác động tới năng lực cạnh tranh ...................................................... 23
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp ............................... 23
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp .................................................................. 26
1.4 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty trong xuất khẩu
hàng hoá và bài học đối với Công ty SONA ................................................................ 29
1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số công ty trong xuất khẩu
hàng hoá ....................................................................................................................... 29
1.4.2 Bài học đối với Công ty SONA .......................................................................... 31
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
SONA trong xuất khẩu hàng hoá ....................................32
2.1 Sơ lược về Công ty SONA ....................................................................................... 32
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................... 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty........................................................................... 34
2.1.3 Các lĩnh vực hoạt động ....................................................................................... 38
2.2 Thực trạng kinh doanh XK hàng hoá của Công ty SONA giai đoạn 2005-2008 42
2.3 Phân tích năng lực cạnh tranhcủa Công ty SONA trong XK .............................. 44
2.3.1 Đánh giá các đối thủ cạnh tranh.......................................................................... 44
2.3.2 Phân tích năng lực cạnh tranh của công ty SONA trong XK ............................. 45
2.3.3 Đánh giá .............................................................................................................. 47
2.3.3.1 Những thành tựu .......................................................................................... 47
2.3.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ..................................................................... 48
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty SONA trong xuất khẩu hàng hoá ...................... 51
-1-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
3.1 Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập kinh
tế quốc tế ......................................................................................................................... 51
3.2 Quy định của WTO tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất
khẩu hàng hoá Việt Nam ............................................................................................... 52
3.3 Các giải pháp của Công ty SONA .......................................................................... 55
3.3.1 Thu hút và sử dụng vốn hiệu quả ........................................................................ 55
3.3.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh dài hạn ........................................................... 57
3.3.3 Phát triển nguồn nhân lực ................................................................................... 57
3.3.4 Xây dựng chương trình phát triển thị trường hợp lý........................................... 59
3.3.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ......................................................................... 60
3.3.6 Tạo ra sự khác biệt về sản phẩm, dịch vụ ........................................................... 62
3.4 Một số kiến nghị với chính phủ .......................................................................... 63
Kết luận .............................................................................67
Danh mục tài liệu tham khảo ...........................................68
Phụ lục ............................................................................... 69
-2-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Danh mục bảng, hình
Hình 1.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp...............13
Hình 1.2 Mô hình kim cương của Porter……………………………..16
Hình 1.3 Mô hình SWOT…………………………………………….17
Bảng 2.1 Cơ cấu cán bộ công nhân viên công ty SONA......................35
Hình 2.2 Cơ cấu bộ máy quản lý công ty………………………….....32
