Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần cà phê mê trang tại thành phố n...

Tài liệu Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần cà phê mê trang tại thành phố nha trang

.PDF
111
290
104

Mô tả:

i MỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ..........................................................................................iv DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ .....................................................................v LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................1 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................2 CHƯƠNG I:TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG..............................................4 1.1. Tổng quan về cạnh tranh của doanh nghiệp...............................................4 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh..........................................................................4 1.1.2. Phân loại cạnh tranh ...........................................................................5 1.1.3. Các công cụ cạnh tranh.......................................................................6 1.1.4.Vai trò của cạnh tranh........................................................................11 1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp...............................13 1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh.....................................................13 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.............18 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường ........................................................................22 1.2.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô ....................................................22 1.2.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô ..........................................25 1.2.3.3. Các nhân tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp....................28 1.2.4. Vai trò của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ......30 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÀ PHÊ MÊ TRANG ...............................................................31 2.1. Giới thiệu về Công ty ..............................................................................31 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................31 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp ........................................33 2.1. 2.1. Chức năng của doanh nghiệp.....................................................33 ii 2.1.2.2. Nhiệm vụ của doanh nghiệp .......................................................34 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty ......................................35 2.1.4. Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty và quy trình công nghệ.............38 2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất..............................................................38 2.1.4.2. Quy trình công nghệ...................................................................39 2.1.5. Kết quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua..........................39 2.1.5.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua năm 2007- 2009......39 2.1.5.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty từ năm 2007- 2009 .....41 2.1.5.3. Phân tích các chỉ số tài chính......................................................46 2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang tại thị trường Nha Trang.................................................................................48 2.2.1. Phân tích môi trường kinh doanh có ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của Công ty .......................................................................................48 2.2.1.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô ............................................49 2.2.1.2. Môi trường vi mô .......................................................................53 2.2.1.3. Môi trường nội bộ doanh nghiệp ................................................60 2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. ............................................................................................68 2.2.2.1. Lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, doanh thu......................................68 2.2.2.2. Thị phần.....................................................................................72 2.2.2.3. Trình độ công nghệ ....................................................................73 2.2.2.4. Trình độ quản lý và nguồn nhân lực ...........................................73 2.2.2.5. Thương hiệu doanh nghiệp.........................................................75 2.2.2.6. Giá cả của sản phẩm...................................................................77 2.2.2.7. Chất lượng sản phẩm..................................................................79 2.2.2.8. Sự đa dạng hóa sản phẩm ...........................................................81 2.2.2.9. Chính sách phân phối của Công ty .............................................84 2.2.3. Đánh giá về năng lực cạnh tranh của Công ty ...................................84 2.2.3.1. Những thành tựu ........................................................................84 iii 2.2.3.2. Những hạn chế ...........................................................................85 CHƯƠNG III MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI THỊ TRƯỜNG NHA TRANG .........................................87 3.1. Dự báo về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cà phê tại thị trường Nha Trang nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung ...................................................87 3.2. Cơ hội và thách thức đối với năng lực cạnh tranh của Công ty. ...............88 3.3. Mục tiêu của Công ty ..............................................................................88 3.4. Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. ...........................................................................................89 3.4.1 Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường .......................................89 3.4.2. Tuyển chọn, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ............................92 3.4.3. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ và đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại ..................................................................................................95 3.4.4. Tăng cường việc huy động vốn.........................................................96 3.4.5. Đảm bảo nguồn cung nguyên liệu ổn định ........................................98 3.4.6. Không ngừng cao chất lượng sản phẩm ............................................99 3.4.7 . Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, và phát triển thương hiệu của Công ty ......................................................................................100 2.4.8. Một số kiến nghị.............................................................................103 KẾT LUẬN.....................................................................................................105 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................106 iv DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 2007-2009..........................................40 Bảng 2.2: Tình hình tài sản của Công ty 2007-2009 ..........................................42 Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn của Công ty 2007-2009 .................................45 Bảng 2.4: Chỉ số về tỷ suất lợi nhuận.................................................................47 Bảng 2.5: Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty từ năm 2007- 2009........47 Bảng 2.6: Chỉ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty năm 2007- 2009 .......48 Bảng 2.7: Cơ cấu lao động qua các năm ............................................................61 Bảng 2.8: Cơ cấu trình độ lao động theo qua các năm........................................62 Bảng 2.9: Cơ cấu vốn của công ty .....................................................................64 Bảng 2.10: Tình hình máy móc thiết bị của công ty đến ngày 31/12/2009 .........66 Bảng 2. 11: Doanh thu sản phẩm theo thị trường ...............................................69 Bảng 2.12: Tỷ suất lợi nhuận.............................................................................70 Bảng 2.13: So sánh doanh thu của Công ty so với các đối thủ cạnh tranh tại thị trường Nha Trang năm 2009..............................................................................71 Bảng 2.14: Bảng báo giá của các loại cà phê của Công ty..................................78 v DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ Hình1.1: Khung 7-S theo Mc. Kinsey................................................................14 Hình 1.2: Mô hình chuỗi giá trị..........................................................................15 Hình 1.3: Mô hình Kim cương của M. Porter ....................................................16 Hình 1.4: Mô hình 5 lực lượng ..........................................................................26 Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty ........................................35 Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty. ...............................................38 Biểu đồ 2.1: Trình độ lao động của Công ty ......................................................62 Biểu đồ 2.2: Thị phần của các hãng cà phê tại thị trường Nha Trang .................72 Biểu đồ 2.3: Tương quan giá cả giữa một số hãng cà phê ở Nha Trang..............77 1 LỜI CẢM ƠN Sau gần hơn 3 tháng thực hiện đề tài tốt nghiệp với sự cố gắng của mình cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của quí thầy cô và mọi người xung quanh.Cuối cùng tôi đã hoàn thành xong đề tài thực tập của mình. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo Mai Thị Linh đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài, ban giám hiệu trường Đại học Nha Trang, các thầy cô khoa Kinh Tế, đặc biệt các thầy cô trong Bộ môn Kinh Tế Thương Mại, các bạn sinh viên khóa 48, đặc biệt lớp 48KTTM cùng toàn thể các Anh/Chị trong Công ty cổ phần cà phê Mê Trang, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành tốt đề tài của mình. Mặc dù được sự giúp đỡ tận tình của thầy cô, Anh/Chị và bạn bè nhưng do hạn chế về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế và tài liệu tham khảo nên nội dung đề tài còn nhiều vấn đề thiếu sót. Rất mong sự góp ý kiến của các thầy cô, Anh/Chị và bạn bề để nội dung đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. Nha Trang, ngày…., tháng……,năm …… Sinh viên thực hiện Phạm Thị Duyên 2 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài: Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, trong một thị trường càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động thì vấn đề cạnh tranh càng trở lên khốc liệt và phức tạp hơn. Song cạnh tranh hiện đại không nhằm “tiêu diệt lẫn nhau”, “cá lớn nuốt cá bé”, mà thực tế trong nền kinh tế thị trường hiện đại cho thấy, các doanh nghiệp với đủ mọi loại hình, quy mô, từ lớn đến vừa và nhỏ vẫn cùng nhau tồn tại và phát triển. Thậm chí, nhiều doanh nghiệp nhỏ đã vươn lên thành doanh nghiệp lớn. Song muốn tồn tại và phát triển như vậy chính bản thân doanh nghiệp đó phải khẳng định được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh là vấn đề được khá nhiều doanh nghiệp quan tâm và thực hiện. Công Ty cổ phần cà phê Mê Trang là một trong những công ty sản xuất hàng tiêu dùng sớm nhận ra được tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Từ nhận thức này, qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần cà phê Mê Trang kết hợp với những kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường em đã lựa chọn cho mình đề tài : “ Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang tại Thành Phố Nha Trang ” làm đề tài nghiên cứu cho khoá luận của mình. 2. Mục đích nghiên cứu: Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. 3. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. 4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty đối với sản phẩm chủ lực là cà phê tại thị trường Nha Trang trong những năm gần đây. 3 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong đề tài tác giả vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu trong đó có các phương pháp sau: phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh, phân tích logic, phương pháp phân tích tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để phân tích và lý giải… 6. Kết cấu đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm ba chương. Chương 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần cà phê Mê Trang. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của giảng viên Mai Thị Linh, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần cà phê Mê Trang đã giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài này. 4 CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1. Tổng quan về cạnh tranh của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong nền kinh tế nói riêng là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được sử dụng cho cả phạm vi doanh nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia… Ở đây, khái niệm cạnh tranh trong kinh tế chỉ xem xét trong phạm vi giữa các doanh nghiệp. Với mỗi góc độ tiếp cận khác nhau thì khái niệm cạnh tranh của doanh nghiệp cũng khác nhau. - Theo C. Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch”. - Theo Từ điển Kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì cạnh tranh là: “Sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm tranh giành tài nguyên sản xuất cùng một loại hàng hóa về phía mình”. - Theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”. - Theo hai nhà kinh tế học Mỹ P.A. Samuelson và W.D. Nordhaus: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng hoặc thị trường”. Từ những định nghĩa và những cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các điểm hội tụ chung sau đây: Cạnh tranh là cố gắng nhằm giành lấy phần hơn, phần thắng về mình trong môi trường cạnh tranh. 