1
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vào tháng 2 năm 2009, Kichi Kichi khai trương nhà hàng đầu tiên tại tầng 1 Big
C, Thăng Long, Hà Nội, nhưng nay, ở đất Hà Thành có 11 nhà hàng đã mọc lên. Lẩu
băng chuyền Kichi Kichi tiếp tục “chuyến du hành” vào Sài Gòn với điểm dừng chân
đầu tại khu đô thị Vip ở Phú Mỹ Hưng từ tháng 5 năm 2009. Và đến nay, tại thành phố
năng động nhất nước này, Kichi Kichi “bành trướng” nhanh chóng với 10 nhà hàng tất
cả. Với số lượng nhà hàng tăng lên không điểm dừng, để có thể tồn tại và đôi đầu cùng
vơi người nhà của mình, các nhà hàng Kichi Kichi phải có những điểm thu hút riêng
đôi với thực khách, vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao lợi thế cạnh tranh của
nhà hàng Kichi Kichi Quang Trung”.
2. Mục đích nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu và phân tích lợi thế cạnh tranh của nhà hàng, tác giả
xác đinh được các lợi thế cạnh tranh vốn có của nhà hàng, từ đó xác định và đưa ra một
số giải pháp để nâng cao lợi thê cạnh tranh giúp nhà hàng có thể phát triển tôt hơn
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu:
-Khảo sát một số ý kiến của khách hàng về các nhà hàng Kichi Kichi
-Lợi thế cạnh tranh của nhà hàng Kichi Kichi
Phạm vi nghiên cứu:
-Nhà hàng Kichi Kichi Quang Trung
-Các nhà hàng Kichi có quy mô tương đồng: Kichi Pandora, Kichi Phan
Xích Long
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng bảng câu hỏi khảo sát, điều tra ý kiến khách hàng; thống kê và xử lý dữ
liệu bằng phần mềm Excel.
5. Kêt cấu của đề tài: Gồm 3 chương
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA NHÀ
HÀNG KICHI KICHI QUANG TRUNG
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO LỢI THẾ CẠNH
TRANH CỦA NHÀ HÀNG KICHI KICHI QUANG TRUNG
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
2
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
3
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Cạnh tranh là gì?
Cạnh tranh nói chung, cạnh tranh trong kinh tế nói riêng là một khái niệm có
nhiều cách hiểu khác nhau. Khái niệm này được dùng cho cả những phạm vi doanh
nghiệp, phạm vi ngành, phạm vi quốc gia hoặc phạm vi khu vực liên quốc gia..điều này
chỉ khác nhay ở chỗ mục tiêu đặt ra ở quy mô doanh nghiệp hay quốc gia mà thôi.
Trong khi đôi với doanh nghiệp mục tiêu chủ yếu là tồn tại và tìm kiếm lợi nhuận trên
cơ sở cạnh tranh quôc gia hay cạnh tranh quốc tế, thì đối với một quốc gia là nâng cao
mức sống và phúc lợi cho nhân dân…
Theo K.Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu dùng hàng hóa để
thu được lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu về sản xuất tư bản chủ nghĩa và hàng
hóa tư bản chủ nghĩa Marx đã phát hiện ra quy luật cơ bản của cạnh tranh tư bản chủ
nghĩa là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân, và qua đó hình thành nên hệ
thống giá cả thị trường. Quy luật này dựa trên những chênh lệch giữa giá cả chi phí sản
xuất và khả năng có thể bán hàng hóa dưới giá trị của nó nhưng vẫn thu được lợi
nhuận.
Theo từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992, Anh) thì cạnh tranh torng cơ chế
thị trường được định nghĩa là “Sự ganh đua,sự kình địch giữa các nhà kinh doanh nhằm
giành tài nguyên sản xuât cùng một loại hàng hóa về phía mình”.
Theo Từ điển Bách khoa Việt nam (tập 1) Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động tranh đua giữa những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các
điều kiện sản xuất , tiêu thụ thị trường có lợi nhất.
- Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho. Cạnh tranh (Competition) là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường.Hai tác giả này cho
cạnh tranh đồng nghĩa với cạnh tranh hoàn hảo (Perfect Competition).
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
4
Khóa luận tốt nghiệp
Các tác giả trong cuốn "Các vấn đề pháp lý về thể chế và chính sách cạnh tranh
kiểm soát độc quyền kinh doanh, thuộc sự án VIE/97/016 thì cho: Cạnh tranh có thể
được hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản
xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt đựơc một
mục tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần.Cạnh tranh
trong một môi trường như vậy đồng nghĩa với ganh đua.