Bảng 2.2 Thực trạng XK của công ty SONA giai đoạn 2005-2008....42
Đồ thị 2.1 Doanh thu và lợi nhuận thuần giai đoạn 2005-2008……....43
Bảng 2.3 Khối lượng các mặt hàng xuất khẩu giai đoạn 2005-2008…43
Bảng 2.4 So sánh chỉ tiêu năng lực cạnh tranh …………………………...46
Hộp 2.1 Logistics vẫn thiếu và yếu …………………………………..49
Hộp 3.1 Chim gỗ Việt Nam bay sang trung đông ……………………62
-3-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Danh mục từ viết tắt
Ký hiệu
TT
1
APEC
Nghĩa đầy đủ
Tiếng Anh
Tiếng việt
Asia-Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn kinh tế hợp tác kinh tế châu
Á-Thái bình dương
2
ASEAN
Association of Southeast Asian
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
Nations
3
CĐ
Cao đẳng
4
C.ty
Công ty
5
CNKT
Công nhân kỹ thuật
6
ĐD
Đại diện
7
ĐH
Đại học
8
ĐT
Đầu tư
9
GENERALEXIM
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu tổng
hợp I Việt Nam
10
LĐTB&XH
Lao động thương binh và xã hội
11
PGĐ
Phó giám đốc
12
SONA
International manpower supply and trade
Công ty cung ứng nhân lực quốc tế và
company
thương mại
13
TĐCM
Trình độ chuyên môn
14
T.cấp
Trung cấp
15
TVDH
Tư vấn du học
16
UBND
Uỷ ban nhân dân
17
VNĐ
Đơn vị tiền tệ việt nam (đồng )
18
VPĐD
Văn phòng đại diện
19
WTO
20
XKLĐ
Xuất khẩu lao động
21
XNK
Xuất nhập khẩu
World Trade Organization
-4-
Tổ chức thương mại thế giới
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
1. Tính tất yếu
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu của thời đại. Đó là
một quy luật mà bất cứ quốc gia nào muốn phát triển nền kinh tế cũng phải
tuân theo bởi chống lại điều đó chính là đã tự gạt mình ra khỏi thị trường kinh
tế thế giới rộng lớn, gạt bỏ mọi cơ hội của thời đại và tự gây khó khăn, rào
cản cho chính mình. Hội nhập kinh tế sẽ giúp các khoảng cách, rào cản giữa
các quốc gia được san bằng. Các biện pháp cản trở sự xâm nhập của hàng hoá
sẽ bị xoá bỏ biến thế giới trở thành một thị trường chung rộng lớn cho tất cả
các quốc gia có thể tham gia. Trong thị trường chung này, các quốc gia nhỏ,
có nền kinh tế chưa phát triển cũng sẽ có tiếng nói chung đóng góp vào sự
phát triển của kinh tế thế giới. Mọi chủ thể tham gia sẽ có quyền bình đẳng
với nhau. Các mâu thuẫn xung đột sẽ được giải quyết thông qua quá trình
đàm phán, thoả thuận giữa các bên nhằm hạn chế các xung đột.
Việt Nam bắt đầu tiến hành đổi mới vào cuối những năm 80, kể từ đó,
nền kinh tế Việt Nam đã không ngừng phát triển, hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thế giới, trở thành một bánh răng trong cỗ máy khổng lồ là nền kinh tế
chung của nhân loại. Quá trình hội nhập đó được đánh dấu bằng những điểm
nhấn như việc Việt Nam gia nhập ASEAN, APEC… và mới đây nhất chính là
sự kiện Việt Nam trở thành thành viên của WTO vào cuối năm 2006.
Quá trình Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế
quốc tế đã đem đến nhiều cơ hội đên cho các doanh nghiệp, công ty trong
nước. Bên cạnh đó cũng có không ít khó khăn thách thức được đặt ra khi đối
thủ cạnh tranh của chúng ta là những công ty, tập đoàn nước ngoài với quy
mô lớn, tác phong chuyên nghiệp. Để có thể tìm cách nắm bắt những cơ hội
ấy và vượt qua mọi khó khăn thách thức thì các công ty của Việt Nam cần
phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Trong một thế giới
-5-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
ngày càng phát triển hiện nay nếu chúng ta dừng lại đồng nghĩa với sự thụt lùi
so với các công ty khác.
Bài toán đặt ra đối với các doanh nghiệp, công ty của Việt Nam nói
chung và những công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng
hoá nói riêng là phải tiến hành những công việc gì để có thể gia tăng năng lực
cạnh tranh của mình. Vì vậy em chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty cung ứng nhân lực quốc tế và thương mại SONA trong xuất
khẩu hàng hoá” làm đề tài cho chuyên đề của mình sau một thời gian thực
tập tại Công ty.
2. Mục đích
− Tìm hiểu những lý luận chung về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh,
các chỉ tiêu, phương thức đánh giá năng lực cạnh tranh.
− Tìm hiểu thực trạng hoạt động, năng lực cạnh tranh của Công ty cung
ứng nhân lực quốc tế và thương mại SONA.
− Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty SONA
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: lĩnh vực XK hàng hóa của Công ty cung ứng nhân lực quốc
tế và thương mại SONA.
