Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần phạm nguyễn...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần phạm nguyễn

.PDF
56
78135
154

Mô tả:

GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp TÓM LƢỢC Trong cơ chế thị trường cạnh tranh là điều không tránh khỏi. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải chứng tỏ được năng lực cạnh tranh của mình trước các đối thủ khác. Hiểu rõ được tầm quan trọng đó em đã thự hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài « Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn ». Khóa luận tốt nghiệp gồm những nội dung sau: Phần mở đầu: Trong nội dung này Khóa luận tập trung làm rõ sự cấp thiết của vấn đề, tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài, mục đích của việc nghiên cứu đồng thời cũng chỉ ra phạm vi và phương pháp nghiên cứu vấn đề “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn”. Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh Trong chương này, đưa ra các khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, các nội dung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn Với các kết quả thu thập được từ dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp tại công ty, đề tài đi sâu nghiên cứu và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Phạm Nguyễn trong 3 năm gần đây (2010-2012) trên cơ sở các lý thuyết đã nêu ở chương 1. Trình bày những thành công, tồn tại và nguyên nhân của những thành công và tồn tại về năng lực cạnh tranh của công ty. Chương 3: Đề xuất và kiến nghị biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn Trên cơ sở lý luận chung, căn cứ vào kết quả phân tích thưc trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn khóa luận đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của công ty trong thời gian tới. SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khóa lận tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà trường, thầy cô, các anh chị trong công ty. Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý Thầy, Cô trường Đại học Thương Mại Hà Nội những người đã trực tiếp giảng dạy, cung cấp cho em những kiến thức về chuyên ngành Quản trị doanh nghiệp đó là những hành trang vô cùng quý giá để em vững bước trong tương lai. Đặc biệt em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến Cô giáo Th.S Hoàng Thị Phi Yến trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của Cô, Cô đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc bổ sung và hoàn thiện những kiến thức lý thuyết còn thiếu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này một cách tốt nhất. Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý Công ty Cổ phần Pham Nguyễn. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã được cung cấp nhiều tài liệu giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tuy nhiên, do thời gian, điều kiện có hạn và cách tiếp cận còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm cho nên khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn. SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp MỤC LỤC TÓM LƢỢC LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................. 2 4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 3 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 6. Kết cấu đề tài .......................................................................................................... 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH .................... 5 1.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................................... 5 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh ................................................................................... 5 1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh ......................................................................... 5 1.2. Các nội dung của nâng cao năng lực cạnh tranh ................................................. 5 1.2.1. Vai trò của cạnh tranh....................................................................................... 5 1.2.2. Phân loại cạnh tranh ......................................................................................... 7 1.2.3. Những yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.......................... 7 1.2.4. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................................... 8 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .......................... 9 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghệp .................. 10 1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô .............................................................. 10 1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành ............................................................. 12 1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp ................................. 14 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẠM NGUYỄN....................... 17 2.1. Giới thiệu khái quát về công ty cổ phần Phạm Nguyễn .................................... 17 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp..................................... 17 SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp 2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp .................................................... 18 2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn...................................................................................................................... 18 2.2.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn................................................................................................... 18 2.2.2. Phân tích và đánh giá về thực trạng năng lực cạnh tranh của côn ty cổ phẩn Phạm Nguyễn ........................................................................................................... 21 2.4. Kết luận thực trạng về năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Phạm Nguyễn...................................................................................................................... 36 2.4.1. Thành công ..................................................................................................... 36 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân........................................................................ 36 CHƢƠNG 3. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ BIỆN PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHẠM NGUYỄN....................... 39 3.1. Phương hướng hoạt động của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn trong 4 năm tới39 3.2. Quan điểm giải quyết vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn ........................................................................................................... 39 3.3. Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Phạm Nguyễn................................................................................................... 41 3.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn .................................................................................................................................. 41 3.3.2. Kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn ..................................................................................................................... 42 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU STT 1 Tên bảng biểu Trang Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát khách hàng của Công 22 ty cổ phần Phạm Nguyễn 2 Bảng 2.2: : Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát nhà quản trị của 23 Công ty cổ phần Phạm Nguyễn 3 Bảng 2.3: Đánh giá khái quát tổng tài sản qua 3 năm 2010 – 2012 27 4 Bảng 2.4: Đánh giá khái quát tổng nguồn vốn qua 3 năm 2010 – 2012 28 5 Bảng 2.5: Cơ cấu lao động từ năm 2010 đến 2012 30 6 Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2012 30 7 Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh từ năm 2010 đến năm 2012 35 8 Bảng 2.8: Tình hình sử dụng chi phí của công ty trong 3 năm 2010 35 - 2012 SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KH – KH: Khoa học – kỹ thuật NLCT: Năng lực cạnh tranh ASEAN: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (Association of South East Asian Nations) WTO: Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization) ĐH, CĐ, TC: Đại hoc, Cao đẳng, Trung cấp SV: Lê Thị Hường Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều biến đổi quan trọng theo chiều hướng tích cực. Để có thể phát triển thì các doanh nghiệp phải thấy được sự thay đổi của môi trường kinh doanh có tác động đến doanh nghiệp như thế nào? Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường là sự mở rộng và gia tăng không ngừng các chủng loại hàng hoá, sản phẩm dịch vụ nói chung và các sản phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp nói riêng. Đứng trước xu thế hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, doanh nghiệp có thêm những đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh doanh luôn có sự biến đổi, những tiến bộ về công nghệ, những đạo luật mới, những chính sách quản lý thương mại mới và sự trung thành của khách hàng ngày càng giảm sút. Nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tăng cao từ chỗ mong muốn thỏa mãn về chất lượng, giá cả,dịch vụ chăm sóc khách hàng… đến chỗ đòi hỏi được đảm bảo và cam kết bởi thương hiệu, uy tín. Điều này tạo ra sức ép khá lớn với các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Để đáp ứng tốt nhất nhu cầu trên thị trường và thị hiếu khách hàng thông qua đó đạt được mục tiêu riêng của mỗi doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Phạm Nguyễn em nhận thấy Công ty cổ phần Phạm Nguyễn cũng đã nhanh chóng thích ứng với cơ chế, từng bước tạo lập và dần nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. So với những ngày đầu thành lập, thị phần của công ty đã và đang mở rộng trên thị trường. Tuy nhiên mức độ cạnh tranh của ngành dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng gay gắt và quyết liệt với sự tham gia của nhiều doanh nghiệp lớn nhỏ trong cả nước, Công ty cổ phần Phạm Nguyễn phải đối đầu với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh. Trong khi nguồn lực tài chính,cơ sở vật chất, nhân lực của công ty còn nhiều hạn chế. Các nhân tố tạo lập năng lực cạnh tranh nguồn và các nhân tố tạo lập năng lực cạnh tranh marketing của công ty chưa khai thác thực sự hiệu quả làm giảm sút năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường. Vì vậy việc “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn” là vấn đề cấp thiết của công ty hiện nay. SV: Lê Thị Hường 1 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Trong thời gian gần đây thì có rất nhiều công trình nghiên cứu và những luận văn nghiên cứu về vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như: Luận văn thạc sĩ “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông Bến Tre”, sinh viên Nguyễn Tuấn Minh, chuyên ngành Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, GVHD: PGS.TS Lê Thanh Hà, năm 2011. Luận văn “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Hàn Việt (Hanvico)” của sinh viên Tạ Thị Thanh Huyền, lớp Kinh tế quốc tế 48B, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, GVHD: GS.TS Đỗ Đức Bình năm 2010. Luận văn “ Nâng cao năng lực cạnh tranh mặt hàng gốm của Công ty cổ phần xuất Nhập Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ ARTEXPORT” của sinh viên Lê Thị Cúc, lớp 46B, trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, GVHD: GS. TS Hoàng Đức Thân năm 2010. Về phía công ty cổ phần Phạm Nguyễn cũng có nhiều sinh viên thực tập và có nhiều đề tài luận văn như “ Một số giải pháp nhằm làm tốt hơn công tác quản lý, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Phạm Nguyễn” của sinh viên Trịnh Thị Bích Thủy, lớp 7LTCD – QL04, trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội, GVHD: PGS. Nguyễn Hồ Phương, năm 2012. Nhưng đây là công trình nghiên cứu một cách toàn diện và đầu tiên về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn. Trong ba năm gần đây nhất chưa có công trình nào nghiên cứu về năng lực cạnh tranh tại công ty.Vì vậy nội dung phương pháp và cách tiếp cận của bài luận văn không có sự trùng lặp với các nghiên cứu đã công bố. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sơ nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ Phần Phạm Nguyễn, đồng thời xác định các cản trở hạn chế năng lực cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ của công ty. Để đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. SV: Lê Thị Hường 2 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích, đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty trên địa bàn miền Bắc nói riêng và cả nước nói chung. - Phạm vi về thời gian: Đề tài phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn trong 3 năm 2010, 2011, 2012. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong 4 năm tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của bài khóa luận là phương pháp thu thập thông tin, dự báo, thống kê mô tả, phân tích và xử lý dữ liệu.  Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát và phỏng vấn chuyên sâu các chuyên gia có kinh nghiệm liên quan đến lĩnh vực mình nghiên cứu. Đồng thời sử dụng phương pháp điều tra trực tiếp tại công ty cổ phần Phạm Nguyễn. Hình thức điều tra được tiến hành dưới hình thức điều tra phiếu khảo sát. Số phiếu phát ra là 20 phiếu ( trong đó 5 phiếu dành cho nhà quản trị và 15 dành cho khách hàng). Số phiếu thu về là 20 phiếu. Tiến hành phát phiếu khảo sát cho các nhân viên trong công ty, số phiếu được phát đều cho các phòng ban trong công ty. Phần phỏng vấn chuyên sâu: Với 10 câu hỏi sẽ phỏng sẽ phỏng vấn trực tiếp ông Nguyễn Quốc Hùng giám đốc Công ty cổ phần Phạm Nguyễn Chi tiết câu hỏi phỏng vấn được đính kèm trong phần phụ lục.  Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp Các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ hai nguồn là nguồn thông tin bên trong và bên ngoài công ty. • Nguồn thông tin bên trong công ty: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 2010, 2011, 2012 ( Doanh thu,lợi nhuận,cơ cấu nguồn vốn,tài sản). Báo cáo tài chính trong 3 năm 2010, 2011, 2012, cơ cấu sử dụng nguồn lao động. Các thông tin này được lấy từ phòng kinh doanh, phòng tài chính kế toán, phòng nhân sự của công ty. • Nguồn thông tin bên ngoài công ty: Các thông tin thu thập từ bên ngoài chủ yếu là các tài liệu liên quan đến lý luận về NLCT sản phẩm của doanh nghiệp (tham khảo cácgiáo trình, sách nghiên cứu khoa học, các luận văn của khóa trước). Thông tin về đối thủ cạnh tranh của công ty. SV: Lê Thị Hường 3 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp 6. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu theo 3 chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về nâng cao năng lực cạnh tranh Chƣơng 2: Phân tích và đánh giá thực trạng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn Chƣơng 3: Đề xuất, kiến nghị biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phạm Nguyễn SV: Lê Thị Hường 4 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh Có rất nhiều khái niệm cạnh tranh song có thể hiều một cách chung nhất là sự ganh đua, là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa những chủ thể kinh doanh với nhau trên một thị trường hàng hoá cụ thể nào đó nhằm giành giật khách hàng và thị trường, thông qua đó mà tiêu thụ được nhiều hàng hoá và thu được lợi nhuận cao. Cạnh tranh là sức mạnh mà hầu hết các nền kinh tế thị trường tự do dựa vào để đảm bảo rằng các doanh nghiệp thoả mãn được các nhu cầu và mong muốn của người tiêu dùng. Khi có cạnh tranh, không một chính phủ nào cần phải quy định các doanh nghiệp sản xuất mặt hàng gì với số lượng, chất lượng và giá cả thế nào. Cạnh tranh trực tiếp quy định những vấn đề đó với các doanh nghiệp. 1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh Hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh ( còn gọi là sức cạnh tranh, khả năng cạnh tranh) của doanh nghiệp. Có quan niệm gắn sức cạnh tranh với ưu thế của sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Có quan điểm lại gắn sức cạnh tranh của doanh nghiệp theo thị phần mà nó chiếm giữ, có người lại đồng nghĩa công cụ cạnh tranh với các chỉ tiêu đo lường sức cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp, và thậm chí có người còn đồng nghĩa sức cạnh tranh với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp... Tuy nhiên có thể hiểu một cách chung nhất: “ Năng lực cạnh tranh chính là thực lực và lợi thế mà quốc gia (ngành, doanh nghiệp hay sản phẩm dịch vụ) có thể huy động được để duy trì và cải thiện vị trí của nó so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường thế giới một cách lâu dài và có ý chí nhằm thu được lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế của mình và cho quốc gia mình ( ngành, doanh nghiệp hay sản phẩm dịch vụ).” 1.2. Các nội dung của nâng cao năng lực cạnh tranh 1.2.1. Vai trò của cạnh tranh - Vai trò của cạnh tranh với nền kinh tế + Cạnh tranh là động lực để nền kinh tế phát triển, nâng cao năng suất lao động xã hội SV: Lê Thị Hường 5 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp + Cạnh tranh hoàn hảo: Nếu các doanh nghiệp cùng nhau phát triển, giúp nhau cùng đi lên thì nền kinh tế đất nước phát triển bền vững. Nếu các doanh nghiệp phát triển chỉ vì mục đích riêng, bất chấp mọi thủ đoạn để đạt mục tiêu, bỏ qua lợi ích chung của đất nước sẽ dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh: đầu cơ, phá giá,… sẽ làm giảm uy tín của các doanh nghiệp trong quốc gia trên thị trường Quốc tế. + Cạnh tranh độc quyền: ảnh hưởng không tốt đến nền kinh tế, tạo môi trường kinh doanh không bình đẳng dẫn đến mâu thuẫn quyền lợi và lợi ích trong xã hội nền kinh tế không ổn định. - Vai trò của cạnh tranh với người tiêu dùng + Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp làm cho người tiêu dùng được lợi. Trong cạnh tranh, người tiêu dùng được hưởng nhiều lợi ích do các doanh nghiệp cạnh tranh để gây dựng hình ảnh, uy tín và làm tăng chỗ dựa trong lòng khách hàng. + Khách hàng tác động trở lại quá trình cạnh tranh của các doanh nghiệp thông qua các thông tin phản hồi về hàng hóa, giá cả, chất lượng… Góp ý, gợi mở cho các doanh nghiệp những sai sót, chỗ chưa phù hợp để từ đó doanh nghiệp điều chỉnh hợp lý. + Nhu cầu khách hàng càng cao thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng diễn ra mãnh liệt. - Vai trò của cạnh tranh với doanh nghiệp + Cạnh tranh khiến doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng dịch vụ, thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, cải tiến để đáp ứng nhu cầu của khách hàng + Doanh nghiệp thường xuyên áp dụng Công nghệ mới, KH- KT tiên tiến để giảm chi phí, sử dụng có hiệu quả nguồn lực  nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, chất lượng tăng, mẫu mã phong phú đa dạng… + Cạnh tranh mạnh mẽ, doanh nghiệp có thị phần lớn. Thị phần lớn tức là doanh nghiệp làm ăn tốt, thu hút được nhiều khách hàng, lượng sản phẩm lớn… + Cạnh tranh có thể giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tiêu thụ dễ dàng, doanh thu, lợi nhuận tăng, mở rộng quy mô. Cạnh tranh giúp kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm, giảm rủi ro do khách hàng đem lại. SV: Lê Thị Hường 6 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp 1.2.2. Phân loại cạnh tranh  Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường cạnh tranh được chia thành 3 loại: - Cạnh tranh giữa người mua và người bán - Cạnh tranh giữa những người mua với nhau - Cạnh tranh giữa những người bán với nhau  Căn cứ theo phạm vi nghành kinh tế cạnh tranh được phân thành hai loại: - Cạnh tranh trong nội bộ nghành - Cạnh tranh giữa các nghành  Căn cứ vào tính chất cạnh tranh cạnh tranh được phân thành 3 loại: - Cạnh tranh hoàn hảo - Cạnh tranh không hoàn hảo - Cạnh tranh độc quyền  Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh chia cạnh tranh thành: - Cạnh tranh lành mạnh - Cạnh tranh không lành mạnh 1.2.3. Những yếu tố tạo nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.3.1. Sản phẩm và dịch vụ Sản phẩm và dịch vụ đưa ra thị trường nhằm thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi của khách hàng. Vì vậy, một công ty để có chỗ đứng trên thị trường ngoài việc quản lý tốt cần phải có sản phẩm hữu dụng đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của khách hàng như thế mới có thể tạo được khả năng cạnh tranh của công ty. 1.2.1.2. Năng lực tài chính Nguồn lực tài chính ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính ở đây là quy mô tài chính của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn, đầu tư, tình hình tài chính tốt sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh đầu tư, đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư vào các chương trình quảng cáo, marketing, giới thiệu sản phẩm…từ đó nâng cao chất lượng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Năng lực tài chính vững mạnh cần được nhắc khi đánh giá NLCT của doanh nghiệp thông qua các tham số: Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, dòng tiền mặt, nguồn vốn, tổng tài sản, tỷ lệ vốn vay, mức dự trữ, khả năng thanh toán... SV: Lê Thị Hường 7 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp 1.2.1.3. Năng lực quản trị và lãnh đạo Quản lý là sự tác động trực tiếp của các cấp lãnh đạo xuống cán bộ công nhân viên nhằm mục đích thực hiện hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của nhà quản lý, nhà lãnh đạo là hết sức quan trọng đối với thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp và đồng thời cũng là cũng là một chỉ tiêu đánh giá NLCT của doanh nghiệp. 1.2.1.4. Nguồn nhân lực Con người luôn là yếu tố quyết định trong mọi hoạt động, cũng như trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ con người là yếu tố không thể thiếu khi đánh giá NLCT của doanh nghiệp đó. Nếu doanh nghiệp có đội ngũ lao động lành nghề, có trình độ và kinh nghiệm cao trong hoạt động kinh doanh sẽ là thế mạnh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường. 1.2.1.5. Giá cả Giá là một yếu tố nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thương mại nói riêng vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí và lợi nhuận của công ty, cũng như liên quan đến chi phí và lợi ích của người tiêu thị, do đó nó là một công cụ thu hút khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2.4. Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp  Cạnh tranh bằng sản phẩm, dịch vụ Cạnh tranh về sản phẩm thường được thể hiện ở: Cạnh tranh về trình độ của sản phẩm, cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, cạnh tranh về giá cả sản phẩm, cạnh tranh do khai thác hợp lý chu kỳ sống của sản phẩm, cạnh tranh về uy tín của doanh nghiệp.  Cạnh tranh bằng chất lượng nguồn nhân lực Cạnh tranh bằng chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở: số lượng, chất lượng nguồn nhân lực, ở trình độ chuyên môn của nhân lực.  Cạnh tranh bằng thương hiệu Cạnh tranh về thương hiệu thể hiện ở: cạnh tranh về uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp, bằng sự nhận biết, lựa chọn của khách hàng. Thương hiệu tạo ra sự trung thành từ khách hàng, giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng mới. Là một công cụ cạnh tranh hữu hiệu của các doanh nghiệp. SV: Lê Thị Hường 8 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.5. Nguồn nhân lực Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của doanh nghiệp, họ quyết định sự thành bại trong sản xuất kinh doanh, bởi chỉ có con người mới có đầu óc và sáng kiến để tạo ra sản phẩm dịch vụ, chỉ có con người mới khơi dậy được nhu cầu của con người, chỉ có họ mới tạo được uy tín và và hình ảnh của doanh nghiệp mà tất cả điều này hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy để nâng cao khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp phải tác động, quan tâm đến nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, không chỉ là nhà quản trị cấp cao mà còn phải quan tâm đến cả những lao động bậc thấp. 1.2.5.2. Nguồn lực tài chính Tài chính là yếu tố rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển nó là điều kiện để doanh nghiệp thực hiện việc sản xuất kinh doanh, bất kì một hoạt động đầu tư mua sắm nào của doanh nghiệp cũng đều phải xem xét tính toán và cân nhắc đến vấn đề tài chính. Nếu doanh nghiệp có tiềm luực về vấn đề tài chính thì sẽ rất thuận lợi trong việc đổi mới máy móc thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá thành nhằm duy trì nâng cao sức cạnh tranh và cũng cố vị trí của mình trên thị trường. 1.2.5.3. Nguồn lực cơ sở vật chất kĩ thuật Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản cố định mà doanh nghiệp đang có như máy móc thiết bị, nhà xưởng… tình trạng máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. nó là yếu tố vật chất quan trong bậc nhất thể hện năng lực sản xuất của doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, hạ giá thành nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, cũng cố vị trí của mình trên thị trường. 1.2.5.3. Chất lượng sản phẩm dịch vụ Đối với tất cả các doanh nghiệp thì vấn đề sản phẩm được người tiêu dùng tiếp nhận và tiêu dùng là yếu tố quan trọng hàng đầu. Sản phẩm là bộ mặt của doanh nghiệp, đại diện cho thương hiệu, cho sự lớn mạnh hay yếu kém của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp thành công hay thất bại đều mở đầu và kết thúc bởi sản phẩm. Sản phẩm là cầu nối giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, giữa cung và cầu trên SV: Lê Thị Hường 9 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp thị trường do đó khi tiếp cận thị trường sản phẩm là một công cụ có tác động mạnh mẽ nhất. 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghệp 1.3.1. Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô a. Kinh tế Kinh tế bao gồm các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập kinh tế quốc dân, lạm phát, thất nghiệp. Chẳng hạn tăng trưởng kinh tế, GDP cao sẽ làm thu nhập của dân cư tăng lên. Thu nhập của dân cư tăng lên có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của họ và điều đó có nghĩa là họ có thể tiêu dùng những sản phẩm, dịch vụ với chất lượng và yêu cầu cao hơn. Đồng thời chấp nhận với giá thanh toán cao hơn. Tuy nhiên khi GDP tăng lên cũng có nghĩa là chi phí tiền lương của các doanh nghiệp cũng tăng lên. Đây là nhân tố giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong đó các nhân tố kinh tế được xem là quan trọng nhất bởi nó có vai trò quyết định đối với sự hình thành của một doanh nghiệp và có ảnh hưởng tới môi trường kinh doanh trong đó doanh nghiệp tham gia hoạt động. Không chỉ có ảnh hưởng ngay từ bước đầu gia nhập thị trường của doanh nghiệp mà chúng còn có tác động to lớn đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Các nhân tố kinh tế có thể kể ra đây là: tốc độ tăng trưởng kinh tế của quốc gia, tỷ giá hối đoái, lãi suất, các chính sách kinh tế của Nhà nước. Nếu một quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thì đi cùng với nó là mức thu nhập của người dân cũng sẽ nâng cao. Khi thu nhập tăng thì người dân cũng quan tâm nhiều hơn đến tiêu dùng. Mức sống gia tăng nhận thức của người dân vì thế cũng cao hơn, do đó đòi hỏi của họ đối với sản phẩm dịch vụ không những cần giá thành hợp lý mà chất lượng còn phải tốt, mẫu mã phải đẹp... Những đòi hỏi này sẽ tác động tới các doanh nghiệp, buộc họ phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, thay đổi mẫu mã, tiếp cận công nghệ hiện đại giảm chi phí để cạnh tranh. b. Khoa học – công nghệ Nhân tố khoa học công nghệ ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi trường cạnh tranh. Trên thế giới đã chuyển từ cạnh tranh giá cả sang cạnh tranh về chất lượng sản phẩm và dịch vụ có áp dụng công nghệ cao. Trong thời kỳ khoa học công nghệ phát triển như vũ bão thì vòng đời của sản phẩm sẽ bị rút ngắn lại. SV: Lê Thị Hường 10 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp Do vậy để chiến thắng trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải luôn đổi mới trang thiết bị, sử dụng các công nghệ hiện đại để tạo ra những lợi thế hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh. Ngày nay công nghệ hiện đại còn cung cấp cho doanh nghiệp thông tin về thị trường, đối thủ cạnh tranh một cách nhanh chóng và chính xác. Khoa học hiện đại sẽ tạo ra thế hệ mới, vừa nâng cao hiệu quả sản xuất vừa bảo vệ được môi trường và như vậy trong cạnh tranh sẽ có lợi hơn so với công nghệ lạc hậu. c. Văn hóa – xã hội Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu, phong cách, văn hóa… của người dân có ảnh hưởng gián tiếp đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các tiêu thức tiêu dùng của khách hàng. Mỗi khu vực, thị trường, vùng miền khác nhau thì người tiêu dùng có cách thức, yêu cầu khác nhau trong lựa chọn sản phẩm tiêu dùng, doanh nghiệp cần nắm bắt các yếu tố về môi trường văn hóa xã hội để điều chỉnh các sản phẩm, dịch vụ của mình cho phù hợp nhằm tối đa hóa doanh thu, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên từng phân đoạn thị trường. d. Tự nhiên Bao gồm những tài nguyên thiên nhiên của đất nước, vị trí địa lý. Nhân tố này tạo ra những điều kiện thuận lợi và khó khăn trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tài nguyên thiên nhiên phong phú, vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và do đó tăng khả năng cạnh tranh. Hơn nữa vị trí địa lý thuận lợi sẽ giúp cho doanh nghiệp khuyếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường. Ngược lại, nhân tố tự nhiên không thuận lợi sẽ tạo khó khăn cho doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó. e. Chính trị, luật pháp Các nhân tố chính trị pháp luật tác động đến môi trường kinh doanh theo các hướng khác nhau, chúng có thể tạo ra lợi thế và trở ngại, thậm chí là rủi ro cho doanh nghiệp. Một thể chế pháp luật rõ ràng, mở rộng và ổn định sẽ là cơ sở đảm bảo cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Chẳng hạn các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến điều kiện cạnh tranh, đảm bảo cho sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và trên mọi lĩnh vực. SV: Lê Thị Hường 11 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp f. Môi trường toàn cầu Ngày nay, nhiều nhà chiến lược đã gọi điều đó dưới cái tên thế giới là “ ngôi nhà chung”. Trong bối cảnh đó môi trường quốc tế là một trường hợp đặc biệt của môi trường chung bên ngoài doanh nghiệp. Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN đã và đang tạo ra nhiều vận hội cho các doanh nghiệp Việt Nam về đầu tư, về thị trường nhưng cũng đang có nhiều thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu. Tự do hóa thương mại khu vực, phá bỏ hàng rào thuế quan là những đe dọa rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Hơn nữa, bản thân ASEAN cũng phải đặt trong mối quan hệ toàn cầu của cạnh tranh thế giới, chẳng hạn với khối EU, Bắc Mỹ (NAFTA), với Nhật Bản, Trung Quốc,… Kể từ năm 1988, Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC) Gần đây nhất, Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Việt Nam sẽ được mở rộng thị trường xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới, không bị đối xử phân biệt trong thương mại quốc tế. Nhưng chiều ngược lại, những thách thức trong cạnh tranh thế giới sẽ quyết liệt hơn. 1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường ngành a. Đối thủ cạnh tranh hiện tại Lực lượng thứ nhất trong số 5 lực lượng của mô hình M. Porter là quy mô cạnh tranh trong số các doanh nghiệp hiện tại của ngành. Nếu các đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội để tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá cả là đáng kể, mọi cuộc cạnh tranh về giá cả đều dẫn đến những tổn thương. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong một ngành thường bao gồm các nội dung chủ yếu: cơ cấu cạnh tranh ngành, thực trạng cầu của ngành, các rào cản gia nhập và rút lui. - Cơ cấu cạnh tranh của ngành dựa vào số liệu và khả năng phân phối sản phẩm cả doanh nghiệp trong ngành sản xuất. Cơ cấu cạnh tranh khác nhau có các ứng dụng khác nhau cho cạnh tranh. Cơ cấu cạnh tranh thay đổi từ ngành sản xuất phân tán tới ngành sản xuất tập trung. Thông thường ngành riêng lẻ bao gồm một số lớn SV: Lê Thị Hường 12 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp các doanh nghiệp vừa và nhỏ, không có một doanh nghiệp nào trong số đó có vị trí thống trị ngành. Trong khi đó một ngành tập trung có sự chi phối bởi một số ít các doanh nghiệp lớn, thậm chí chỉ một doanh nghiệp duy nhất gọi là độc quyền. Bản chất và mức độ cạnh tranh đối với các ngành tập trung rất khó phân tích và dự đoán. - Tình trạng cầu của một ngành là một yếu tố quyết định khác về tính mãnh liệt trong cạnh tranh nội bộ ngành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại, cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các doanh nghiệp giữ được phần thị trường đã chiếm lĩnh. Đe dọa mất thị trường là điều khó tránh khỏi đối với các doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh. - Rào cản gia nhập và rút lui là mối đe dọa cạnh tranh nghiêm trọng khi cầu của ngành giảm mạnh hoặc tăng nhanh. Hàng rào gia nhập và rút lui là kinh tế, là chiến lược và là quan hệ tình cảm giữ doanh nghiệp trụ lại. Nếu rào cản gia nhập và rút lui cao, các doanh nghiệp có thể bị khóa chặt trong một ngành sản xuất không ưa thích, khó khăn trong vấn đề gia nhập một lĩnh vực kinh doanh khác. b. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Lực lượng thứ hai cần phân tích là phán đoán đối với doanh nghiệp là các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một ngành sản xuất, nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định gia nhập ngành. Đây là đe dọa cho các doanh nghiệp hiện tại. Các doanh nghiệp hiện tại cố gắng ngăn cản các đối thủ tiềm ẩn muốn gia nhập ngành bởi vì càng nhiều doanh nghiệp có trong một ngành sản xuất thì cạnh tranh càng khốc liệt hơn, thị trường và lợi nhuận sẽ bị chia sẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ thay đổi. c. Sức ép của khách hàng Đây là lực lượng tạo ra khả năng mặc cả của người mua. Người mua có thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ buộc doanh nghiệp giảm giá hoặc có nhu cầu chất lượng cao và dịch vụ tốt hơn. Ngược lại, khi người mua yếu sẽ mang đến cho doanh nghiệp một cơ hội để tăng giá kiếm được lợi nhuận nhiều hơn. Người mua gồm: người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ) và các nhà mua công nghiệp. SV: Lê Thị Hường 13 Lớp: K7HQ1A1 GVHD: Th.S Hoàng Thị Phi Yến Khoa Quản trị doanh nghiệp d. Sức ép của nhà cung ứng Lực lượng thứ tư trong các lực lượng cạnh tranh là khả năng mặc cả của nhà cung ứng. Những nhà cung ứng được coi là một áp lực đe dọa khi họ có khả năng tăng giá bán đầu vào hoặc giảm chất lượng của sản phẩm, dịch vụ mà họ cung cấp. Qua đó làm giảm khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Trên một phương diện nào đó, sự đe dọa đó tạo ra sự phụ thuộc ít nhiều đối với các doanh nghiệp. e. Sản phẩm thay thế Lực lượng cuối cùng trong mô hình M. Porter là sự đe dọa cả các sản phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn sản phẩm bị thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Sự gia tăng về các loại hình du lịch là mối đe dọa cho các chương trình du lịch thông thường. Đe dọa này đòi hỏi các doanh nghiệp cần có sự phân tích, theo dõi thường xuyên những tiến bộ khoa học – công nghệ, trong đó liên quan đến đổi mới công nghệ, đổi mới các chương trình du lịch, tạo sức hấp dẫn tới du khách…Hơn nữa sự thay đổi của nhu cầu thị trường cũng là nhân tố quan trọng tạo ra sự đe dọa này. 1.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp a. Khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển (R&D) Nghiên cứu thị trường là hoạt động cần thiết đầu tiên đối với tất cả cácdoanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh và cả những doanh nghiệp sắp tham gia trên thị trường. Đó là cơ sở phát triển tìm kiếm thị trường và thiết lập các chính sách phát triển thị trường cho doanh nghiệp. Nghiên cứu và phân tích thị trường chính là một cách quan trọng giúp doanh nghiệp nhận biết và khai thác cơ hội xuất hiện trên thị trường. Một khi doanh nghiệp hiểu rõ được về thị trường thì khả năng xây dựng, thực hiện và phát triển sản phẩm sẽ đơn giản hơn rất nhiều. b. Hoạt động Marketing - Chính sách sản phẩm: Sản phẩm là vấn đề then chốt để tạo ra hình ảnh của công ty. Đây là một chức năng rất quan trọng cả marketing. Nội dung của chính sách sản phẩm bao gồm: SV: Lê Thị Hường 14 Lớp: K7HQ1A1
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan