MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................................1
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................3
1.Tính cấp thiết,ý nghĩa chọn đề tài .............................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................4
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................................................4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................4
5. Kết cấu khóa luận ......................................................................................................5
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA LỢI NHUẬN VÀ NÂNG CAO
LỢI NHUÂN. .................................................................................................................6
1.1 Một số khái niệm: ....................................................................................................6
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận .........................................................................................6
1.1.2 Một số khái niệm liên quan tới lợi nhuận ............................................................6
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan tới lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận .....................7
1.2.1 Kết cấu lợi nhuận: .................................................................................................7
1.2.2 Phương pháp xác định lợi nhuận .........................................................................8
1.2.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ....................................................................8
1.2.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động khác .............................................................................10
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận .........................................................................11
1.2.3.1 Tổng mức lợi nhuận ( P )...................................................................................11
1.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận ...............................................................................................11
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH CHÂU Á LINH ....................................................................13
2.1 Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc nâng cao lợi nhuận ..........................................13
2.1.1 Các nhân tố bên ngoài.........................................................................................13
2.1.2 Các nhân tố bên trong .........................................................................................14
2.2 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Châu Á Linh .......................................15
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Châu Á Linh ............15
2.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty ..........................................15
2.2.3 Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty TNHH Châu Á Linh ............................16
2.2.5 Đặc điểm bộ máykế toán tại Công ty TNHH Châu Á Linh ...............................16
2.3 Đánh giá theo thứ cấp ...........................................................................................17
2.3.1 Phân tích và đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty ..............................17
2.3.2 Tình hình lợi nhuận của công ty .......................................................................18
2.3.3 Phân tích ảnh hƣởng của doanh thu và thu nhập khác tới lợi nhuận ...........20
2.3.4 Phân tích ảnh hƣởng của chi phí đến lợi nhuận ..............................................23
2.3.5 Tình hình thực hiện tỷ suất lợi nhuận của công ty ..........................................25
CHƢƠNG III:CÁC KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN
NÂNG CAO LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY TNHH CHÂU Á LINH .....................27
3.1 Câc kết luận và đánh giá thực trạng nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH
Châu Á Linh .................................................................................................................27
3.1.1 Câc ưu điểm .........................................................................................................27
3.1.2 Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................27
3.2 Các giải pháp để nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Châu Á Linh ...........28
3.2.1 Giải pháp tăng doanh thu: .................................................................................28
3.2.2 Giải pháp tiết kiệm chi phí: ...............................................................................29
3.2.3 Giải pháp sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh:..................................................30
3.2.4 Giải pháp về công tác quản lý: ..........................................................................31
3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp để nâng cao lợi nhuận tại Công ty TNHH Châu
Á Linh. ..........................................................................................................................32
3.3.1 Điều kiện về phía công ty: ...................................................................................32
3.3.2 Điều kiện về phía nhà nước: ...............................................................................33
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết,ý nghĩa chọn đề tài
Trong những năm gần đây đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập WTO nền kinh tế
của nước ta có bước nhảy vọt và tăng trưởng mạnh mẽ.Các cơ hội hợp tác giao lưu
ngày càng được mở rộng, nhiều DN đã tìm đúng đường đi của mình kịp thời thích nghi
với nền kinh tế thị trường, làm ăn có hiệu quả đảm bảo thu bù chi tạo ra lợi nhuận, đời
sống của người lao động được cải thiện tuy nhiên cũng không ít DN lúng túng trong
việc tháo gỡ những khó khăn để thích nghi với nền kinh tế thị trường.Đây là gánh nặng
đè lên vai các các DN cũng như Nhà nước trong việc từng bước tháo gỡ những khó
khăn, taọ sự ổn định và phát triển cho hệ thống DN nước ta nói riêng cũng như nền
kinh tế nói chung. Chính vì vậy trong điều kiện kinh doanh hiện nay các DN phải khẩn
trương đổi mới cách nghĩ, cách làm để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao
mới có thể tồn tại được. Trong đó lợi nhuận là vấn đề có tầm quan trọng không chỉ đối
với các DN mà còn với tất cả các chủ thể, cá nhân gắn với DN cũng như nền kinh tế
quốc dân. Một phần lợi nhuận của DN sẽ được trích để nộp vào ngân sách nhà nước
thông qua các sắc thuế và nghĩa vụ của DN đối với nhà nước. Nếu DN kinh doanh có
hiệu quả, lợi nhuận cao thì ngân sách nhà nước sẽ có khoản thu lớn từ thuế TNDN.