Phạm vi: chuyên đề chỉ đề cập đến lĩnh vực hoạt động XK hàng hoá
của Công ty, và trong khoảng thời gian 2005-2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích số liệu
để giải quyết vấn đề đặt ra
Nguồn tư liệu được sử dụng trong đề tài được láy từ thư viện trường,
các phòng của Công ty SONA và các trang thông tin điện tử.
5. Kết cấu của chuyên đề
-6-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục chữ viết tắt, lời
mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chuyên đề được trình bày
trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty SONA trong
xuất khẩu hàng hoá.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty SONA
trong xuất khẩu hàng hoá
-7-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Chương 1 Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh và năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
1.1 Cơ sở lý luận chung về cạnh tranh
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Hiện nay, cạnh tranh là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến, bao
gồm cả cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng. Khái
niệm cạnh tranh được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, ngành, một quốc
gia hay một khu vực, một nhóm liên quốc gia; sự khác biệt đó là đối với đối
tượng sử dụng khác nhau thì mục tiêu khác nhau. Đối với doanh nghiệp thì
mục tiêu của cạnh tranh chính là tìm kiếm lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường
còn với quốc gia đó chính là sự phát triển của nền kinh tế, nâng cao mức sống
của người dân và gia tăng phúc lợi xã hội.
Trong các hoạt động kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu
như sau: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể
tham gia sản xuất, kinh doanh với nhau nhằm giành được điều kiện thuận lợi
trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ nhằm thu được nhiều
lợi ích nhất cho mình”
1.1.2 Các loại hình cạnh tranh
Cạnh tranh có thể được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên
các tiêu thức sau:
♦ Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
Cạnh tranh giữa người mua và người bán: loại hình cạnh tranh này
hình thành dựa trên cở sơ thoả thuận giá cả của hàng hoá. Trong đó, người
mua muốn mua được hàng hoá với giá thấp nhất, còn người bán thì mong
muốn có thể bán với giá cao nhất.
Cạnh tranh giữa người mua với nhau: loại hình cạnh tranh này được
hình thành dựa vào quan hệ cung-cầu trên thị trường. Trong trường hợp khi
-8-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
cung thấp hơn cầu rất nhiều thì cạnh tranh diễn ra càng gay gắt, giá hàng hoá
sẽ tăng cao do người mua phải chấp nhận giá để có thể mua được hàng.
Cạnh tranh giữa người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh giữa những
người cung cấp hàng hoá nhằm giành được khách hàng và thị trường. Cuộc
cạnh tranh này sẽ dẫn đến giá cả hàng hoá hạ xuống và chất lượng, mẫu mã
của hàng hoá không ngừng được cải tiến theo thị hiếu của người tiêu dùng.
Người bán nào không đủ năng lực sẽ bị đào thải khỏi thị trường.
♦ Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh diễn ra giữa các
doanh nghiệp, công ty trong một ngành. Các doanh nghiệp này cùng sản xuất
ra một loại sản phẩm như nhau, và kết quả của cạnh tranh sẽ dẫn đến sự phát
triển của kỹ thuật sản xuất
Cạnh tranh giữa các ngành: diễn ra giữa các doanh nghiệp trong các
ngành kinh tế khác nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Quá trình này sẽ
dẫn đến sự phân bổ lại vốn đầu tư giữa các ngành, các dòng vốn sẽ di chuyển
từ những ngành có lợi nhuận thấp sang những ngành có lợi nhuận cao.
♦ Căn cứ vào tình chất cạnh tranh
Cạnh tranh hoàn hảo: là cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người
bán khác nhau, trong đó không có người bán nào có đủ sức mạnh để khống
chế giá cả của thị trường. Các sản phẩm được bán ra tương đồng với nhau. Do
đó để cạnh tranh với các đối thủ khác thì người bán phải tìm cách giảm chi
phí, nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, tạo ra được sự khác
biệt so với những người bán khác nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa những người
bán có sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm sẽ gắn liền với
hình ảnh và tên tuổi công ty. Do đó để có thể tiêu thụ được sản phẩm thì
-9-
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
nguời bán cần phải tiến hành các biện pháp như quảng cáo, khuyến mại, cung
cấp dịch vụ kèm theo, ưa đãi về giá cả.
Cạnh tranh độc quyền: trong trưòng hợp này giá cả trên thị trường sẽ
không được quyết định bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Sản phẩm sẽ chỉ
do một hoặc một ít người bán và họ sẽ khống chế giá cả.
♦ Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh
Cạnh tranh lành mạnh: là cạnh tranh phù hợp với luật pháp, với đạo
đức kinh doanh, với các chuẩn mực xã hội. Các biện pháp cạnh tranh được xã
hội chấp nhận và tiến hành công khai.
Cạnh tranh không lành mạnh: là cạnh tranh dựa vào các hoạt động vi
phạm pháp luật ( như buôn lậu hay trốn thuế). Đây là loại hình cạnh tranh vi
phạm vào đạo đức kinh doanh và bị lên án.
1.1.3 Các công cụ cạnh tranh
♦ Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm chính là một công cụ rất quan trọng trong cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp. Nó phản ánh sự thoả mãn các nhu cầu của khách
hàng, dẫn tới việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, tăng khả năng chiến thắng các
đối thủ cạnh tranh khác. Trong điều kiện hiện nay, khi mà thu nhập và mức
sống của người dân càng ngày càng được nâng cao thì giá cả đã không còn là
yếu tố hàng đầu nữa mà chất lượng sản phẩm mới là yếu tố quan trọng quyết
định đến khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào công nghệ, kỹ thuật sản xuất.
Do đó để có thể cạnh tranh với các đối thủ khác thì doanh nghiệp phải không
ngừng thay đổi, phát triển kỹ thuật và công nghệ của mình. Trường hợp này
dẫn đến sự phát triển chung của cả ngành sản xuất và đem đến lợi ích cho
người tiêu dùng khi ngày càng được sử dụng những sản phẩm có chất lượng
tốt hơn.
- 10 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
♦ Cạnh tranh bằng giá sản phẩm
Giá cả chính là sự thể hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm, nó phụ thuộc
vào các yếu tố sau:
• Các yếu tố có thể kiểm soát: là các yếu tố có thể tính được bằng tiền
như các yếu tố đầu vào, giá thành nguyên, nhiên vật liệu, chi phí bán hàng,
chi phí lưu động, tiền lương công nhân …
• Các yếu tố không thể kiểm soát: là các yếu tố như quan hệ cung cầu
trên thị trường, chính sách điều tiết thị trường của Nhà nước.
Giá cả của hàng hoá được các doanh nghiệp sử dụng làm công cụ cạnh
tranh thông qua các chính sách định giá bán hàng hoá của mình trên thị
trường. Các chính sách định giá mà một doanh nghiệp có thể áp dụng như
sau:
– Chính sách định giá thấp
Trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ đưa ra giá bán hàng hoá thấp
hơn so với giá thị trường. Tuỳ thuộc vào mục tiêu, tình hình sản xuất và các
biến động của thị trường mà có thể chia thành các cách sau:
• Định giá bán thấp hơn giá thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm,
doanh nghiệp chấp nhận một mức lãi thấp hơn. Phương pháp này thường
được áp dụng khi doanh nghiệp mới xâm nhập vào thị trường hoặc trong các
chiến dịch cạnh tranh với đối thủ.
• Định giá bán thấp hơn giá thị trường và thấp hơn cả giá trị sản phẩm,
doanh nghiệp chấp nhận bị lỗ. Cách này được áp dụng trong trường hợp
doanh nghiệp mới khai trương hoặc nhân dịp khuyến mại. Tuy nhiên, nếu sử
dụng không thích hợp sẽ dễ dẫn đến bị kiện do bán phá giá.
– Chính sách định giá cao
Đây là mức giá cao hơn mức cân bằng trên thị trưòng và cao hơn rất
nhiều so với giá trị sản phẩm. Thường được áp dụng trong các trường hợp:
- 11 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
• Đây là một sản phẩm mới vừa được tung ra thị trường, chưa có sự
phản hồi từ phía khách hàng, do đó có thể áp dụng giá cao và điều chỉnh dần.
• Doanh nghiệp hoạt động trong một thị trường độc quyền ( có một
hoặc một ít nhà cung cấp), áp dụng mức giá cao để thu được lợi nhuận độc
quyền siêu ngạch.
• Sản phẩm được tung ra nhằm mục đích phục vụ cho tầng lớp thượng
lưu, có nhiều đặc điểm tốt hơn so với các sản phẩm cùng loại.
• Sản phẩm không được chế tạo hàng loạt mà chỉ có số lượng rất ít
hoặc duy nhất, chỉ có thể cung cấp thông qua đặt hàng trước.
• Sản phẩm thuộc loại không khuyến khích người tiêu dùng ( ví dụ
thuốc lá), do đó áp dụng giá cao để giảm số người sử dụng và khuyến khích
người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thay thế.
– Chính sách định giá theo giá thị trường
Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào quan hệ cung cầu của thị trường và giá cả
của các doanh nghiệp khác mà quy định giá bán sản phẩm của mình. Do
không có sự hấp dẫn về giá nên trong trường hợp này các doanh nghiệp cần
phải xúc tiến hoạt động tiếp thị, quảng cáo, tìm cách cắt giảm chi phí sản
xuất, tăng năng suất lao động.
– Chính sách giá phân biệt
Cùng một loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp sẽ áp dụng các mức giá
khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau:
• Phân biệt theo lượng mua: khi khách hàng mua sản phẩm với số
lượng càng lớn thì giá càng giảm hoặc mức chiết khẩu tăng.
• Phân biệt theo chất lượng sản phẩm: cùng một loại sản phẩm sẽ được
chia thành các mức chất lượng khác nhau nhằm phục vụ các tầng lớp khách
hàng khác nhau.
- 12 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
• Phân biệt theo phương thức thanh toán: với phương thức thanh toán
ngay giá cả sẽ thấp hơn so với trả chậm. Giữa phương thức thanh toán bằng
tiền mặt hay chuyển khoản, trả bằng hàng hoá cũng sẽ có sự khác biệt về giá.
• Phân biệt theo thời gian: đối với thời gian khác nhau, giá cả áp dụng
cho sản phẩm sẽ thay đổi.
♦ Cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm
Để hỗ trợ cho hoạt động bán hàng của mình doanh nghiệp có thể tiến
hành một số hoạt động như: tiếp thị, quảng cáo, hỗ trợ bán hàng, tổ chức hội
nghị khách hàng, tham gia vào các liên kết kinh tế…
Trong môi trường kinh tế hiện nay, mỗi một doanh nghiệp không
những cần sản xuất tốt mà còn phải biết phát triển mạng lưới phân phối sản
phẩm của mình tới tay người tiêu dùng. Có thể phát triển tốt mạng lưới này
thị khả năng tiêu thụ sản phẩm mới có thể gia tăng. Thông thường kênh tiêu
thụ sản phẩm của một doanh nghiệp được chia thành 4 loại như sau:
Hình 1.1 Các kênh tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp
(A)
Người sản xuất
(Doanh nghiệp)
(B)
Người bán lẻ
Người tiêu dùng
(C)
Đại lý
Người bán lẻ
(D)
Đại lý
Bán buôn
Nguồn: www.santhuongmai.com
- 13 -
Bán lẻ
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
(A): Kênh trực tiếp ngắn, từ tay người sản xuất đến thẳng tay ngưòi
tiêu dùng.
(B): Kênh trực tiếp dài, hàng hoá qua tay người bán lẻ.
(C): Kênh gián tiếp ngắn, hàng hoá phân phối qua đại lý của doanh
nghiệp sau đó mới đến tay những người bán lẻ.
(D): Kênh gián tiếp dài, hàng hoá thông hệ thống đại lý, qua tay hệ
thống những người bán buôn rồi mới đến hệ thống bán lẻ, phân phối tới tay
người tiêu dùng.
1.2 Cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm còn khá mới mẻ, lần đầu tiên
được đề cập đến là ở Mỹ vào đầu những năm 1980. Theo Aldington Report
(1985):”Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là doanh nghiệp có thể sản
xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lượng vượt trội và giá cả thấp hơn các đối
thủ cạnh tranh trong nước và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với
việc đạt được lợi ích lâu dài của doanh nghiệp và khả năng bảo đảm thu nhập
cho người lao động và chủ doanh nghiệp”.
Cho đến nay, có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh được ra
đời; tuy nhiên vẫn chưa có một khái niệm thống nhất được sử dụng. Mặc dù
vậy, có thể thấy rằng các khái niệm này gắn kết với các quan niệm sau:
• Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp đó. Đây là một quan niệm rất
phổ biến và được sử dụng trong nhiều công trình nghiên cứu sử dụng. Quan
niệm này có sự hạn chế là chưa bao hàm các phương thức, các yếu tố duy trì
và nâng cao năng lực cạnh tranh, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực
kinh doanh của một doanh nghiệp.
- 14 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
• Năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng chống chịu
trước sự tấn công của các doanh nghiệp khác. Quan niệm này mang tính định
tính, không thể lượng hoá các yếu tố làm thước đo năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo
Michael Porter, năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Hạn chế của quan niệm này là chưa gắn với việc thực
hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.
• Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với khả năng duy trì và nâng cao lợi
thế cạnh tranh. Quan điểm này được khá nhiều tác giả của Việt Nam sử dụng.
Trong cuốn sách “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Việt Nam trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, tác giả Nguyễn
Hữu Thắng đưa ra khái niệm: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả
năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở
rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất
nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững”.
Theo quan điểm này, năng lực cạnh tranh không chỉ là một chỉ tiêu đơn
lẻ, duy nhất mà mang tính tổng hợp, bao gổm nhiều chỉ tiêu cấu thành.
1.2.2 Mô hình đo lường năng lực cạnh tranh
1.2.2.1 Mô hình kim cương
Mô hình kim cương là mô hình do Michael Porter, giáo sư của đại học
Harvard (Mỹ) sáng lập nên dùng để phân tích bản chất và đo lường năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp. Mô hình sử dụng các nhóm yếu tố hình thành
nên 4 đỉnh của cấu trúc kim cương là
• Các điều kiện yếu tố: con người và các yếu tố vật chất, tri thức
• Các điều kiện nhu cầu: quy mô, cơ cấu và sự tinh tế của thị trường nội
địa.
- 15 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
• Các ngành cung cấp và ngành có liên quan: có hay không sự cạnh
tranh quốc tế đối với ngành kinh doanh hoặc các ngành liên quan.
• Hiện trạng của doanh nghiệp: chiến lược, cơ cấu của doanh nghiệp, sự
cạnh tranh nội địa.
Hình 1.2 Mô hình kim cương của Porter
Nhà
nước
Bối cảnh cạnh
tranh, chiến lược
doanh nghiệp và
cấu trúc ngành
Các điều
kiện về cầu
Các điều kiện
về các yếu tố
đầu vào
Lĩnh vực liên quan
và hỗ trợ
Nguồn: www.tbic.vn
Mô hình kim cương của Porter không chỉ đo lường năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp dựa trên khẳ năng bên trong của doanh nghiệp mà còn xét
đến các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp. Hiện nay, mô hình này được sử dụng
khá phổ biến.
1.2.2.2 Mô hình SWOT
SWOT là các chử viết tắt của Streng (điểm mạnh), Weaknesses (điểm
yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), là một công cụ nhằm phân
tích thực trạng, vị thế của doanh nghiệp và định hướng phát triển.
- 16 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Hình 1.3 Mô hình SWOT
Nguồn: www.tienphatads.com
Streng và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty, Opportunities
và Threats là các nhân tố tác động từ bên ngoài. Thông qua phân tích SWOT,
chúng ta xác định vị thế cạnh tranh của công ty bằng cách trả lời các câu hỏi
như:
• Streng: lợi thế của công ty là gì? Hoạt động mà công ty thành công
nhất? Những nguồn lực mà công ty có thể sử dụng? Ưu điểm so với các đối
thủ?
• Weakneses: Hoạt động nào thực hiện kém nhất? Những mặt hạn chế
trong hoạt động của công ty là gì? Nguồn lực nào thiếu?
• Opportunities: Cơ hội cho sự phát triẻn của công ty trong thời gian tới
là gì?
• Threats: Những trở ngại của công ty? Các hoạt động của đối thủ cạnh
tranh? Các yêu cầu của công việc, yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ của công
ty?
- 17 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh
1.2.3.1 Khả năng duy trì và mở rộng thị phần của doanh nghiệp
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp, thường được sử dụng khi đánh giá năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đầu ra của
doanh nghiệp, cho dù là cạnh tranh trong nước hay quốc tế. Chỉ tiêu này bao
gồm 2 tiêu chí thành phần đó là thị phần và tốc độ gia tăng thị phần của doanh
nghiệp.
Thị phần là tiêu chí thể hiện vị thế, khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh thị
trường của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có thị phần lớn thì đồng nghĩa
với doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao so với các doanh nghiệp khác và
ngược lại. Tiêu chí này thường được đo bằng tỷ lệ doanh thu hoặc là số lượng
sản phẩm tiêu thụ được của doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định so
với tổng doanh thu hay sản lượng tiêu thụ trên thị trường, được tính qua công
thức:
Tp = D/D° * 100%
Trong đó : Tp: thị phần của doanh nghiệp
D : Doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ của doanh nghiệp
D° : Tổng doanh thu hoặc doanh số tiêu thụ trên thị trường
Công thức này có ưu điểm là tại một thời điểm nhất định, nó sẽ phản
ánh rõ vị thế cạnh tranh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phải lúc nào cũng có thể tính toán được. Trong
trường hợp doanh nghiệp bé, mặt hàng cần xác định có thị phần quá ít hoặc
trong trường hợp các doanh nghiệp xuất khẩu rất khó có thể tính được thị
phần của mình tại thị trường nước ngoài. Mặt khác, chỉ tiêu này chỉ phản ánh
được năng lực cạnh tranh tại một thời điểm trong quá khứ. Vì vậy, để có thể
thấy được sự biến chuyển của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo tời
- 18 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
gian, người ta thường xem xét sự biến đổi chỉ số thị phần của doanh nghiệp
qua một số năm, thường là 3-5 năm.
1.2.3.2 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng tồn tại thông qua hoạt động sản xuất
và bán sản phẩm của mình. Đó có thể là hàng hoá tiêu dùng, máy móc hoặc là
những sản phẩm vô hình và các dịch vụ mà công ty cung cấp. Do đó, khả
năng cạnh tranh của sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến doanh thu, đến khả năng duy
trì thị phần, duy trì và mở rộng quy mô doanh nghiệp, đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có một sản phẩm tốt, có sức cạnh
tranh cao thì mới có thể có được năng lực cạnh tranh cao. Chỉ tiêu này được
đánh giá thông qua các tiêu chí sau:
• Chất lượng sản phẩm: ngày nay, khi mức sống của con người càng
ngày càng được nâng cao, có nhiều sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu của
người tiêu dùng thì giá cả không còn là yếu tố đầu tiên khi khách hàng lựa
chọn sản phẩm, thay vào đó sự quan tâm chuyển sang chất lượng của sản
phẩm. Khách hàng sẽ sẵn sàng bỏ một thêm tiền để mua một sản phẩm có
chất lượng tốt hơn, sử dụng được lâu hơn. Chính vì vậy, doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình. Điều này đòi hỏi cần
phải có các cải tiến về kỹ thuật, tiến hành áp dụng các công nghệ tiên tiến.
• Giá cả sản phẩm: khi mức sống nâng cao thì giá cả không còn là yếu
tố quyết định quan trọng nhất tới sự lựa chọn của khách hàng, tuy nhiên nó
vẫn có sức ảnh hưởng rất lớn. Cùng một sản phẩm, cùng một mục đích sử
dụng, cùng một mẫu mã và chất lượng tương đồng với nhau, sản phẩm nào có
giá thấp hơn sẽ là lợi thế, sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên
thị trường. Thông qua các vụ kiện chống bán phá giá hay là việc các sản phẩm
của Trung Quốc tràn lan trên thị trường Việt Nam và nhiều quốc gia khác có
thể thấy được một sản phẩm có giá thấp có lợi thế cạnh tranh như thế nào.
- 19 -
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Muốn giảm giá, doanh nghiệp cần phải có sử dụng các nguồn lực đầu vào
hiệu quả, sử dụng công nghệ tiên tiến, quản lý sản xuất tốt và tiết kiệm tối đa
các chi phí sản xuất và phát sinh.
• Mức độ đáp ứng nhu cầu của khách hàng: đây là chỉ tiêu phản ánh
việc cung cấp hàng hoá cho khách hàng đầy đủ, đúng thời gian, địa điểm, chất
lượng phù hợp với đặt hàng ban đầu. Đây là một chỉ tiêu định tính. phản ánh
mức độ hài lòng của khách hàng đối với doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng
kinh doanh, uy tín của doanh nghiệp.
• Sự khác biệt về sản phẩm: hiện nay, cùng một mục đích sử dụng sẽ có
rất nhiều loại sản phẩm của các công ty khác nhau. Nếu chất lượng và giá cả
của các sản phẩm này là khá tương đồng với nhau thì sản phẩm nào tạo ra
được sự khác biệt, sự độc đáo sẽ có khả năng tiêu thụ tốt hơn. Như cùng một
sản phẩm về sữa tươi, chúng ta có thể thấy trước đây phần lớn là các hộp sữa
180ml. Thời gian sau, có sự xuất hiện của hộp sữa 120ml, có khả năng tiêu
thụ khá tốt bởi vì nó có thể tích phù hợp cho trẻ em, và những người chỉ muốn
sử dụng ít sữa hơn hộp lớn 180ml. Đối với các sản phẩm khác cũng vậy, có
thể tạo ra được sự khác biệt trong sản phẩm của mình, doanh nghiệp sẽ có thể
nâng cao khả năng tiêu thụ hàng hoá hơn.
• Dịch vụ đi kèm: các dịch vụ đi kèm với sản phẩm bao gồm việc
hướng dẫn sử dụng, hoạt động bảo trì và bảo hành sản phẩm. Dịch vụ hỗ trợ
sau khi bán hàng là một yếu tố quan trọng tạo niềm tin cho khách hàng, củng
cố và phát triển quan hệ với khách hàng, nhờ đó nâng cao được năng lực cạnh
tranh của hàng hoá.
1.2.3.3 Năng suất các yếu tố sản xuất
Đây là chỉ tiêu phản ánh lượng sản phẩm đầu ra so với đơn vị yếu tố
đầu vào, là chỉ tiêu phản ánh năng lực khai thác, sử dụng các yếu tố sản xuất
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này còn phản ánh năng lực đáp ứng
- 20 -