Theo tác giả Tôn Thất Nguyễn Thiêm trong tác phẩm Thị trường, chiến lược, cơ
cấu thì cạnh tranh trong thương trường không phải là diệt trừ đối thủ của mình mà
chính là phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao và mới lạ hơn để
khách hàng lựa chọn mình chư không lựa chọn đôi thủ cạnh tranh
Theo tác giả Đoàn Hùng Nam trong tác phẩm Nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp thời hội nhập cho rằng: “Cạnh tranh là một quan hệ kinh tế, tất yếu phát
sinh trong cơ chế thị trường với việc các chủ thể kinh tế ganh đua gay gắt để giành giật
những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm chiếm kĩnh thị trường,
giành lấy khách hàng để thu được lợi nhuận cao nhất. Mục đích cuối cùng trong cuộc
cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích đôi với doanh nghiệp và đối với người tiêu dùng là lợi
ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
Từ những định nghĩa và các cách hiểu không giống nhau trên có thể rút ra các
điểm hội tụ chung sau đây.Vậy cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể,
đơn vị kinh tế có chức năng như nhau thông qua cac hành động, nỗ lực và cac biện
pháp để giành phần thăng trong cuộc đua, để thỏa mãn cac mục tiêu của mình. Các
mục tiêu này có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn danh tiếng.
1.2 Lợi thế cạnh tranh là gì?
Quan điểm về lợi thế cạnh tranh trước hết có thể xuất phát từ một quan điểm rất
đơn giản: một khách hàng sẽ mua một sản phẩm hoặc một dịch vụ nào đó của doanh
nghiệp chỉ vì sản phẩm, dịch vụ đó giá rẻ hơn nhưng có cùng chất lượng, hoặc giá đắt
hơn nhưng chất lượng cao hơn so với sản phẩm dịch vụ của đối thủ cạnh tranh. Và
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
5
Khóa luận tốt nghiệp
ngay khái niệm “chất lượng” (quality) ở đây phải được hiểu theo nghĩa rộng, nó có thể
là dịch vụ kèm theo sản phẩm hoặc “giá trị” (value) của sản phẩm mà người tiêu dùng
có thể tìm thấy ở chính sản phẩm và không thấy ở sản phẩm cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh có thể biểu hiện ở hai phương diện: hoặc dưới dạng phí tổn
thấp hơn (low cost) hoặc tạo ra những khác biệt hoá (differentiation) (chất lượng sản
phẩm, bao bì, màu sắc sản phẩm…). Theo các lý thuyết thương mại truyền thống năng
lực cạnh tranh được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao
động.
Theo Michael Porter “Lợi thế cạnh tranh về cơ bản xuất phát từ giá trị mà một
xí nghiệp có thể tạo ra cho người mua, và giá trị đó vượt quá phí tổn của xí nghiệp”
theo quan điểm của Ông cái mà xí nghiệp tạo ra lớn hơn chi phí xí nghiệp bỏ ra và
khách hàng đã tìm thấy lợi khi quyết định chọn mua sản phẩm của xí nghiệp. Đó là lợi
thế cạnh tranh mà xí nghiệp biết tận dụng và đã đạt được mục đích.
Việc tạo ra lợi thế cạnh tranh tùy thuộc vào phạm vi cạnh tranh hoặc trên toàn
bộ thị trường. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh doanh nghiệp cần xác định lợi thế
của mình mới có thể giành được thắng lợi, có hai nhóm lợi thế cạnh tranh:
+ Lợi thế về chi phí: Tạo ra sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh,
các yếu tố sản xuất như đất đai, vốn và lao động thường được xem là nguồn lực đểtạo
ra lợi thế cạnh tranh.
+ Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá
trịcho người tiêu dùng hoặc giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn
thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế này cho phép thị trường chấp nhận mức giá thậm
chí cao hơn đối thủ.
1.3 Bản chất của lợi thế cạnh tranh
Một công ty được xem là có lợi thế cạnh tranh khi tỷ lệ lợi nhuận của nó cao
hơn tỷ lệ bình quân trong ngành.Và công ty có một lợi thế cạnh tranh bền vững khi nó
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
6
Khóa luận tốt nghiệp
có thể duy trì tỷ lệ lợi nhuận cao trong một thời gian dài.Trong ngành bách hoá ở Mỹ,
Wal-mart đã duy trì một lợi thế cạnh tranh bền bỉ qua hàng thập kỷ. Điều này đã giúp
nó có được tỷ lệ lợi nhuận cao.
Hai yếu tố cơ bản hình thành tỷ lệ lợi nhuận của một công ty và cho thấy công
ty có lợi thế cạnh tranh hay không là: lượng giá trị mà các khách hàng cảm nhận về
hàng hóa hay dịch vụ của công ty, và chi phí sản xuất của nó.
.Giá trị cảm nhận của khách hàng là sự lưu giữ trong tâm trí của họ về những gì
mà họ cảm thấy thỏa mãn từ sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Nói chung, giá trị mà
khách hàng cảm nhận và đánh giá về sản phẩm của công ty thường cao hơn giá mà
công ty có thể đòi hỏi về các sản phẩm/dịch vụ của mình. Theo các nhà kinh tế, phần
cao hơn đó chính là thặng dư người tiêu dùng mà khách hàng có thể giành được.Cạnh
tranh giành giật khách hàng giữa các công ty đã giúp khách hàng nhận được phần
thặng dư này.Cạnh tranh càng mạnh phần thặng dư người tiêu dùng càng lớn.Hơn nữa,
công ty không thể phân đoạn thị trường chi tiết đến mức mà nó có thể đòi hỏi mỗi
khách hàng một mức giá phản ánh đúng đắn những cảm nhận riêng của họ về giá trị
sản phẩm – điều mà các nhà kinh tế gọi là sự bảo lưu giá của khách hàng. Hai lý do này
khiến công ty chỉ có thể đòi hỏi mức giá thấp hơn giá trị mà khách hàng cảm nhận và
đánh giá về sản phẩm.
Các khái niệm này minh hoạ bằng Hình 3-1: Sự hình thành giá trị cho khách
hàng. Có thể thấy rằng giá trị của một sản phẩm đối với khách hàng là V, giá mà công
ty có thể đòi hỏi cho sản phẩm đó dưới sức ép cạnh tranh là P, và chi phí sản xuất sản
phẩm là C. Biên lợi nhuận của công ty là P- C trong khi đó khách hàng sẽ được một
thặng dư V-P. Công ty tạo ra một lợi nhuận vì P>C, và tỷ lệ lợi nhuận càng lớn nếu C
càng nhỏ tương đối so với P. Nhớ rằng sự chênh lệch giữa V và P một phần được xác
định bởi cường độ của sức ép cạnh tranh trên thị trường. Cường độ sức ép cạnh tranh
càng thấp giá có thể đòi hỏi càng cao hơn một cách tương đối so với V.
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
7
Khóa luận tốt nghiệp
Chúng ta hiểu rằng giá trị được tạo ra bởi một công ty được đo bằng chênh lệch
giữa V và C (V-C). Công ty có thể tạo ra giá trị bằng cách chuyển đổi các đầu vào với
chi phí C thành sản phẩm mà khách hàng sẽ cảm nhận với mức giá trị V. Bạn có thể dễ
dàng hình dung về các cách thức mà công ty có được lợi thế cạnh tranh. Thứ nhất, công
ty sẽ cố gắng tạo ra nhiều giá trị hơn cho khách hàng, làm cho họ có được sự thỏa mãn
vượt trên
cả mong đợi của chính họ. Các nỗ lực của công ty làm cho sản phẩm hấp dẫn
hơn nhờ sự vượt trội về thiết kế, tính năng, chất lượng và điều gì đó tương tự để chính
khách hàng cảm nhận được một giá trị lớn hơn (V lớn hơn) và họ sẵn lòng trả giá P cao
hơn. Thứ hai, công ty có thể cố nâng cao hiệu quả các hoạt động của mình để giảm chi
phí (C). Hệ quả là biên lợi nhuận tăng lên, hướng đến một lợi thế cạnh tranh.Nói một
cách khác, khái niệm về sự sang tạo giá trị là hạt nhân của lợi thế cạnh tranh..
Bằng việc khai thác các năng lực cốt lõi hay lợi thế cạnh tranh để đáp ứng và
đáp ứng trên cả các chuẩn mực yêu cầu của cạnh tranh, các doanh nghiệp tạo ra giá trị
cho khách hàng.
Về bản chất, việc tạo ra giá trị vượt trội không nhất thiết yêu cầu một công ty
phải có cấu trúc chi phí thấp nhất trong ngành hay tạo ra sản phẩm có giá trị nhất trong
mắt của khác hàng, mà điều quan trọng là độ lêch giữa giá trị nhận thức được (V) và
chi phí sản xuất (C) lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh. M.Porter đã chỉ ra rằng chi
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
8
Khóa luận tốt nghiệp
phí thấp và sự khác biệt là hai chiến lược cơ bản để tạo giá trị và giành lợi thế cạnh
tranh trong một ngành. Theo Porter, lợi tếh cạnh tranh (theo đó là lợi nhuận cao hơn)
đến với các công tu nào có thể tạo ra giá trị vượt trội. Và cách thức để tạo ra giá trị
vượt trội là hướng đến việc giảm chi phí kinh doanh và/ hoặc tạo khác biệt sản phẩm vì
thế khách hàng đánh giá nó cao hơn và sẵn lòng trả một mức giá tăng thêm.
1.4 Các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Có 4 yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh là: hiệu quả, chất lượng, sự cải tiến và đáp
ứng khách hàng. Chúng là những khối chung của lợi thế cạnh tranh mà một doanh
nghiệp có thể làm theo,bất kể doanh nghiệp đó có trong ngành nào, cung cấp sản phẩm
dịch vụ gì. Mặc dù chúng ta có thể nghiên cứu từng khối tach biệt nhau ở những phần
dươi đây, song cần lưu ý rằng, giữa chúng co sự tương tác lẫn nhay rất mạnh
Hình 1.4.1: Các khối cơ bản tạo lợi thế cạnh tranh
Mọi yếu tố đều có sự ảnh hưởng đến việc tạo ra sự khác biệt.Bốn yếu tố này sẽ
giúp doanh nghiệp tạo ra giá trị cao hơn thông qua việc hạ thấp chi phí hay tạo ra sự
khác biệt về sãn phẩm so với các đối thủ.Từ đó doanh nghiệp có thể làm tốt hơn đối
thủ và co lợi thế cạnh tranh.
a. Hiệu quả
Nếu coi một doanh nghiệp như là một hệ thống chuyển hoá các đầu vào thành
các đầu ra. Các đầu vào là các yếu tố cơ bản của sản xuất như lao động, đất đai, vốn,
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
9
Khóa luận tốt nghiệp
quản trị, và bí quyết công nghệ. Đầu ra là các hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp
sản xuất. Cách đo lường đơn giản nhất của hiệu quả là đem chia số lượng các đầu ra
cho các đầu vào. Một công ty càng hiệu quả khi nó cần càng ít đầu vào để sản xuất một
đầu ra nhất định.
Bộ phận cấu thành quan trọng nhất của hiệu quả đối với nhiều công ty, đó là,
năng suất lao động. Chỉ tiêu này thường được đo lường bằng kết quả đầu ra tính trên
một công nhân. Nếu tất cả các yếu tố khác không đổi, nói chung công ty có mức năng
suất cao nhất trong ngành, sẽ có chi phí sản xuất thấp nhất. Nói cách khác, công ty sẽ
có lợi thế cạnh tranh chi phí thấp.
Tất nhiên, điều đáng quan tâm là cách thức để đạt được năng suất vượt trội.Ở
đây, chúng ta chỉ lưu ý rằng để đạt được năng suất cao các công ty phải có một chiến
lược, một cấu trúc và hệ thống kiểm soát thích hợp.
b. Chất lượng
Tác động của chất lượng sản phẩm cao đến lợi thế cạnh tranh gồm:
Thứ nhất, việc cung cấp các sản phẩm chất lượng cao sẽ làm tăng giá trị của sản
phẩm trong mắt của khách hàng. Từ sự nâng cao nhận thức về giá trị này cho phép
công ty đòi hỏi múc giá cao hơn.
Thứ hai, chất lượng cao dẫn đến hiệu quả cao hơn và đem lại chi phí thấp hơn.
Chất lượng cao sẽ làm giảm thời gian lao động bị lãng phí để làm ra các chi tiết sản
phẩm khuyết tật hay cung cấp dịch vụ không đáp ứng tiêu chuẩn và giảm thời gian bỏ
ra để sửa chữa khuyết tật sẽ làm cho năng suất lao động cao hơn và chi phí đơn vị thấp
hơn. Như vậy, chất lượng sản phẩm cao không chỉ để cho công ty đòi hỏi giá cao hơn
về sản phẩm của mình mà còn hạ thấp chi phí.
Tầm quan trọng của chất lượng trong việc tạo lập lợi thế cạnh tranh đã tăng lên
đáng kể trong thập kỷ vừa qua. Thực vậy, nhiều công ty việc nhấn mạnh vào chất
lượng là cốt tử đến mức việc đạt được chất lượng sản phẩm cao không còn được coi
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
10
Khóa luận tốt nghiệp
như một cách thức tạo lợi thế cạnh tranh nữa.Trong nhiều ngành, chât lượng đã trở
thành một điều băt nuộc tuyệt đối để tồn tại.
c. Cải tiến
Cải tiến là bất kỳ những gì được coi là mới hay mới lạ trong cách thức mà một
công ty vận hành hay sản xuất sản phẩm của nó.Cải tiến bao gồm những tiến bộ mà
công ty phát triển về các loại sản phẩm, quá trình sản xuất, hệ thống quản trị, cấu trúc
tổ chức và các chiến lược.Cải tiến thành công đó là phát triển sản phẩm mới và/hoặc
quản trị doanh nghiệp theo một cách thức mới lạ, tạo ra giá trị cho khách hàng.
Về dài hạn, cạnh tranh có thể coi như một quá trình được dẫn dắt bằng sự cải
tiến. Mặc dù không phải tất cả các cải tiến đều thành công, nhưng cải tiến là nguồn lực
chủ yếu của lợi thế cạnh tranh, bởi vì, theo định nghĩa, nó tạo ra cho công ty những thứ
độc đáo- những thứ mà đối thủ cạnh tranh của nó không có (ít ra cho đến khi nào họ
bắt chước thành công). Tính độc đáo giúp công ty tạo ra khác biệt so với đối thủ và đòi
hỏi một mức giá tăng thêm cho sản phẩm của nó, hoặc giảm chi phí đáng kể so với đối
thủ.
d. Đáp ứng khách hàng
Một công ty đáp ứng khách hàng tốt phải có khả năng nhận diện và thỏa mãn
nhu cầu khach hàng tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh.Có như vậy khách hàng sẽ cảm
nhận giá trị sản phẩm của công ty, và công ty có lợi thế cạnh tranh trên cơ sở khác biệt.
Sự cải thiện về chất lượng cung cấp sản phẩm giúp công ty đáp ứng khách hàng
bằng cách phát triển sản phẩm mới với những đặc tính mà sản phẩm hiện tại không
có.Nói cách khác, việc đạt được chất lượng vượt trội và cải tiến là một bộ phận cần
thiết để thực hiện đáp ứng khách hàng một cách vượt trội.
Khía cạnh nổi bật thứ hai trong đáp ứng khách hàng là cung cấp các hàng hóa và
dịch vụ theo nhu cầu độc đáo của các khách hàng hay nhóm khách hàng cá biệt.
Khía cạnh thư ba của đáp ứng khách hàng là quan tâm đên thời gian đáp ứng
khách hàng, đó chính là thời gian để giao hàng hay để thực hiện một dịch vụ.
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
11
Khóa luận tốt nghiệp
Bên cạnh đáp ứng chất lượng, đáp ứng theo yêu cầu, và đáp ứng thời
gian, thiết kế vượt trội, dịch vụ vượt trội, dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ vượt trội là những
nguồn khác để tăng cường đáp ứng khách hàng. Tất cả các yếu tố này tăng cường sự
đáp ứng khách hàng và cho phép công ty tạo ra khác biệt so với các đối thủ ít đáp ứng
hơn. Cuối cùng, sự khác biệt này lại cho phép công ty tạo lập lòng trung thành nhãn
hiệu và có thể đòi hỏi một mức giá tăng thêm cho sản phẩm của mình.
Tóm lại, hiệu quả, chất lượng, sự đáp ứng khách hàng, và cải tiến là tất cả các
nhân tố quan trọng để có được lợi thế cạnh tranh. Hiệu quả vượt trội cho phép công ty
giảm thấp hơn chi phí; chất lượng vượt trội cho phép công ty vừa có thể đòi hỏi mức
giá cao hơn, vừa hạ thấp chi phí; đáp ứng khách hàng vượt trội cho phép đòi hỏi mức
giá cao hơn; sự cải tiến có thể dẫn tới giá cao hơn và chi phí đơn vị thấp hơn. Bốn nhân
tố này cùng nhau giúp cho công ty tạo ra giá trị cao hơn bằng việc hạ thấp chi phí hay
tạo sự khác biệt về sản phẩm của nó so với các đối thủ, cho phép công ty làm tốt hơn
đối thủ của nó.
Tóm tắt chương 1
Sau khi tìm hiểu về lý thuyết cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh, trong chương I
của để tài cũngcụ thể các yếu tố hình thành nên lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
như: hiệu quả, chất lượng, sự thõa mản của khách hàng và đổi mới.
Lợi thế cạnh tranh sẽ quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp
trong môi trường cạnh tranh. Nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh thuộc về các nhân tố nội
lực của doanh nghiệp trong khi các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh thuộc về
các yếu tố ngoại vi.Tận dụng và phát huy nguồn nội lực thật tốt, nghiên cứu các chiến
lược thích ứng và đối phó với các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh sẽ giúp
doanh nghiệp giải mã tìm ra các chiến lược phù hợp đem lại cho doanh nghiệp những
thành công nhất định trong thị trường cạnh tranh.
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
12
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA NHÀ
HÀNG KICHI KICHI QUANG TRUNG
2.1. Giới thiệu về công ty TM DV Cổng Vàng – nhà hàng lẩu băng chuyền Kichi
Kichi
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Lịch sủ hình thành
Nguyễn Việt Hồng, Đào Thế Vinh, Nguyễn Xuân Tường là ba chàng trai trẻ
Hà Nội, trong một lần đến Côn Minh (Trung Quốc) đã tình cờ được nếm món lẩu
nấm - một món ăn truyền thống của người dân tộc Hạ và họ đã bất ngờ trước hương
vị hấp dẫn của món lẩu này. Món ăn ngay lập tức cuốn hút họ, bởi cách thưởng
thức cầu kỳ của biết bao loại nấm. Vị ngọt thanh nhẹ, mùi thơm hấp dẫn khiến ai
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
13
Khóa luận tốt nghiệp
nấy ăn xong đều cảm thấy nhẹ nhõm, hài lòng. Nét hấp dẫn của món lẩu lạ này còn
thuyết phục được họ đến ăn thêm một lần trước khi về nước. Sau chuyến đi đó, họ
đã quyết định phải đưa bằng được món lẩu nấm tuyệt vời về Việt Nam.
Tuy nhiên, họ xác định rõ mình cần phải kinh doanh sản phẩm được mọi
người ưa thích chứ không thể kinh doanh sản phẩm để thỏa mãn ý thích của cá
nhân vì vậy họ đã cân nhắc rất kỹ lưỡng cho địa điểm kinh doanh nhằm thể hiện
được tính cách của món lẩu nấm đặc biệt ấy. Thế rồi 5 tháng sau (11/ 2005), tại biệt
thự số 44 Phan Đình Phùng, nhà hàng lẩu nấm đầu tiên của Việt Nam khai trương
với tên gọi ASHIMA.
Vài nét về công ty:
-
Tên tông ty: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
DỊCH VỤCỔNG VÀNG.
-
Tên quốc tế: GOLDEN GATE TRADE & SERVICE JSC.
-
Số giấy phép kinh doanh: 0103023679
-
Mã số thuế: 0102721191
-
Thời gian thành lập: tháng 8-2005.
-
Loại hình công ty: Cổ Phần.
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
14
Khóa luận tốt nghiệp
-
Website: www.ggg.com.vn
-
Logo:
-
Đơn vị thực tập: CN Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Cổng Vàng (Tp.Hà Nội)
-
Địa chỉ: 84 Cao Thắng, Phường 4, Quận 3, TP.HCM.
-
Điện thoại: 08.38329379.
-
Mã số thuế: 0102721191-001
Quá trình phát triển:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế vào thời kì hội nhập, đã tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp có cơ hội phát triển.Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ
Cổng Vàng ra đời hoạt động trong lĩnh vực nhà hàng.
- 3/11/2005 nhà hàng Ashima đầu tiên thuộc sở hữu của Công ty cổ phần
thương mại và dịch vụ Hoàng Thành có mặt tại Hà Nội.
- 1/7/2008 Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ Hoàng Thành đổi tên
thành Công ty cổ phần thương mại dịch vụ Cổng Vàng.
Ngay từ khi mới thành lập, tiêu chí của Ashima đã rất rõ ràng: Làm hài lòng
khách hàng là sứ mệnh của Ashima.
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
15
Khóa luận tốt nghiệp
Thành quả đó được ghi nhận lại, qua việc Thời báo Kinh tế Việt trao giải
thưởng The Guide Awards năm 2008-2009 cho Ashima - “Amazing and Popular
mushroom cuisine”
Sau hơn 4 năm hoạt động, chuỗi nhà hàng lẩu nấm Ashima đón nhận được
rất nhiều sự hài lòng và tin tưởng của khách hàng về dịch vụ tại nhà hàng.
Điều đó một lần nữa được khẳng định khi Chương trình Tin & Dùng 2009
do Thời báo kinh tế Việt Nam tổ chức trao chứng nhận danh hiệu “Dịch vụ tin &
dùng Việt Nam” cho nhà hàng Ashima vào tháng 1 năm 2010.
Trong khi Ashima được định vị là một thương hiệu cao cấp, Kichi-Kichi
khẳng định được thương hiệu của một loại hình thức ăn nhanh đối với đông đảo
tầng lớp trung lưu sống tại vùng đô thị. Với giá 6 đô-la Mỹ/người và khẩu hiệu “ăn
nhiều nhất bạn có thể”, Kichi-Kichi đang nhận được sự đón nhận nồng nhiệt của
tầng lớp thành thị.
Vài nét về nhà hàng lẩu băng chuyền Kichi Kichi
Trong số hệ thống nhà hàng của Golden Gate, Kichi Kichi là chuỗi nhà hàng
băng chuyền về lẩu Buffet hàng đầu tại Việt Nam.
Slogan của lẩu băng chuyền Kichi Kichi là “ chuyển động không ngừng” Non
Stop – Moving. Có thể gọi lẩu băng chuyền Kichi Kichi là một loại lẩu đạt kỷ lục. Ở
đây có đến 10 loại lẩu như Thái (Tomyum), Cừu non, Suki, Nấm, Ớt Tây Tạng, phở
bò, riêu cua…
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
16
Khóa luận tốt nghiệp
Lần đầu tiên đến với Kichi Kichi bạn có thể bị
“choáng” vì món ngon cứ ào ào chạy ra trên băng
chuyền. Bạn có thể tha hồ chon món ăn tươi ngon, giàu
chất dinh dưỡng trong hơn 100 món ăn hợp gu của mình
để cho và nồi lẩu vớinước dùng được đặt chế riêng đang
sôi sùng sục, tỏa hương vị thơm phức. Trung bình 25
món ăn sẽ “diễu hành” qua mắt bạn trong một phút.
Nguồn:
Có mặt lần đầu tiên trên thị trường vào tháng 2 năm 2009, cửa hàng Kichi Kichi
đầu tiên tại tầng 1 Big C, Thăng Long, Hà Nội. Tháng 5 cùng năm tại Thành phố Hồ
Chí Minh, lẩu băng chuyền Kichi Kichi khai trương chinhánh đầu tiên ở khu vực miền
nam ở khu đô thị Phú Mỹ Hưng. Gần như không có trở ngại nào có thể ngăn lẩu băng
chuyền Kichi Kichi vận hành ngày càng nhiều. Với nhu cầu ẩm thực buffet mang
phong cách “ngồi”và được chọn “xả láng” trên trăm món ăn ngon tăng nhanh chóng ,
Kichi Kichi lan tỏa sang cả đảo quốc sư tử với hai nhà hàng đã khai trương tại đây.
Dường như không có gì ngăn cản được sự chuyển động của Kichi Kichi vì đó là sự
chuyển động của những “ tâm hồn ẩm thực” đầy say mê, đầy tình yêu và muốn tạo nên
cuộc sống tươi đẹp mỗi ngày.
Hiện nay, nhà hàng kichi có tất cả 21 chi nhánh trên đất nước Việt nam. Trong
đó ở Hà Nội có 9 cửa hàng, TPHCM có 10 cửa hàng, Đà Lạt 1 cửa hàng, Đồng Nai 1
cửa hàng, Bình Dương 1 cửa hàng.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
17
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2.1 Chức năng:
- Nhà hàng kinh doanh dịch vụ ăn uống cho khách hàng có nhu cầu.
- Cung cấp món lẩu nấm hợp vệ sinh, an toàn thực phẩm, có nhiều chất bổ
dưỡng cho khách hàng.
- Nhập khẩu các loại nấm có chất lượng cao để phục vụ khách hàng.
- Cung cấp các loại rược và thức uống hợp vệ sinh.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
- Công ty Cổ phần Thương mại Dịch vụ Cổng Vàng trước hết cũng cố và phát
triển hoạt động kinh doanh đa ngành trên cơ sở lấy hiệu quả làm mục tiêu, đổi mới
phương thức kinh doanh, quản lý đầu tư nâng cấp và khai thác tối đa lợi thế hiện
có, nhằm tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả.
- Củng cố tổ chức bộ máy quản lý, nâng cấp mạng lưới kinh doanh nhằm để
công ty có bộ máy gọn, nhẹ năng động sáng tạo trong kinh doanh, giỏi về quản lý,
đáp ứng với xu thế hội nhập.
- Tận dụng và khai thác mọi tiềm năng hiện có của Công ty về con người, cơ
sở vật chất kỹ thuật, nguồn vốn, thị trường trong và ngoài nước. Xây dựng mặt
hàng chủ lực và đầu tư phát triển mặt hàng mới có khả năng tiêu thụ trên thị trường.
- Phát huy nội lực và coi trọng hợp tác kinh doanh dưới nhiều hình thức nhằm
tăng thêm sức mạnh của Công ty đủ sức ứng phó, xoay chuyển trong mọi tình
huống.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty về mọi mặt, phát triển kinh doanh
theo hướng phù hợp với xu hướng phát triển của thành phố, nhằm tạo việc làm ổn
định và nâng cao thu nhập cho người lao động, lợi tức cho cổ đông và tăng nguồn
thu cho Công ty.
- Kinh doanh đúng ngành nghề đăng ký, thực hiện tốt kế hoạch cung ứng hàng
hoá mà nhà nước giao cho.
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
18
Khóa luận tốt nghiệp
- Chấp nhận đúng quy định của nhà nước theo đúng pháp luật, đúng quy định
của liên hiệp về kinh doanh thương mại và dịch vụ.
- Thực hiện đúng các chính sách, chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao động và
tiền lương cho nhân viên.
-Đảm bảo về tài chính, kế toán, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị,
an toàn phòng cháy và chữa cháy.
- Bảo đảm và phát triển nguồn vốn được giao, tạo hiệu quả kinh tế xã hội, thực
iện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Chăm lo đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ
chuyên môn cho các nhân viên công ty thông qua các lớp nâng cao trình độ nghiệp
vụ, nhằm tạo điều kiện cho nhân viên tiếp thu những kiến thức mới phục vụ khách
hàng ngày càng tốt hơn.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của từng bộ phận
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức của công ty:
Cơ cấu tổ chức công ty
CEO
Deputy GD
Network
Image
Legal
Branch Dierecter
Finance
Pur
IC
OPS
Branch Dierecter
QA/R&D
DC
HR
MKT
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
IT
Maiternance
19
Khóa luận tốt nghiệp
. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
* Hội Đồng Quản Trị:
- Hội Đồng Quản Trị là cơ quan quản lý giữa hai kỳ Đại hội Cổ đông. Có toàn
quyền nhân danh Công ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền
lợi của Công ty.Trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội Cổ đông.
- Hội Đồng Quản Trị có trách nhiệm cung cấp và công bố các thông tin, tài chính
cần thiết – trả lời các câu hỏi chất vấn của Ban Kiểm soát, của Công đoàn và các cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo luật định và theo điều lệ này.
* Ban Giám Đốc:
- Giám đốc Công ty do Hội Đồng Quản Trị bổ nhiệm và ủy nhiệm các quyền hạn
cần thiết để thi hành các Nghị quyết của Đại Hội Đồng Cổ Đông và quyết định của Hội
Đồng Quản Trị.
- Giám đốc chịu trách nhiệm xây dựng và trình Hội Đồng Quản Trị phê duyệt cơ
cấu bộ máy, cán bộ quản lý của công ty.
- Giám đốc là người điều hành hoạt động hằng ngày của Công ty, trực tiếp chịu
trách nhiệm trước Pháp luật và Hội Đồng Quản Trị về việc tổ chức, quản lý điều hành
các hoạt động tác nghiệp hằng ngày của Công ty. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
20
Khóa luận tốt nghiệp
của Công ty và thi hành các quyết nghị, quyết định của Hội Đồng Quản Trị theo nhiệm
vụ và quyền hạn được giao.
- Phó Giám hổ trợ cho Giám Đốc điều hành một hoặc một số lãnh vực hoạt động
của Công ty, Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc về các phần việc
đã được phân công hoặc ủy nhiệm.
* Các phòng ban chức năng:
- Các Trưởng, Phó phòng nghiệp vụ và các Trưởng đơn vị trực thuộc có chức
năng tham mưu giúp Giám đốc trong quản lý điều hành công việc và tổ chức triển khai
thực hiện nhiệm vụ của phòng ban.
+ Phòng dự án và bảo trì: Chịu trách nhiệm trong việc sữa chữa, bảo trì máy
móc, thiết bị, điện, hư hỏng trong thiết kế… của các khối nhà hàng thuộc công ty.
+ Phòng mua hàng: Là nơi lựa chọn những sản phẩm tốt nhất với các nhà cung
cấp uy tín về chất lượng và giá thành. Phòng mua hàng chịu trách nhiệm về tất cả các
nguyên vật liệu phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh, các trang thiết bị cung cấp cho
các phòng ban… Đây là bộ phận chịu trách nhiệm kiểm soát chi phí đầu vào của doanh
nghiệp.
+ Phòng R&D (Research and Development): Là bộ phận chịu trách nhiệm trong
việc sáng kiến, chế biến những món ăn mới, làm phong phú thực đơn của từng nhà
hàng.
+ Phòng QA (Quality assurance): Kiểm soát chất lượng của nguyên liệu và thành
phẩm, đảm bảo món ăn luôn được chế biến đúng cách thức, đạt chất lượng nhằm đem
lại sự tuyệt hảo trong thưởng thức, trong cảm nhận, giữ vững long tin nơi khách hàng.
+ Bộ phận kho và bộ phận phân phối: Việc nhập hàng hóa, đặt hàng từ nhà phân
phối, điều tiết đi tất cả các nhà hàng trong công ty, đảm bảo lượng thực phẩm nhập về
luôn đủ và trong tình trạng tốt.
Nguyễn Thị Mai Linh- 10DQKS01
- Xem thêm -