5 1.1.2. Phân loại cạnh tranh Dựa vào các tiêu thức khác nhau, cạnh tranh được phân ra làm nhiều loại:  Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường Cạnh tranh được chia làm 3 loại: - Cạnh tranh giữa người mua và người bán: người bán muốn bán hàng hóa của mình với giá cao nhất, còn người mua muốn mua hàng hóa với giá rẻ nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên. - Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cung- cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở nên gay gắt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên, người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hóa mà họ cần. - Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh nhằm giành giật khách hàng và thị trường, kết quả là giá cả giảm xuống và có lợi cho người mua. Trong cuộc cạnh tranh này, doanh nghiệp nào tỏ ra đuối sức, không chịu được sức ép sẽ phải rút lui khỏi thị trường, nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.  Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế - Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Kết quả của cuộc cạnh tranh này làm cho kỹ thuật phát triển. - Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phân bố vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.  Căn cứ vào tính chất cạnh tranh Cạnh tranh được phân làm 3 loại: - Cạnh tranh hoàn hảo ( Perfect Competition): là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trường trong đó không người nào có đủ ưu thế để khống 6 chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra đều được người mua xem là đồng nhất, tức là không khác nhau về quy cách, phẩm chất và mẫu mã. - Cạnh tranh không hoàn hảo ( Imperfect competition): là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có các sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau. Đây là loại hình cạnh tranh phổ biến trong giai đoạn hiện nay. - Cạnh tranh độc quyền ( Monopolistic Competition): trên thị trường chỉ có một số hoặc một số ít người bán một sản phẩm hay dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường sẽ do họ quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu.  Căn cứ vào thủ đoạn sử dụng trong cạnh tranh Cạnh tranh được chia làm 2 loại: - Cạnh tranh lành mạnh : công bằng, bình đẳng theo đúng quy luật kinh tế thị trường và các quy định của Nhà nước. - Cạnh tranh không lành mạnh: trái với cạnh tranh lành mạnh. 1.1.3. Các công cụ cạnh tranh Trong nền kinh tế thị trường, một doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép từ các đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện như vậy, mỗi doanh nghiệp đều có những công cụ riêng của mình để tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trường. Các công cụ thường được sử dụng là: giá cả, sản phẩm, hệ thống phân phối, các hoạt động xúc tiến...  Chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan trọng của các doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm càng cao tức là mức độ thỏa mãn nhu cầu càng cao, dẫn tới việc đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, làm tăng khả năng thắng thế trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Trong điều kiện hiện nay, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, tức là có nhu cầu có khả năng thanh toán của người tiêu dùng tăng lên thì sự cạnh tranh bằng giá cả đã và sẽ có xu hướng nhường vị trí cho sự cạnh tranh bằng chất lượng. 7 Nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thể hiện trên các góc độ: - Chất lượng sản phẩm tăng lên sẽ thu hút được khách hàng, tăng được khối lượng hàng hóa tiêu thụ, tăng uy tín của sản phẩm, mở rộng được thị trường, từ đó tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. - Nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.  Giá bán sản phẩm Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thông qua các chính sách định giá bán sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trường. Một doanh nghiệp có thể có các chính sách định giá sau: - Chính sách định giá thấp. Đây là cách định giá bán thấp hơn mức giá thị trường. Chính sách định giá thấp có thể hướng vào các mục tiêu khác nhau, tùy theo tình hình sản xuất và thị trường và được chia ra các cách khác nhau: + Định giá thấp so với thị trường nhưng cao hơn giá trị sản phẩm; doanh nghiệp chấp nhận mức lãi thấp. Nó được ứng dụng trong trường hợp sản phẩm mới thâm nhập thị trường, cần bán hàng nhanh với khối lượng lớn, hoặc dùng giá để cạnh tranh với đối thủ. + Định giá bán thấp hơn giá thị trường và cũng thấp hơn giá trị sản phẩm: doanh nghiệp bị lỗ. Cách này được áp dụng trong trường hợp bán hàng trong thời kỳ khai trương hoặc muốn bán nhanh để thu hồi vốn ( tương tự bán phá giá). - Chính sách định giá cao. Định giá bán cao hơn mức giá thống trị trên thị trường và cao hơn giá trị sản phẩm. Được áp dụng trong các trường hợp sau: + Sản phẩm mới tung ra thị trường, người tiêu dùng chưa biết rõ chất lượng của nó, chưa có cơ hội để so sánh về giá, áp dụng giá bán cao sau đó giảm dần. 8 + Doanh nghiệp hoạt động trong thị tr ường độc quyền, áp dụn g giá cao ( giá độc quyền). + Sản phẩm thuộc loại cao cấp, hoặc sản phẩm có chất lượng đặc biệt tốt phù hợp với người tiêu dùng thuộc tầng lớp thượng lưu. + Sản phẩm thuộc loại không khuyến khích người tiêu dùng mua, áp dụng giá bán cao để thúc đẩy họ tìm sản phẩm thay thế. - Chính sách ổn định giá bán. Ổn định giá bán là giữ nguyên giá bán theo thời kỳ và địa điểm. Chính sách này giúp doanh nghiệp thâm nhập, giữ vững và mở rộng thị trường. - Chính sách định giá theo thị trường. Đây là cách định giá phổ biến của các doanh nghiệp hiện nay tức là định giá bán sản phẩm xoay quanh mức giá thị trường của sản phẩm đó. Ở đây, do không sử dụng yếu tố giá làm đòn bẩy kích thích người tiêu dùng nên để tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp tăng cường công tác tiếp thị, thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp giảm chi phí sản xuất kinh doanh. - Chính sách giá phân biệt. Với cùng môt loại sản phẩm nhưng doanh nghiệp định ra nhiều mức giá khác nhau dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau: + Phân biệt theo lượng mua: Mua khối lượng nhiều hoặc giảm giá hoặc chiết khấu. + Phân biệt theo chất lượng: Các loại chất lượng ( 1,2,3) có mức giá khác nhau phụ thuộc vào các nhóm đối tượng khác nhau. + Phân biệt theo phương thức thanh toán: Thanh toán ngay hay trả chậm, thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản. + Phân biệt theo thời gian: Tại các thời điểm khác nhau thì giá bán khác nhau. - Chính sách bán phá giá. Định mức giá bán thấp hơn hẳn giá thị trường và thấp cả giá thành sản xuất. Mục tiêu của bán phá giá là tối thiểu hóa rủi ro hay thua lỗ hoặc để tiêu diệt đối thủ cạnh tranh. Muốn đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải có 9 tiềm lực tài chính, về khoa học công nghệ, sản phẩm đã có uy tín trên thị trường. Bán phá giá chỉ nên áp dụng khi sản phẩm bị tồn đọng quá nhiều, bị cạnh tranh gay gắt, sản phẩm lạc hậu không phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng, sản phẩm mang tính thời vụ, dễ hư hỏng, càng để lâu càng lỗ lớn. Ngày nay cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao, giá cả không còn là công cụ quan trọng nhất của doanh nghiệp nữa nhưng doanh nghiệp biết kết hợp công cụ giá với các công cụ khác thì kết quả thu lại rất to lớn.  Xúc tiến bán hàng Theo quan niệm của marketing, đây là một trong 4 nhóm công cụ chủ yếu của marketing - mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động vào thị trường mục tiêu nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Xúc tiến bán hàng được hiểu là: các hoạt động có chủ đích trong lĩnh vực marketing của các doanh nghiệp nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Nội dung của xúc tiến bán hàng được xác định bao gồm các nội dung chủ yếu: quảng cáo bán hàng, khuyến mại, tham gia hội chợ triển lãm, bán hàng trực tiếp và quan hệ công chúng. Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp tiếp cận được với thị trường tiềm năng của mình, cung cấp cho khách hàng tiềm năng những thông tin cần thiết, những dịch vụ ưu đãi để tiếp tục chinh phục khách hàng của doanh nghiệp và lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Hoạt động xúc tiến sẽ tạo ra hình ảnh đẹp về doanh nghiệp trước con mắt của khách hàng, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhờ thế mà không ngừng tăng lên. Thêm vào đó, xúc tiến bán hàng còn kích thích người tiêu dùng mua sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn, thu hút được các khách hàng tiềm năng từ đó làm tăng khả năng tiêu thụ của doanh nghiệp, doanh nghiệp ngày càng được 10 khách hàng ưa chuộng hơn. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, một vấn đề quan trọng ảnh hưởng tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp là phải tổ chức tốt xúc tiến bán hàng.  Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối, tiêu thụ sản phẩm Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối như là biến số marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị trường. Hoạt động phân phối giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa như thế nào đến người tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh chóng cho người tiêu dùng thì việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường lên khá nhiều. Các doanh nghiệp tổ chức và quản lý hoạt động phân phối thông qua các hệ thống kênh phân phối. Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác biệt về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ. Các kênh phân phối phải thực hiện các chức năng chủ yếu sau: - Nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin cần thiết - Xúc tiến khuyếch trương: cho những sản phẩm họ bán. Soạn thảo và truyền bá những thông tin về hàng hoá. - Phân phối vật chất: vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hoá. - Thiết lập các mối quan hệ: tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những người mua tiềm năng. Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khác nhau để phân phối hàng hoá tới người tiêu dùng nhưng về lý thuyết có hai loại kênh phân phối cơ bản đó là:  Kênh trực tiếp: là loại kênh phân phối trong đó hàng hoá được chuyển đưa thẳng từ người sản xuất tới người tiêu dùng. 11  Kênh gián tiếp: là loại kênh trong đó có sự tham gia của các trung gian phân phối. Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại kênh phân phối, tình hình thị trường và đặc điểm hàng hoá của mình mà doanh nghiệp ra quyết lựa chọn loại kênh nào hoặc là sử dụng kết hợp với nhau. Việc tổ chức mạng lưới cửa hàng để đưa hàng hoá đến người tiêu dùng trong các kênh phân phối cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mạng lưới cửa hàng rộng rãi trên nhiều khu vực, có vị trí ở những nơi giao thông thuận tiện sẽ tạo ra sự tiện lợi khi mua sắm của khách hàng. Các cửa hàng có không gian rộng, nội thất trang trí đẹp, hàng hoá bày biện nhiều, đa dạng, đẹp mắt sẽ thu hút được khách hàng vào mua. Nhờ đó, nó góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp lên.  Các dịch vụ kèm theo Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao như hiện nay, vai trò của các dịch vụ kèm theo hàng hoá ngày càng quan trọng. Nó bao gồm các hoạt động trong và sau bán hàng như vận chuyển, bao gói, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, tư vấn... Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần thiết, nó đáp ứng mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp đồng thời giữ gìn uy tín của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể thu hút được khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của mình trên thị trường. 1.1.4. Vai trò của cạnh tranh Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng và trong lĩnh vực kinh tế nói chung.  Đối với người sản xuất Cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động nhạy bén hơn, thường xuyên cải tiến sản phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng 12 cao tay nghề lao động, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả. Đồng thời hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp vào mục tiêu chung, phát huy mọi ý tưởng sáng tạo, tìm ra cái mới nhằm nâng cao chất lượng, chủng loại sản phẩm để đáp ứng tốt hơn nhu cầu phong phú đa dạng của người tiêu dùng.  Đối với người tiêu dùng Nhà sản xuất nào cũng nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng của khách hàng đối với doanh nghiệp mình. Vì vậy, họ luôn cố gắng để thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thông qua việc cải tiến chất lượng, chủng loại sản phẩm cũng như dịch vụ đi kèm. Điều đó làm cho khách hàng có nhiều sự lựa chọn phù hợp với điều kiện từng người. Các doanh nghiệp cạnh tranh càng khốc liệt, người tiêu dùng càng được lợi nhiều hơn.  Đối với xã hội Cạnh tranh làm cho xã hội ngày càng phát triển, những hoạt động PR của các doanh nghiệp làm cho xã hội ngày càng văn minh, hiện đại, làm phong phú thêm đời sống vật chất và tinh thần của con người. Để cạnh tranh lành mạnh và giúp doanh nghiệp phát triển bền vững đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm nhiều hơn đến vấn đề bảo vệ môi trường, tạo mọi điều kiện thuận lợi để cá nhân ngày càng phát triển toàn diện, xây dựng tác phong làm việc công nghiệp, nâng cao mức sống của cá nhân và xã hội. Bên cạnh những mặt tích cực đó thì cạnh tranh cũng có những mặt trái làm cho môi trường kinh doanh ít an toàn và tình hình xã hội ngày càng phức tạp. Trong thực tế, để chiếm đoạt được mục đích của mình một số doanh nghiệp đã dùng nhiều thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh vi phạm đạo đức, pháp luật nhằm thu được nhiều lợi ích cho mình hoặc làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền, tung tin giả phá hoại đối thủ cạnh tranh, đồng thời đó là tác nhân làm phân hóa giàu nghèo ngày càng sâu sắc, phá hủy môi trường. 13 1.2. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh Thuật ngữ năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trong phạm vi toàn cầu nhưng cho tới nay vẫn chưa có sự nhất trí cao giữa các học giả, các nhà chuyên môn về khái niệm cũng như cách đo lường, phân tích năng lực cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, cấp ngành và cấp doanh nghiệp. Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại, năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh bại về năng lực kinh tế. Tổ chức UNCTAD thuộc Liên hiệp quốc cho rằng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc giữ vững hoặc tăng thị phần của mình một cách vững chắc hay năng lực hạ giá thành hoặc cung cấp sản phẩm bền, đẹp, rẻ của doanh nghiệp. Theo dự án VIA 01/025, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước. Từ những định nghĩa trên có thể đưa ra định nghĩa và năng lực cạnh tranh như sau: “ Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp có thể tự duy trì vị trí của mình một cách lâu dài và bền vững trên thị trường cạnh tranh bằng cách tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hợp lý, cách bán thuận tiện và thu được mức lãi mong muốn. Để cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm với chất lượng cao, giá thành hạ, thu hút thêm nhiều khách hàng và đồng thời cũng tạo điều kiện cho người dân ở các quốc gia khác nhau có thêm nhiều cơ hội lựa chọn hàng hóa, thỏa mãn nhu cầu với mức chi phí hợp lý hơn, các quốc gia và các công ty cần phải thực sự đạt được lợi thế cạnh tranh. Khi nhắc tới khái niệm năng lực cạnh tranh thì khái niệm “ lợi thế cạnh tranh” cũng thường được nhắc tới, lợi thế cạnh tranh được xem như là những ưu thế vượt trội riêng có nhằm giúp cho quốc gia và các công ty vượt qua các đối thủ cạnh tranh và đạt được các mục tiêu nhất định của mình. 14 Theo C.K. Prahalad và Gary Hamel (1990), thì năng lực cơ bản là những kỹ năng và khả năng chủ yếu tạo ra giá trị đặc biệt, được dùng trong quá trình sản xuất hoặc kinh doanh mà các đối thủ cạnh tranh khó có thể bắt chước giúp khách hàng phân biệt công ty với các đối thủ cạnh tranh khác. Một cách nhìn khác theo Mc. Kinsey, thì để đạt năng lực cạnh tranh, hệ thống tổng thể thống nhất trong công ty gồm phần cứng (chiến lược, cấu trúc và hệ thống) và phần mềm (phong cách quản lý, nhân viên, tay nghề, những giá trị được chia sẻ) cần được vận hành và có cách thức ứng xử cạnh tranh hợp thức để có khả năng định vị trong các đoạn thị trường mục tiêu nhất định (Xem Hình 1.1). Hình1.1: Khung 7-S theo Mc. Kinsey Chiến lược (Strategy) Cấu trúc (Structure) Hệ thống (System) Những giá trị được chia sẻ (Shared value) Phong cách quản lý (Style) Kỹ năng/ tay nghề (Skills) Bộ máy/ nhân viên (Staffs) Nguồn: The 7-S-Model, www.themanager.org Một ý tưởng khác nhìn nhận năng lực cơ bản theo lý thuyết của chuỗi giá trị (Xem Hình 1.2), trong đó chỉ rõ giá trị gia tăng mà mỗi tổ chức/ công ty cung ứng cho khách hàng của mình là sự hợp nhất đầy đủ nỗ lực của các bộ phận chức năng cơ sở và chức năng hỗ trợ. 15 Hình 1.2: Mô hình chuỗi giá trị Hạ tầng cơ sở của công ty Quản trị nguồn nhân lực Phát triển công nghệ Tổ chức nguồn cung ứng Hậu cần nội bộ Tổ chức sản xuất kinh doanh Hậu Marketing cần và bán bên hàng ngoài Giá Dịch vụ Khách hàng Trị Nguồn:Michael E. Porter, Lợi thế cạnh tranh quốc gia, NXB Trẻ 2008 Micheal Porter đưa ra mô hình Kim cương ( Xem hình 1.3) để phân tích năng lực cạnh tranh của một ngành/ doanh nghiệp hay một quốc gia như sau: - Thứ nhất, các yếu tố sản xuất: bao gồm nhóm các yếu tố cơ bản (nguồn tài nguyên thiên nhiên, khí hậu, vị trí địa lý, nguồn lao động chưa qua đào tạo hoặc đào tạo giản đơn, nguồn vốn) và nhóm các yếu tố tiên tiến (các yếu tố chuyên sâu, bao gồm: cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc, kỹ thuật số hiện đại, nguồn nhân lực chất lượng cao). Trong hai nhóm yếu tố đó, mô hình chú trọng và đề cao nhóm yếu tố thứ hai và coi đây là nhóm yếu tố cốt lõi quyết định đến khả năng cạnh tranh của quốc gia cũng như của các doanh nghiệp. - Thứ hai, điều kiện về cầu: điều kiện về cầu được thể hiện trực tiếp ở tiềm năng của thị trường. Thị trường trong nước và thị trường quốc tế ngày càng có những đòi hỏi cao về chất lượng sản phẩm, dịch vụ và đang có xu hướng quốc tế hóa, tiêu chuẩn hóa quốc tế về chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Do đó, các doanh nghiệp muốn thành công thì phải tìm cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình thông qua nâng cao chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng