Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt, em đã
rút ra được rất nhiều kinh nghiệm thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa
được biết, qua đó tạo điều kiện cho em áp dụng kiến thức học trong trường vào công
việc thực tế.
Để có thể hoàn thành đề tài” Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Vật liệu xây dựng Thụy việt” trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo
trong Khoa Quản trị doanh nghiệp trường Đại học Thương mại đã giảng dạy và trang
bị cho em những kiến thức cơ bản, đồng thời hướng dẫn và định hướng cho em trong
quá trình học tập tại trường.
Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo và toàn thể công
nhân viên Công ty ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt đã giúp đỡ và tạo mọi điều
kiện thuận lợi giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Thị Hoàng Hà đã tận tình hướng
dẫn và củng cố kiến thức cho em trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè đã động viên giúp đỡ, là chỗ
dựa tinh thần tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa học cũng như thời gian thực tập
vừa qua.
Trong quá trình thực tập và làm hóa luận, mặc dù em đã có nhiều cố gắng hoàn
thiện bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, nhưng do iến thức còn hạn chế
và thiếu nhiều kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những sai sót. Em kính mong
các thầy cô giáo tạo điều kiện chỉ bảo thêm, giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, Ngày 03 tháng 05 năm 2013
Sinh viên
Cao Thị Phương Thảo
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
i
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
N
MỤ
ẢN
N
MỤ SƠ Ồ
ỂU ........................................................................................... v
N
V ..................................................................................v
PHẦN MỞ ẦU ............................................................................................................1
1.
Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1
2.
Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................ 1
3.
Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 3
4.
Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3
5.
Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................................3
6.
Kết cấu đề tài ..........................................................................................................4
ƢƠN
1 Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂN
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP ......................................................................................................................... 5
1.1
ơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ......5
1.1.1 Khái quát về cạnh tranh. ...................................................................................5
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh .....................................................................................5
1.1.1.2 Vai trò của cạnh tranh. ..................................................................................5
1.1.1.3 Các loại hình cạnh tranh. ...............................................................................6
1.1.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................7
1.1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh ................................................................ 7
1.1.2.2
Vai trò của năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp. ............................. 8
1.1.3 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. ......................9
1.1.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..........12
1.1.4.1. Các yếu tố từ môi trƣờng vĩ mô ...................................................................12
1.1.4.2 Các yếu tố từ môi trƣờng đặc thù. ................................................................ 13
1.1. 5
ác tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.....................18
1.1.5.1 Thƣơng hiệu và thị phần .................................................................................18
1.1.5.2 Chi phí sản xuất ............................................................................................... 19
1.1.5.3 Tỷ suất lợi nhuận ............................................................................................. 19
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
ii
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
ƢƠN
NÂN
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
2 THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN Ề ẶT R
O NĂN
ỐI VỚI VIỆC
LỰC CẠNH TRẠNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT
LIỆU XÂY DỰNG THỤY VIỆT ...............................................................................21
2.1 Khái quát về Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt .......................... 21
2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt .............21
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..........................................21
2.1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Công ty ..................................................................21
2.1.1.3 ơ cấu tổ chức của Công ty. ...........................................................................22
2.2 Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây
dựng Thụy Việt trong giai đoạn hiện nay. ................................................................ 24
2.2.1 Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Vật liệu xây dựng Thụy Việt....................................................................................... 24
2.2.1.1. Trình độ quản lý ........................................................................................... 25
2.2.1.2. Nguồn lực của doanh nghiệp .......................................................................25
2.2.1.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm ............................................................ 28
2.2.1.4 Uy tín thƣơng hiệu ....................................................................................... 29
2.2.2 ác tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây
dựng Thụy Việt. ...........................................................................................................29
2.2.2.1 Thƣơng hiệu và thị phần .................................................................................29
2.2.2.2 Chi phí sản xuất .............................................................................................. 30
2.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận ............................................................................................. 31
2.2.3 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt .............................................................................32
2.2.3.1 Các nhân tố từ môi trƣờng kinh doanh ...................................................... 32
2.2.3.2
Các nhân tố từ môi trƣờng nội tại .............................................................. 34
2.3 ánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây
dựng Thụy Việt. ...........................................................................................................36
2.3.1 Thành công và ý nghĩa ....................................................................................... 36
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. .................................................................................37
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
iii
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
ƢƠN
NĂN
3 ỊN
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
ƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VẬT LIỆU XÂY
DỰNG THỤY VIỆT TRONG GIAI DOẠN HIỆN NAY ........................................39
3.1. Xu hƣớng phát triển của ngành Vật liệu xây dựng Việt Nam và định hƣớng
phát triển của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt trong thời gian tới.
.......................................................................................................................................39
3.1.1 Xu hƣớng phát triển của nghành Vật liệu xây dựng Việt Nam. ....................39
3.1.2
ịnh hƣớng phát triển của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt....40
3.2 Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây
dựng Thụy Việt trong thời gian tới. ...........................................................................40
3.3 Một số đề suất, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt .............................................................................41
3.3.1 Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Vật liệu xây dựng Thụy Việt....................................................................................... 41
3.3.1.1 Giải pháp về tài chính .....................................................................................41
3.3.1.2 Giải pháp về nhân lực. ....................................................................................42
3.3.1.3 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của Công ty. ........................................................ 42
3.3.1.4 Tăng cƣờng các hoạt động xúc tiến thƣơng mại. ..........................................43
3.3.2 Một số kiến nghị với Nhà Nƣớc nhằm nâng cao năng lực canh tranh của
Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt......................................................... 44
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
iv
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
N
MỤ
ẢN
ỂU
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng 23
Thụy Viết từ năm 2010 đến 2012.
Bảng 2.2. Tổng mức và cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ
26
phần vật liệu xây dựng Thụy Việt từ năm 2010 đến 2012.
Bảng 2.3 Tình hình sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần Vật liệu xây
30
dựng Thụy Việt.
Bảng 2.4. Tình hình lợi nhuận của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng
31
Thụy Việt từ năm 2010- 2012.
N
MỤ SƠ Ồ
N
V
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng
Thụy Việt
22
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng
Thụy Việt bổ sung.
PL
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
v
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nghĩa
1
NLCT
Năng lực cạnh tranh
2
VLXD
Vật liệu xây dựng
3
DT
Doanh thu
4
CP
Chi phí
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
vi
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
PHẦN MỞ ẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ cuối năm 2006, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế
giới (WTO). Điều này đã mở ra cho nước ta những cơ hội lớn để phát triển song cũng
đặt nước ta trước những thách thức và hó hăn hông nhỏ. Trong những cam kết đa
phương và song phương với các nước trên thế giới để gia nhập WTO, Việt Nam đã cam
kết mở cửa thị trường ngành sản xuất và kinh doanh VLXD. Điều đó đã đặt các doanh
nghiệp sản xuất và inh doanh trong lĩnh vực này vào quá trình cạnh tranh gay gắt
không chỉ giữa các doanh nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài.
Khi thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường hội nhập quốc tế, thị trường vật liệu
xây dựng Việt Nam đã nhận được không ít sự quan tâm từ nhiều phía. Với mục tiêu
quy hoạch tổng thể và phát triển ngành VLXD thành ngành kinh tế thế mạnh của đất
nước, đáp ứng về số lượng, chất lượng và các chủng loại VLXD cơ bản cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu, Đảng và Nhà nước luôn tạo điều kiện và khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia sản xuất và inh doanh. Điều này phần nào đã tạo nên sự
cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường VLXD nước ta trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, việc mở cửa và hội nhập nền kinh tế quốc tế cũng đặt ra những đòi hỏi
mới đối với các doanh nghiệp sản xuất và inh doanh trong lĩnh vực VLXD của Việt
Nam. Đây chính là lý do tại sao các doanh nghiệp trong nước dù có được lợi thế về tiềm
năng tài nguyên hoáng sản, thị trường, lao động…nhưng các doanh nghiệp sản xuất và
inh doanh trong lĩnh vực VLXD Việt Nam vẫn đang đứng trước những thách thức
không nhỏ về khả năng bị thu hẹp thị phần và mất đi thế cạnh tranh trên sân nhà. Mặt
hác, trước những ảnh hưởng từ thị trường bất động sản trong nước đóng băng và nền
kinh tế hó hăn, mặt hàng VLXD đang rơi vào tình trạng ế ẩm, mãi lực suy giảm, không
ít doanh nghiệp inh doanh trong lĩnh vực này rơi vào tình cảnh lao đao và đứng trước
nguy cơ phải ngừng hoạt động.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
sản xuất và inh doanh trong lĩnh vực VLXD Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần
Vật liệu xây dựng Thụy Việt nói riêng là một yêu cầu tất yếu để tồn tại và tăng trưởng,
góp phần củng cố phát triển thị trường vật liệu xây dựng Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần
Vật liệu xây dựng Thụy Việt” là sự cần thiết cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong thời gian qua đã có một số luận văn nghiên cứu vể NLCT của doanh
nghiệp trong đó có:
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
1
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Đề tài:” Nâng cao hả năng cạnh tranh của chi nhánh Công ty Cổ phần tập đoàn
quốc tế Năm Sao – Hà Nội trên thị trường miền Bắc” Luận văn tốt nghiệp của sinh
viên Dương Thị Quỳnh – ĐH Thương Mại thực hiện năm 2010.
Kết quả đạt được: Đề tài đã hệ thống hóa được cơ sở lý thuyết có liên quan đến
cạnh tranh và NLCT. Đồng thời đề tài đã đi sâu vào phân tích khả năng cạnh tranh của
sản phẩm phân bón trên thị trường miền Bắc thông qua:
Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các nhân tố nội lực: nhân
lực, tài chính, công nghệ, quản trị…
Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các công cụ cạnh trạnh
như: chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, hệ thông kênh phân phối, hoạt động xúc
tiến bán.
Phân tích khả năng cạnh tranh của chi nhánh thông qua các chỉ tiêu như thị phần,
lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận.
Và luận văn đã đưa ra một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh trạnh cho công ty
cổ phần tập đoàn quốc tế Năm Sao – Hà Nội trên thị trường miền Bắc như:
Nâng cao năng lực quản trị
Định giá có sức cạnh tranh
Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Đề tài: “Nâng cao hả năng cạnh tranh của công ty cổ phần cơ hí Hồng Nam”.
Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Nguyễn Thị Trinh – ĐH Thương Mại 2010.
Kết quả đạt được: luận văn đã nêu ra được những khái niệm và các vấn đề liên
quan dến cạnh tranh và khả năng cạnh tranh cuả doanh nghiệp, đã phân tích được thực
trạng hoạt động và năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần cơ hí Hồng Nam qua các
chỉ tiêu:
Doanh số bán và sự gia tăng doanh số
Thị phần
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Chi phí và tỷ suất chi phí
Đưa ra các giải pháp, các kiến nghị giúp cho công ty nâng cao được khả năng cạnh
tranh trên thị trường ngành cơ hí.
Nâng cao chất lượng sản phẩm
Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
Duy trì củng cố mối quan hệ với khách hàng
Tăng cường nguồn lực vật chất
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
2
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Và có kiến nghị với Nhà Nước về chính sách thuế, chính sách tạo vốn cho ngành
cơ hí.
Nhìn chung những luận văn nghiên cứu đề tài “nâng cao năng lực cạnh tranh ”
trong những năm trước cũng đã đánh giá và đưa ra những giải pháp tốt cho vấn đề
nghiên cứu ở thời điểm hiện tại. Tuy nhiên, nền kinh tế luôn phát triển và biến động
không ngừng cho nên vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp cũng gặp
phải những hó hăn mới cần được khắc phục.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt , đánh giá những thành công đã đạt được, hạn chế
và nguyên nhân của thực trạng, từ đó chỉ ra định hướng và giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Một là: Hệ thống hóa những cơ sở lý luận chung về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Hai là: Khảo sát các điều kiện về nguồn lực và hoạt động kinh doanh, các nhân tố
cấu thành và nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty từ đó làm rõ
năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt, đánh giá thành
công, hạn chế, nguyên nhân thực trạng đó.
Ba là: Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây
dựng Thụy Việt.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: NLCT là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng
được xem xét dưới nhiều góc độ hác nhau như năng lực cạnh tranh quốc gia, năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ…
Trong phạm vi đề tài này, khóa luận đi sâu nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt về sản phẩm chính là gạch ngói đất sét
nung trên thị trường tỉnh Thái Bình và các vùng lân cận.
Các số liệu sử dụng trong quá trình nghiên cứu đề tài được thu thập trong vòng 3
năm từ nam 2010 đến năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học kinh tế là
phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp giữa lôgíc và lịch sử, phân
tích và tổng hợp. Ngoài ra bài viết còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
3
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
định lượng nhằm tạo một phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng và mục tiêu
nghiên cứu.
6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục khoa luận đi sâu vào nghiên cứu 3 nội
dung chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra với việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt.
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Vật liệu xây dựng Thụy Việt trong giai đoạn hiện nay.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
4
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
Ơ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂN
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
ƢƠN 1
LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 ơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.1 Khái quát về cạnh tranh.
1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh
Là việc đấu tranh hoặc giành giật của các chủ thể về khách hàng, thị trường hay
nguồn lực. Cạnh tranh là hoạt động khách quan nó diễn ra mọi lúc mọi nơi trong nền
kinh tế thị trường, mức độ và phạm vi khác nhau: giữa các cá nhân, tổ chức, thậm chí
giữa các quốc gia.
Ngày nay hầu như tất cả các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh, coi cạnh tranh
là một tất yếu khách quan. Ở Việt Nam, cùng với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường, cạnh tranh đã từng bước được tiếp nhận như một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức
quản lý và điều khiển nền kinh tế quốc dân nói chung, trong tổ chức và điều hành kinh
doanh trong các doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh không những là môi trường và động
lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá các quan hệ xã
hội, tạo động lực cho sự phát triển. Do đó quan điểm đầy đủ về cạnh tranh như sau: Cạnh
tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa
trên những chế độ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất nhằm đạt được những điều kiện sản
xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh tranh
trong kinh tế là cuộc chạy đua “Marathon kinh tế” nhưng không có đích cuối cùng, ai cảm
nhận thấy thì người đó sẽ trở thành nhịp cầu cho các đối thủ khác vươn lên phía trước.
1.1.1.2 Vai trò của cạnh tranh.
- Đối với nền kinh tế quốc dân: Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển bình đẳng của
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong cơ chế thị trường. Đồng thời cạnh
tranh cũng thúc đẩy sự đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, làm nảy sinh nhu cầu mới, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tạo sự
phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc hơn.
- Đối với doanh nghiệp: Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh quyết định sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp là động lực thúc đẩy doanh nghiệp phát triển. Do đó các doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, cạnh tranh để giành thị phần, tăng lợi nhuận bằng cách tối ưu hóa các yếu tố
đầu vào sản xuất kinh doanh, nhanh chóng tiếp cận với cơ hội kinh doanh mới.
- Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh giúp đảm bảo lợi ích cho người tiêu dùng,
giúp họ có cơ hội được những sản phẩm ngày càng phong phú đa dạng với chất lượng
tốt và giá cả phù hợp với khả năng của họ.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
5
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
1.1.1.3 Các loại hình cạnh tranh.
a. Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường.
Cạnh tranh hoàn hảo.
Là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có nhiều người mua và nhiều người bán
nhỏ độc lập với nhau, không ai trong số họ có ưu thế để cung ứng một số lượng hàng
hóa, dịch vụ đủ quan trọng để ảnh hưởng tới giá cả thị trường.
Cạnh tranh không hoàn hảo.
Là cạnh tranh trên thị trường mà phần lớn các sản phẩm hông đồng nhất với
nhau. Mỗi loại nhãn hiệu lại có uy tín , hình ảnh hác nhau. Người bán lôi kéo khách
về phía mình bằng nhiều cách: quảng cáo, khuyến mại, phương thức bán hàng, cung
cấp dịch vụ trước , trong, sau hi bán hàng….
Cạnh tranh độc quyền.
Thị trường độc quyền là thị trường mà ở đó chỉ có duy nhất một người mua (Độc
quyền mua) hoặc một người bán (Độc quyền bán). Chính sách của thị trường này là
định giá cao và sản lượng hàng hoá ít. Tuy nhiên điều đó hông đồng nghĩa với việc
nhà độc quyền định giá bao nhiêu cũng được. Tuỳ theo đặc điểm tiêu dùng của sản
phẩm và cơ chế quản lý giá của Nhà nước mà nhà độc quyền định giá cao hay thấp để
thu được lợi nhuận tối đa. Các nhà độc quyền cũng dùng hình thức cạnh tranh phi giá
như quảng cáo để thu hút thêm khách hàng.
Độc quyền tập đoàn là trong thị trường độc quyền tập đoàn, sản phẩm có thể
giống nhau hoặc khác nhau và chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất toàn bộ hay hầu hết
toàn bộ tổng sản lượng.Tính phụ thuộc giữa các doanh nghiệp là lớn, hành vi của doanh
nghiệp này ảnh hưởng tới doanh nghiệp khác. Nếu một doanh nghiệp giảm giá sẽ dẫn đến
tình trạng phá giá do các doanh nghiệp dễ kết cấu với nhau. Nhưng vì cạnh tranh bằng giá
không có lợi do vậy người ta chuyển sang cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm, đa dạng
hoá sản phẩm. Trong thị trường độc quyền tập đoàn, một số hoặc tất cả các doanh nghiệp
đều thu hút được lợi nhuận đáng ể trong dài hạn thì có các hàng rào ra nhập làm cho các
doanh nghiệp mới không thể hoặc khó mà ra nhập thị trường. Trong độc quyền tập đoàn,
các nhà sản xuất cũng sử dụng nhiều hình thức cạnh tranh phi giá như quảng cáo hoặc phân
biệt sản phẩm giống như trong cạnh tranh độc quyền.
b. Căn cứ vào các chủ thể kinh tế tham gia vào thị trường.
Cạnh tranh giữa người bán và người mua.
Là cuộc cạnh tranh giữa người bán và người mua diễn ra theo quy luật mua rẻ bán
đắt trên thị trường. Người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, ngược
lại người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cuối cùng là giá thống nhất giữa người
mua và người bán sau một quá trình mặc cả với nhau mà theo đó hoạt động mua bán
được thực hiện.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
6
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau.
Là cuộc cạnh tranh xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu. Khi lượng cung một loại hàng
hoá, dịch vụ nào đó quá thấp so với nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh giữa những
người mua sẽ trở nên quyết liệt. Lúc đó giá cả hàng hoá, dịch vụ sẽ tăng vọt nhưng do
hàng hoá khan hiếm nên người mua vẫn sẵn sàng trả giá cao cho hàng hoá mình cần.
Kết qủa là người bán thu được lợi nhuận cao còn người mua thì bị thiệt.
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau.
Đây là cuộc cạnh tranh chính trên thị trường, mang tính gay go quyết liệt nhất và có ý
nghĩa quyết định sống còn đối với doanh nghiệp. Cuộc cạnh tranh này thường diễn ra trong
trường hợp cung lớn hơn cầu, hi đó người bán sẽ cạnh tranh với nhau, thủ tiêu lẫn nhau để
giành khách hàng và thị trường. Khi ấy giá cả giảm và người mua được lợi.
c. Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế.
Cạnh tranh giữa các ngành.
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu được
lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu tư bỏ ra đầu tư vào ngành hác. Sự
cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến doanh nghiệp đang inh doanh trong ngành có tỷ suất lợi
nhuận thấp chuyển sang kinh doanh ở ngành có tỷ suất lợi nhuận cao hơn.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành.
Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá
hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh này các doanh nghiệp thôn tính lẫn nhau,
doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng phạm vi hoạt động của mình trên thị trường,
doanh nghiệp thua sẽ sẽ thu hẹp phạm vi kinh doanh thậm chí phá sản.
1.1.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Diễn đàn cao cấp về cạnh tranh công nghiệp của Tổ chức Hợp tác và Phát triển inh tế
(OECD) đã định nghĩa về năng lực cạnh tranh cho cả doanh nghiệp, ngành và quốc gia như
sau: “Năng lực cạnh tranh là hả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia, hu vực
trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều iện cạnh tranh quốc tế”.
Năng lực cạnh tranh có thể được phân biệt thành ba cấp độ: (1) Năng lực cạnh tranh cấp
độ quốc gia, (2) Năng lực cạnh tranh cấp độ ngành/sản phẩm, (3) Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Ba cấp độ này có mối liên quan mật thiết với nhau, phụ thuộc lẫn nhau. Một
mặt, tổng hợp năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp của một nước tạo thành năng lực cạnh
tranh của nền inh tế quốc gia đó. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bị hạn chế hi năng
lực cạnh tranh cấp quốc gia và của sản phẩm doanh nghiệp đó đều thấp. Mặt hác, năng lực
cạnh tranh quốc gia thể hiện qua môi trường inh doanh, cạnh tranh quốc tế và trong nước
(đặc biệt trong điều iện hội nhập quốc tế). Trong đó, các cam ết quốc tế, các chính sách
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
7
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
inh tế vĩ mô và hệ thống luật pháp có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và của ngành/sản phẩm hàng hóa trong quốc gia đó.
Trong phạm vi nghiên cứu của khóa luận, em xin tập trung nghiên cứu và làm rõ vào
hái niêm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học[NXB Từ điển Bách hoa, HN 2001. Tr42]:”
Năng lực cạnh tranh là khả năng giành được thị phần lớn trước các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường, kể cả khả năng giành lại một phần hay toàn bộ thị phần của đồng nghiệp”
Theo TS.Nguyễn Hữu Thắng[Tài liệu tham khảo 5]” Năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản
phẩm, mở rộng thị mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản
xuất nhằm đạt tới lợi ích kinh tế cao và bền vững”.
Như vậy, có thể hiểu rằng NLCT của doanh nghiệp là sự thể hiện thực lực và lợi
thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của hách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao, bằng việc khai thác, sử dụng thực lực
và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm dịch vụ hấp dẫn người
tiêu dùng để tồn tại và phát triển thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so
với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.2 Vai trò của năng lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
yếu tố đóng vai trò quyết định sự thành bại không chỉ của doanh nghiệp, mà còn của
quốc gia dân tộc. Riêng đối với mỗi doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh lại mang một
ý nghĩa cực kì to lớn và được thể hiện rõ nét trong các vai trò sau:
a. Năng lực cạnh tranh có vai trò quan trọng với sự tồn tại của doanh nghiệp.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu, nó luôn luôn tồn tại cho dù con người có muốn
hay không. Các doanh nghiệp muốn trụ vững trên thị trường thì đều phải cạnh tranh
gay gắt với nhau để giành lấy hách hàng, để bán được hàng hóa. Muốn vậy họ phải
tạo ra được những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm mọi cách
để hách hàng tin tưởng vào sản phẩm của doanh nghiệp, yêu thích và tiêu dùng nó.
Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt sẽ có khả năng đáp ứng tốt các nhu cầu
của khách hàng, cung cấp cho họ những dịch vụ thuận tiện với mức giá phù hợp. Có
như vậy các doanh nghiệp mới có thể tồn tại lâu dài được.
b. Năng lực cạnh tranh là động lực để các doanh nghiệp phát triển.
Sản xuất ngày càng phát triển, hàng hóa bán ra ngày càng nhiều, số lượng người cung
ứng ngày càng đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả của cạnh tranh là loại bỏ các
doanh nghiệp làm ăn ém hiệu quả và sự lớn mạnh của các doanh nghiệp làm ăn tốt. Do vậy
muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải cạnh tranh, phải tìm mọi cách nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, từ
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
8
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
đó tăng doanh thu, lợi nhuận, giúp doanh nghiệp ngày càng phát triển về cả quy mô và vị thế.
Mặt khác, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và sự phát triển của doanh nghiệp
có sự tác động qua lại hỗ trợ lẫn nhau. Việc nâng cao năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp
phát triển và hội nhập, thúc đẩy tiến trình phát triển của doanh nghiệp bởi năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp tỷ lệ thuận với tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp hội
nhập kinh tế thuận lợi cả về chiều rộng và chiều sâu một cách chủ động. Đồng thời, khi doanh
nghiệp đứng vững và phát triển sẽ tạo điều kiện ngược lại để doanh nghiệp nâng cao hơn nữa
năng lực cạnh tranh của mình. Bởi những thành tựu của sự phát triển sẽ giúp doanh nghiệp có
thêm nhiều cơ hội inh doanh, có đủ khả năng về nguồn lực để tiếp cận những tiến bộ về ĩ
thuật, công nghệ mới, về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
Như vậy, có thể thấy năng lực cạnh tranh có một vai trò quyết định đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Và việc nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu tất
yếu trong quá trình hội nhập và phát triển bền vững của doanh nghiệp.
c. Năng lực cạnh tranh giúp doanh nghiệp thực hiện những mục tiêu.
Mỗi doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định.
Tùy thuộc vào từng giai đoạn phát triển mà doanh nghiệp đặt mục tiêu nào lên hàng
đầu. Quá trình cạnh tranh để sinh tồn và phát triển sẽ giúp doanh nghiệp có thể tự đánh
giá được năng lực cạnh tranh của chính mình, của đối thủ cạnh tranh và tìm ra được
những cơ hội inh doanh, đó chính là những nấc thang đưa doanh nghiệp đạt tới mục
tiêu của mình.
1.1.3 Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
a. Trình độ quản lý
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại đã được
doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như phương pháp quản lý
theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống, quản lý theo
chất lượng như ISO 9000, ISO 1400. Bản thân doanh nghiệp phải tự tìm kiếm và
đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội ngũ cán bộ quản lý tài giỏi
và trung thành, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định hình rõ triết lý
dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ
chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi.
b. Nguồn lực của doanh nghiệp.
Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn và trình độ
khoa học công nghệ. Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn
sáng tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ quản lý của
các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, trình độ tư
tưởng văn hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao
sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu ĩ thuật
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
9
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
của sản phảm, mẫu mã, chất lượng ... và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ
ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương
trường và trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.
Bên cạnh nguồn nhân lực, vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao
là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong
những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn
hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được
hiệu quả chính xác. Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả
hoạt động của doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế
việc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng
dụng... Trong thực tế không có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai
tất cả các mặt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan
trọng nhất là doanh nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có chiến
lược đa dạng hóa nguồn cung vốn.
Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là trình độ
công nghệ. Công nghệ là phương pháp là bí mật, là công thức tạo ra sản phẩm. Để
có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công nghệ hiện đại.
Công nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn,
tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao, tính linh hoạt cao, chất
lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử dụng công nghệ hiện đại giúp
doanh nghiệp tăng năng suất lao động, giảm giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó
làm cho năng lực cạnh tranh của sản phẩm tăng. Doanh nghiệp cần lựa chọn công
nghệ thích hợp, nắm bắt được chu kì sống của công nghệ, thời gian hoàn vốn của công
nghệ phải ngắn, đào tạo đội ngũ nhân viên có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát
công nghệ nhằm phát huy tối đa năng suất thiết kế của công nghệ.
c. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó bán được nhiều
và nhanh chóng trên thị trường có sản phẩm tương tự. Nó bị ảnh hưởng bởi các yếu
tố: chất lượng, giá cả sản phẩm,thời gian cung cấp, dịch vụ đi èm, điều kiện mua
bán, danh tiếng và uy tín ... Khi lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, doanh
nghiệp cần nhận định đầy đủ về các mức độ của sản phẩm. Mức cơ bản nhất
là lợi ích cốt lõi, chính là dịch vụ hay lợi ích cơ bản mà khách hàng thực sự mua.
Doanh nghiệp phải biến lợi ích cốt lõi thành sản phẩm chung. Ở mức độ tiếp theo,
doanh nghiệp chuẩn bị một sản phẩm mong đợi, tức là tập hợp những thuộc tính và
điều kiện mà người mua thường mong đợi và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó. Sau
đó doanh nghiệp chuẩn bị một sản phẩm hoàn thiện thêm với những dịch vụ và ích lợi
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
10
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
phụ thêm làm cho sản phẩm khác với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
d. Khả năng liên doanh liên kết.
Một doanh nghiệp tồn tại trong mối liên hệ nhiều chiều với các đối tượng hữu
quan trong môi trường kinh doanh. Trong inh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên
kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với nhau làm tăng hả năng cạnh tranh. Khả năng
liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh doanh
mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả năng vận hành liên minh một cách có kết
quả và đạt hiệu quả cao,đạt được các mục tiêu đặt ra. Khả năng liên kết và hợp tác
cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc chủ động nắm bắt các cơ hội
inh doanh trên thương trường. Nếu doanh nghiệp không thể hoặc ít có khả năng liên
minh hợp tác với các đối tác khác thì sẽ bỏ qua nhiều cơ hội kinh doanh và nếu cơ hội
đó được đối thủ cạnh tranh nắm được thì nó sẽ trở thành nguy cơ với doanh nghiệp.
e. Năng suất kinh doanh
Năng suất có liên quan đến việc sử dụng toàn bộ tài nguyên không chỉ bao
gồm vấn đề chất lượng, chi phí giao hàng mà còn bao gồm cả những vấn đề rộng hơn
như là vấn đề môi trường, xã hội…
f. Uy tín, thương hiệu
Uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp được hình thành trong cả một quá trình
phấn đấu lâu dài, iên trì theo đuổi mục tiêu và chiến lược đúng đắn. Thương hiệu
trước hết được xây dựng bằng con đường chất lượng: chất lượng của hệ thống quản lý,
của từng con người trong doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm doanh nghiệp sản xuất
cung cấp cho thị trường. Thương hiệu của doanh nghiệp còn được xây dựng bằng sự
đóng góp của doanh nghiệp vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế xã hội, của các
dịch vụ đi èm với sản phẩm, của hoạt động Marketing và quảng cáo trung thực. Nếu
sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ ích thích người mua
nhanh chóng đi đến quyết định mua, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia
tăng. Nhưng đánh giá thương hiệu không chỉ ở số lượng các thương hiệu mạnh
doanh nghiệp đang có mà quan trọng phải đánh giá được khả năng phát triển của
thương hiệu. Khả năng đó cho thấy sự thành công của doanh nghiệp trong tương
lai. Các chỉ tiêu như chi phí cho hoạt động phát triển thương hiệu, số lượng thương
hiệu mạnh hiện có, mức độ nổi tiếng và được ưa chuộng của thương hiệu ... so sánh
với các chỉ tiêu tương ứng của đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng để phân tích khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
11
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.1.4.1. Các yếu tố từ môi trường vĩ mô
a. Các yếu tố từ môi trường kinh tế
Đây là yếu tố có vai trò quan trọng và quyết định hàng đầu. Các yếu tố kinh tế cần
phải được nghiên cứu, phân tích và dự báo bao gồm:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nếu tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao
làm cho thu nhập của dân cư tăng, hả năng thanh toán của họ tăng dẫn đến sức mua
tăng. Đây là cơ hôi tốt cho các doanh nghiệp biết nắm bắt cơ hội và có khả năng đáp
ứng được nhu cầu khách hàng(về mặt số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã) trong
việc nâng cao lợi nhuận, mở rộng thị phần cũng như nâng cao NLCT trên thị trường.
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng nội tệ: Có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế mở như hiện nay. Khi giá đồng nội tệ
tăng, giá cả trong nước giảm, năng lực cạnh tranh ở nước ngoài kém do giá bán của
hàng hóa tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn của các đối thủ cạnh tranh…..
- Lãi suất cho vay ngân hàng: Hầu hết các doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh ít nhiều đều sử dụng vốn vay từ ngân hàng, do vậy tỷ lệ lãi suất vay ngân hàng
có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi tỷ lệ lãi
suất vay cao, các chi phí phục vụ hoạt động inh doanh tăng lên do trả lãi tiền vay lớn,
đồng nghĩa với việc năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ ém đi, nhất là so với
các đối thủ có tiềm lực mạnh về vốn.
b. Các yếu tố về chính trị- pháp luật
Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của
Nhà Nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội.
Hệ thống pháp luật và các chế độ chính sách của Nhà nước sẽ có tác dụng tạo điều
kiện hoặc kìm hãm sự phát triển của các doanh nhiệp. Trong nền kinh tế thị trường,
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc tạo môi trường cạnh tranh.
Nhà nước thúc đẩy và tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp thông qua các chính
sách như:
- Nhà nước đầu tư nâng cao trình độ cho nguồn nhân lực. Hỗ trợ nghiên cứu phát
triển khoa học công nghệ, đầu tư cho cơ sở hạ tầng. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất và
các yếu tố đầu vào.
- Thực hiện các chính sách kích cầu để mở rộng và tăng dung lượng thị trường
đẩu ra cho doanh nghiệp. Đồng thời với công cụ chi tiêu Chính Phủ, Nhà nước cũng là
người mua với nhu cầu đa dạng.
- Nhà nước quy hoạch và tạo điều kiện phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ giúp
doanh nghiệp có điều kiện chuyên môn hóa cao từ đó tăng năng lực cạnh tranh
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
12
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
Ngoài ra, phải kể đến một trong những bộ phận của yếu tố chính trị có ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là hệ thống luật pháp. Mức độ ổn định của
hành lang pháp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, Ngược lại doanh
nghiệp sẽ gặp hó hăn hi phải đối diện liên tục với những thay đổi làm suy yếu
NLCT. Nhà nước cần tạo khuôn khổ pháp luật đồng bộ, phù hợp các nguyên tắc kinh
doanh thương mại quốc tế, đảm bảo cho sự cạnh tranh công bằng, bình đẳng. Những
chính sách đó phải giữ đúng vai trò là môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp, tránh
can thiệp sâu vào hoạt động kinh doanh, giảm tính tự chủ của doanh nghiệ, đảm bảo sự
cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp.
c. Các yếu tố từ môi trường xã hội:
Một quốc gia có nền chính trị xã hội ổn định sẽ giúp doanh nghiệp phát triển thuận
lợi, các nhà đầu tư trong và ngoài nước tin tưởng, yên tâm đầu tư cho sản xuất kinh
doanh. Các nhân tố về xã hội như phong tục tập quán, mức sống, dân số…quyết định
thái độ tiêu dùng và khả năng thanh toán của khách hàng mục tiêu. Khoảng cách giàu
nghèo, trình độ dân số là một trong những cản trở đến trình độ văn hóa và chất lượng
nguồn nhân lực, ảnh hưởng trực tiếp đến NLCT của doanh nghiệp.
d. Các yếu tố về khoa học-công nghệ:
Hầu như ngành công nghiệp nào, doanh nghiệp nào cũng phụ thuộc vào khoa học
công nghệ. Các công nghệ tiên tiến liên tục ra đời tạo ra cơ hội cũng như nguy cơ đối
với các ngành, các doanh nghiệp. Các nhà nghiên cứu và chuyển giao công nghệ hàng
đầu đang lao vào công việc tìm tòi các giải pháp kỹ thuật mới nhằm giải quyết các vấn
đề còn tồn tại và xác định các công nghệ có thể khai thác trên thị trường.
Cũng như các sản phẩm hàng hoá, công nghệ cũng có chu ỳ sống. Muốn đạt được
kết quả tốt hơn, doanh nghiệp phải nghiên cứu, xem xét thời điểm nào cần phải cải tiến
công nghệ hay thay thế công nghệ tiên tiến hơn. Yếu tố công nghệ ngày càng biểu hiện
ảnh hưởng to lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: quá trình
tự động hoá, sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ...nó gắn liền với quá trình hình
thành sản phẩm, đồng thời tạo nên khả năng cạnh tranh cho mỗi loại sản phẩm. Đóng
vai trò quan trọng với NLCT của mỗi doanh nghiệp và sự phát triển mạnh mẽ của
doanh nghiệp.
1.1.4.2 Các yếu tố từ môi trường đặc thù.
a. Các nhân tố khách quan
Khách hàng
Khách hàng là nơi bắt đầu và cũng là nơi ết thúc quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp. Căn cứ vào nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp đưa ra các quyết định sản xuất và
khi quá trình sản xuất kết thúc, sản phẩm của doanh nghiệp lại được đưa ra thị trường để
đáp ứng các nhu cầu đó. Số lượng khách hàng quyết định quy mô thị trường hàng hóa của
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
13
Lớp: K45A2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: TS. Trần Thị Hoàng Hà
doanh nghiệp. Nếu quy mô thị trường lớn, doanh nghiệp có thể tăng đầu tư, chiếm lĩnh thị
trường, tăng sản lượng bán qua đó nâng cao NLCT của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hả năng thanh toán của khách hàng cũng là yếu tố quyết định sức
mua hàng hóa cuả doanh nghiệp. Để lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh, mỗi
doanh nghiệp luôn phải căn cứ vào nhu cầu và sức mua của thị trường. Do đó nếu
khách hàng có khả năng thanh toán cao, đó là một thị trường có nhiều tiềm năng,
doanh nghiệp có thể tăng cường cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở
rộng thị trường giúp doanh nghiệp ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng,
mang lại sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp. Vì vậy, đặc tính của nhu cầu có vai
trò quyết định trong việc hình thành lên đặc tính của sản phẩm, đồng thời đặt ra những
áp lực để phát triển sản phẩm nói riêng và của toàn doanh nghiệp nói chung.
Hơn nữa không chỉ đơn giản là đáp ứng tốt mọi nhu cầu khi khách hàng cần.
Doanh nghiệp cần xây dựng được mối quan hệ bền vững với khách hàng, nhất là
những khách hàng lớn, những khách hàng có nhu cầu sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp một cách ổn định và lâu dài. Việc doanh nghiệp sử dụng linh hoạt các chính sách
ưu đãi về giá cả, thời gian giao hàng, phương tiện vận chuyển, khuyến mại…với những
khách hàng lớn, khách hàng truyền thống sẽ giúp tăng sức hấp dẫn với khách hàng và
củng cố sự tin cậy lẫn nhau. Nhờ vậy mà doanh nghiệp không những duy trì được thị phần
hiện có mà còn tăng hả năng mở rộng thị phần của doanh nghiệp mình. Có thể nói, giữ
chân được khách hàng chính là một yếu tố thể hiện NLCT của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp không thể thiếu được các
yếu tố đầu vào, đó là vật tư, máy móc thiết bị, vốn…Vai trò của nhà cung cấp đối với
doanh nghiệp thể hiện ở áp lực về giá và các yếu tố đầu vào. Giữa nhà cung cấp và
doanh nghiệp thường diễn ra các cuộc thương lượng về giá cả, chất lượng và thời gian
giao hàng. Nhà cung cấp có nhiều cách để tác động đến khả năng thu lợi nhuận của
doanh nghiệp như nâng giá, giảm chất lượng vật tư ĩ thuật mà họ cung ứng, không
đảm bảo tiến độ giao hàng theo yêu cầu, hay gây ra khan hiếm giả tạo.
Nếu trên thị trường có nhiều nhà cung cấp thì doanh nghiệp có thể lựa chọn nhà
cung cấp, điều đó tạo ra sự cạnh tranh trên thị trường yếu tố đầu vào, có tác dụng làm
giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp. Mặt khác, thế mạnh của nhà cung cấp sẽ tăng
lên trong các trường hợp như số lượng nhà cung cấp ít, không có hàng thay thế, doanh
nghiệp không phải là khách hàng quan trọng của nhà cung cấp hoặc loại vật tư được
cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm hoặc hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, nhà cung cấp nói chung có ảnh hưởng
không nhỏ đến NLCT của doanh nghiệp.
SVTH: Cao Thị Phương Thảo
14
Lớp: K45A2
- Xem thêm -