Nguồn thu này càng lớn sẽ góp phần thúc đẩy các chỉ tiêu của nền kinh tế quốc dân,
góp phần thúc đẩy văn hóa,xã hội phát triển, đẩy mạnh quốc phòng, nâng cao chất
lượng đời sống cho người dân.
Đối với DN thì lợi nhuận là mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất kinh
doanh nó quyết định đến sự tồn tại, phát triển cũng như tiềm năng của DN. Do đó làm
sao để tối đa hóa lợi nhuận là cái đích đến của bất kỳ DN nào. Mặt khác lợi nhuận
cũng góp phần khẳng định vị trí của DN trên thương trường. DN có lợi nhuận tốt
chứng tỏ DN hoạt động có hiệu quả, sử dụng nguồn vốn kinh doanh hợp lý, năng lực
quản lý của ban lãnh đạo tốt, đội ngũ nhân viên có năng lực.Vì thế uy tín, vị thế của
DN ngày cãng vững chắc, nhận được sự tín nhiệm của các đối tác,khách hàng,các tổ
chức tín dụng, Nhà nước.Cũng nhờ đó hoạt động kinh doanh của DN ngày càng trở
nên thuận lợi, phát triển hơn. Chính vì vậy việc nghiên cứu lợi nhuận, các nhân tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận và các giải pháp không ngừng nâng cao lợi nhuận luôn luôn trở
nên cần thiết với mọi DN.
Qua quá trình thực tập thực tế tại Công ty TNHH Châu Á Linh và tổng hợp
được việc các sổ sách kế toán của công ty thì tình hình thực hiện kế hoạch lợi nhuận
của công ty chưa được tốt không tương xứng với tiềm năng của công ty.Các báo cáo
về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cho thấy lợi nhuận hàng năm của công ty
không cao cho lắm do đó làm hạn chế khả năng mở rộng đầu tư hoạt động sản xuất của
công ty, trích lập các quỹ DN và một số vấn đề khác.Chính vì vậy công tác tìm hiểu,
phân tích tình hình lợi nhuaanj tại công ty THNHH Châu Á Linh nhằm nhận thức,
đánh giá đúng đắn toàn diện tình hình lãi lỗ của công ty từ đó thấy được các hạn chế
cũng như tồn tại đồng thời tìm ra nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra những
biện pháp để nâng cao lợi nhuận cho DN là việc làm rất cấp thiết.
Xuất phát từ thực tế cùng với sự tìm hiểu và nhận thức được vai trò quan trọng
của lợi nhuận và vấn đề nâng cao lợi nhuận cho DN,trong thời gian thực tập tại công ty
TNHH Châu Á Linh được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo Lê Đức Tố và sự giúp
đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo cũng như các anh chị em tại Công ty,em đã đi sâu
nghiên cứu và lựa chọn đề tài “Nâng cao lợi nhuận của Công ty TNHH Châu Á Linh”
để làm bài khóa luận của mình.
Bài khóa luận chủ yếu tập trung vào phân tích thực trạng hoạt đọng sản xuất kinh
doanh, tình hình lợi nhuận của Công ty TNHH Châu Á Linh trong 3 năm 2009, 2010,
2011 dựa trên cơ sở đó để đưa ra các đề xuất, giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của
công ty trong các năm tới.
2. Mục đích nghiên cứu
-Hệ thống háo một số vấn đề về lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận của DN.
-Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại Công ty TNHH Châu Á Linh.
-Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình lợi nhuận của Công ty trong thời gian
nghiên cứu.
-Đề xuất các ý kiến và các giải pháp có ý nghĩa thự tiễn nhằm nâng cao lợi nhuận tại
Công ty TNHH Châu Á Linh.
3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tương là nâng cao lợi nhuận.
Phạm vi nghiên cứu : Số liệu phản ánh tình hình kết quả kinh doanh của Công ty
TNHH Châu Á Linh và số liệu khác liên quan từ năm 2009-2011.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp định tính, định lượng, thống kê, so sánh.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài mục lục, danh mục bảng biểu,danh mục sơ đồ hình vẽ,danh mục các từ
viết tắt, các tài liệu tham khảo,các phụ lục, lời nói đầu thì kết cấu khóa luận gồm 3
chương:
-Chương I: Cơ sở lý thuyết cơ bản của lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận.
-Chương II: Thực trạng về vấn đề lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận tại công ty TNHH
Châu Á Linh.
-Chương III: Câc phát hiện và hướng giải quyết nhằm nâng cao lợi nhuận tại Công ty
TNHH Châu Á Linh.
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA LỢI NHUẬN VÀ NÂNG CAO
LỢI NHUÂN.
1.1 Một số khái niệm:
1.1.1 Khái niệm về lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tài chính phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của
HĐSXKD của DN là thước đo hiệu quả của các hoạt động kinh doanh của DN.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản
xuất kinh doanh của DN nó là khoản chênh lệch giữa các khoản thu nhập thu được và
các khoản chi phí đã bỏ ra để đạt được thu nhập đó trong một thời kỳ nhất định ( GT
Tài chính Doanh Nghiệp – Đại học Thương Mại).
Như vậy để xác định lợi nhuận thu được trong một thời kỳ nhất định người ta căn
cứ vào hai yếu tố sau:
-Thứ nhất thu nhập phát sinh trong một thời kỳ nhất định
-Thứ hai chi phí phát sinh nhằm đem lại thu nhập trong thời kỳ đó hay nói cách
khác chỉ những chi phí phân bổ cho các hoạt động, các nghiệp vụ kinh doanh đã thực
hiện trong kỳ.
Công thức xác định lợi nhuận như sau:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
1.1.2 Một số khái niệm liên quan tới lợi nhuận
-Khái niệm về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 thì : Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà
DN thu được trong kỳ phát sinh các HĐSXKD thong thường của DN góp phần làm
tăng vốn chủ sỡ hữu không bao gồm các khoản góp vốn của cổ đông hay chủ sở hữu.
Doanh thu của DN bao gồm:
-Doanh thu về hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
-Doanh thu từ hoạt động tài chính
-Khái niệm về chi phí kinh doanh:
Chi phí kinh doanh là những khoản chi mà DN phải bỏ ra để có được những khoản
doanh thu đó.
Chi phí kinh doanh bao gồm:
-Chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như chi
phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc thiết bị….
-Những khoản chi phí dùng để trả lương cho người lao động nhằm bù đắp chi phí
lao động sống cần thiết mà họ bỏ ra trong quá trình sản xuất.
-Những khoản DN thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đó là thuế và các khoản
phải nộp Ngân sách Nhà nước khác.
-Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Doanh thu thuần là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những lợi ích kinh tế mà DN thu
được từ các HĐSXKD của DN trong một thời kỳ nhất định. Doanh thu thu đươc từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền các giá trị sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ mà DN đã thực hiện đã cung cấp cho thị trường trong một thời
gian nhất định sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ như: chiết khấu thương mai, giảm
gia hàng bán, hàng bán bị trả lại…Thời điểm để xác định doanh thu là khi DN đã xuất
giao hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng và được khách hàng chấp nhận
thanh toán không kể DN thu được tiền hay chưa thu được tiền.
-Lợi nhuận trước thuế của DN:
Là lợi nhuận chưa trừ đi các khoản thuế phải tính và nộp. Khoản thuế phải tính trên
phần lợi nhuận này chính là thuế TNDN. Lợi nhuận trước thuế bao gồm lợi nhuận
thuần từ hoạt động kinh doanh và lợi nhuận khác.
-Lợi nhuận sau thuế của DN:
Lợi nhuận sau thuế là lợi nhuận sau khi đã trừ đi chi phí thuế TNDN.
Trong đó:
Chi phí thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế X Thuế suất thuế TNDN
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan tới lợi nhuận và nâng cao lợi nhuận
1.2.1 Kết cấu lợi nhuận:
Lợi nhuận của DN được chia thành các nguồn sau:
-Lơi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh : HĐSXKD của DN là hoạt
động đầu tư vốn nhằm tìm kiếm lợi nhuận theo những mục tiêu đã xác định sẵn, bao
gồm các hoạt động sau:
+Hoạt động kinh doanh hóa và dịch vụ: theo phân công lao động, chức năng chủ
yếu của kinh doanh thương mại là mua bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhằm
đưa hàng hóa từ sản xuất tới tiêu dùng. Vì vậy hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản
của DNTM là lưu chuyển hàng hóa.
+Hoạt động tài chính: Các DN có thể tham gia hoạt động đầu tư tài chính như: góp
vốn liên doanh liên kết, mua bán trái phiếu, cổ phiếu, cho thuê tài sản, lãi tiền gửi và
lãi cho vay thuộc nguồn vốn kinh doanh….Các khoản lợi nhuận này thu được nhằm
góp phần tăng tổng lợi nhuận cho DN.
Lợi nhuận khác: đó là các khoản lãi thu được từ các hoạt động nghiệp vụ riêng biệt
nằm ngoài các hoạt động nêu trên những khoản lãi này phát sinh không thường xuyên
hay còn gọi là bất thường. DN không dự kiến trước hoặc nếu có dự kiến trước thì ít có
khả năng thực hiện. Lợi nhuận này thường bao gồm: các khoản thu được từ các khoản
phải trả không xác định được chủ nợ, thu hồi các khoản nợ khó đòi đã duyệt bỏ, các
khoản thu từ bán vật tư, tài sản thừa sau khi đã bù trừ hao hụt mất mát, lãi thu từ
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, tiền được phạt, bồi thường….
1.2.2 Phương pháp xác định lợi nhuận
1.2.2.1 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận hoạt động = Doanh thu từ hoạt động - Chi phí của hoạt động
SXKD
SXKD
SXKD
Lợi nhuận hoạt động SXKD = DT thuần bán hàng và cung cấp DV + Doanh thu
HĐTC – Gía vốn hàng bán – Chi phí tài chính - Chi phí BH- Chi phí QLDN
Trong đó:
Doanh thu BH và cung cấp DV= DT bán hàng và cung cấp dịch vụ -Các khoản
giảm trừ DT
*Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ mà N thực hiện trong kỳ kế toán có thể
thấp hơn Doanh thu BH và CCDV ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: DN chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại( do không đảm bảo điều kiện
về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế ) và DN phải nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT được tính theo phương pháp trực tiếp được tính trên
DT BH và CCDV thực tế mà DN đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
Theo chuẩn mực kế toán số 14, các khoản giảm trừ DT bao gồm:
-Chiết khấu thương mại: là khoản DN bán giảm giá niêm yết cho khách hàng do
mua với số lượng lớn.
-Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua hàng hóa kém phẩm chất,
sai quy cách hoặc lạc hậu so với thị hiếu.
-Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng hóa xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán ( vì lý do chất lượng, mẫu mã, quy cách)
*Doanh thu từ hoạt động tài chính
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm:
-Lãi được chia từ hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế
-Lợi tức cổ phiếu, trái phiếu
-Lãi từ tiền gửi ngân hàng
-Thu nhập từ hoạt động kinh doanh chứng khoán
-Thu nhập từ việc cho thuê tài sản
-Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán đã trích năm trước nhưng
không sử dụng hết.
-Chiết khấu thanh toán được hưởng khi mua hàng
-Thu nhập tài chính khác
* Gía vốn hàng bán
Gía vốn hàng bán là tổng giá vốn của hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm
đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hay
ghi giảm GVHB trong kỳ báo cáo.
Đối với hoạt động sản xuất
GVHB = Gía thành sản xuất + Chênh lệch giá thành phẩm tồn kho
Chênh lệch giá thành phẩm tồn kho = HH tồn kho đầu kỳ- HH tồn kho cuối kỳ
*Chi phí bán hàng:
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa
và các chi phí cần thiết phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa bao gồm: chi phí
nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu bao bì, chi phí công cụ đồ dùng, chi phí khấu hao
TSCĐ tại bộ phận bán hàng,chi phí bảo hành, chi phí dịch vụ mua ngoài,chi phí bằng
tiền khác.
*Chi phí quản lý doanh nghiệp
Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí cần thiết khác phát sinh trong quản lý kinh doanh,quản lý hành chính và
các chi phí chung khác liên quan đến toàn bộ DN chi phí này tương đối ổn định trong
các kỳ kinh doanh của DN. Chi phí quản lý DN bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý,
chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế và lệ phí, chi phí dự phòng,
chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
*Chi phí hoạt động tài chính
Bao gồm:
-Chi phí trả lãi tiền vay
-Chi phí hoạt động liên doanh, liên kết kinh tế ( không bao gồm phần vốn góp)
-Chi phí thuê tài sản
-Chi phí mua bán các loại chứng khoán kể các tổn thất trong đầu tư chứng khoán
nếu có.
-Chiết khấu thanh toán dành cho khách hàng
-Chi phí lập dự phòng giảm giá chứng khoán
-Chi phí tài chính khác.
1.2.2.2 Lợi nhuận từ hoạt động khác
Lợi nhuận từ hoạt động khác là chênh lệch giữa thu nhập khác với chi phí hoạt động
khác.
Công thức xác định:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác
Trong đó:
Thu nhập từ hoạt động khác: Là những khoản thu nhập phát sinh không thường
xuyên từ hoạt động riêng biệt như:
-Thu hồi các khoản nợ khó đòi đã được duyệt bỏ nay thu hồi được.
-Thu từ bán vật tư,tài sản, phế liệu thừa
-Thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ ( giá trị nhượng bán thanh lý cao hơn giá trị
còn lại của TSCĐ)
-Các khoản thu nhập bất thường như tiền được phạt, tiền được bồi thường…
Chi phí hoạt động khác:Là những khoản chi phí phát sinh bất thường được xác định
là hợp lệ theo chế đọ Nhà nước quy định như:
-Các khoản nộp phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
-Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
-Chênh lệc lỗ do đánh giá lại vật tư,hàng hóa, TSCĐ đưa vốn góp kinh doanh,đầu tư
vào công ty liên kết,đầu tư dài hạn khác
-Bị phạt thuế, truy nộp thuế
-Các khoản chi phí do kế toán bỏ sót hoặc ghi nhầm vào sổ
-Các khoản chi phí khác
Sau khi xác định được lợi nhuận của các hoạt động tổng hợp lại ta được lợi nhuận
trước thuế thu nhập DN như sau:
Lợi nhuận trước thuế TNDN = Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận
khác
Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận trước thuế TNDN – Thuế TNDN
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận
1.2.3.1 Tổng mức lợi nhuận ( P )
Tổng mức lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối để đánh giá về lợi nhuận, nó là chỉ tiêu cơ
bản nhất phản ánh kết quả HĐKD của DN. Nó là nguồn tích lũy nhằn tái sản xuất mở
rộng, cải thiện đời sống của người lao động.Tổng mức lợi nhuận cho biết trong kỳ kinh
doanh, hoạt đọng kinh doanh của DN lãi hay lỗ với mức đọ là bao nhiêu.Chỉ tiêu này
được xác định và tập hợp theo từng mảng hoạt đọng hoặc theo đơn vị thành viên của
DN.
Để đánh giá một cách chính xác và toàn diện chất lượng SXKD của DN ngoài xem
xét chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối còn phải xem xét các chỉ tiêu tương đối là tỷ suất lợi
nhuận
1.2.3.2 Tỷ suất lợi nhuận
a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng mức lợi nhuận với tổng
doanh thu thực hiện trong kỳ.
Doanh thụ tiêu thụ sản
phẩm trong kỳ
=
Lợi nhuận sau thuế x100%
Tổng doanh thu thực hiện trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu hay trong
100 đồng doanh thu thuần mà DN thực hiện trong kỳ thu được bao nhiêu đồng lợi
nhuận sau thuế.Kết cấu vốn và trình độ công nghệ tác động đến chỉ tiêu này.Các DN
có kết cấu vốn và trình độ công nghệ cao thường có chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản
phẩm cao hơn.Chỉ tiêu này càng cao cho thấy tình hình lợi nhuận DN càng tốt.
b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
0Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận sau thueea
với VCSH bình quân trong kỳ.
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế x100%
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Vốn chủ sở hữu bình quân được tính theo bình quân đơn giản.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của VCSH và đánh giá một đồng vốn của
DN bỏ ra để tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.ROE được các nhà đầu tư đặc biệt quan
tâm khi họ quyết định đầu tư vốn vào DN.ROE cao chứng tỏ DN sử dụng đồng vốn có
hiệu quả. Tăng mức danh lợi VCSH là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động
quản lý, tổ chức DN.
c) Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ( ROA )
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng tài
sản bình quân trong kỳ.
ROA
=
Lợi nhuận sau thuế x100%
Tổng tài sản bình quân
Hoặc:
ROA
=
Tổng tài sản bình quân
=
Thu nhập trước thuế và lãi vay x100
Tổng tài sản bình quân
TS đầu năm + TS cuối năm
2
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lời của 1 đồng
vốn đầu tư.Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của thể của DN được phân tích và phạm vi
so sánh mà người ta lựa chọn thu nhập trước thuế và lãi vay ( EBIT) hoặc lợi nhuận
sau thuế để so sánh với tổng tài sản.
d) Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất lợi nhuận trên
chi phí
=
Lợi nhuận sau thuế x100
Tổng chi phí kinh doanh trong kỳ
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa tổng lợi nhuận với tổng chi
phí kinh doanh trong năm. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng chi phí bỏ ra mang lại
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này giúp DN nắm được tình hình sử dụng chi phí
trong DN tiết kiệm hay lãng phí để từ đó đề ra biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả.
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ LỢI NHUẬN VÀ NÂNG CAO LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY TNHH CHÂU Á LINH
2.1 Các nhân tố ảnh hƣởng tới việc nâng cao lợi nhuận
2.1.1 Các nhân tố bên ngoài
Tình hình phát triển kinh tế:
Như những công ty khác tình hình phát triển kinh tế trong nước tác động rất lớn đối
với hoạt động kinh doanh của Công ty. Do sản phẩm của Công ty chủ yếu là các thiết
bị điện phục vụ cho đời sống của người dân và các DN do vậy khi mà nền kinh tế phát
triển thì đời sống của nhân dân được nâng cao thì các sản phẩm mà Công ty cung cấp
sẽ trở nên thiết yếu hơn. Kinh tế phát triển thì DN hoạt động sẽ có hiệu quả hơn thu
được lợi nhuận cao hơn do đó việc đầu tư các trang thiết bị về điện ngày càng được
nâng cao hơn.Khi nền kinh tế mà chậm phát triển hay suy thoái, lạm phát… thì doanh
thu của công ty sẽ giảm vì DN và nhân dân sẽ thắt chặt chi tiêu họ sẽ không đầu tư vào
các thít bị điện tốt.
Các chính sách và quy định của Nhà nước:
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, Nhà nước có một vai trò quan trọng trong việc
điều tiết nền kinh tế. Đặc biệt Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa thì vai trò của Nhà nước là vô cùng quan trọng. Nhà nước tác động
trực tiếp nhất tới việc định hướng sự vận động của kinh tế thị trường thong qua việc
thiết lập hệ thống pháp luật, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.Các DN
buộc phải hoạt động kinh doanh tuân thủ theo pháp luật của Nhà nước. Đối với các
công ty thương mại như Công ty TNHH Châu Á Linh thì nhà nước luôn có các chính
sách khuyến khích để phát triển vì thế Công ty đã không ngừng mở rộng hoạt động của
mình.
Ảnh hưởng của giá cả thị trường:
Là một công ty sản xuất các thiết bị về điện nên giá cả thị trường ảnh hưởng rất lớn
tới hoạt động của Công ty TNHH Châu Á Linh. Đối với hoạt động sản xuất giá cả tăng
làm cho chi phí mua nguyên vật liệu tăng kéo theo chi phí sản xuất tăng làm giảm lợi
nhuận của DN.
Đối thủ cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là một yếu tố không thể thiếu góp phần điều
tiết nền kinh tế. Các DN trong cùng ngành luôn cạnh tranh nhau trên mọi khía cạnh để
tăng them thị phần cho mình.So về quy mô thì công ty TNHH chỉ là một DN nhỏ tuy
phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh lớn nhưng công ty vẫn có lợi thế riêng của
mình.Được thành lập từ năm 2003 công ty TNHH Châu Á Linh đã khẳng định được
uy tín của mình trong long khách hàng và các đối tác.Tuy nhiên để có thể giữ vững thị
trường công ty phải thường xuyên xem xét và tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh phát huy
lợi thế của mình đồng thời mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh để tăng doanh thu
và lợi nhuận.
Nhà cung cấp, khách hàng:
Đây là hai nhân tố ảnh hưởng nhiều đến tất cả các DN. Các nhà cung ứng hàng hóa,
nguyên liệu, vật liệu, vật tư phải làm sao cung ứng hàng hóa cho công ty chất lượng
và giá cả hợp lý nhất.
Khách hàng: Khách hàng của công ty không chỉ là những cá nhân đơn lẻ mà còn là rất
nhiều các công ty, hộ gia đình, hộ kinh doanh….vì thế công ty biết cách chăm sóc
khách hang tốt thì lợi nhuận của công ty sẽ tăng.
2.1.2 Các nhân tố bên trong
Nguồn nhân lực:
Trong các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các công thì yếu tố con
người luôn là yếu tố có vai trò quyết định. Các nhân tố khác chỉ là điều kiện để giúp
DN tăng doanh thu còn con người là nguồn nhân lực của công ty mới là nhân tố đưa ra
quyết định trực tiếp biến những điều kiện thuận lợi thành kết quả thành công.
Đội ngũ chính thức làm ở khối văn phòng của công ty chủ yếu tốt nghiệp đại học và
cao đẳng trong đó bộ phận quản lý là tốt nghiệp đại học cả.Các bộ phận lao động trực
tiếp, công nhân có tay nghề vững vàng thường xuyên được cử đi tập huấn và bồi
dưỡng thêm. Như vậy trình độ đội ngũ lao động của công ty ở mức tương đối cao đảm
bảo việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Không những thế
công ty còn có các chính sách tốt cho nhân viên với mức lương thỏa đáng, tiền thưởng
và trợ cấp tốt.Nhờ vậy nhân viên của công ty sẽ yên tâm làm viêc gắn bó và công hiến
hết mình cho công ty.Đội ngũ nhân viên có năng lực và chuyên môn sẽ giúp công ty
ngày càng phát triển tăng doanh thu,tăng lợi nhuận.
Nguồn vốn: Vốn là tiền đề vật chất giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN khả năng vốn dồi dào sẽ giúp DN chủ động hơn trong kinh doanh chớp ấy
cơ hội làm ăn có điều kiện, mở rộng thị trường tạo điều kiện cho DN tăng
doanh thu và lợi nhuận.
Cơ sở vật chất kỹ thuật: Là yếu tố tác động khá lớn tới việc hình thành lợi
nhuận của DN. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng sản phẩm và
tăng năng suất lao động thì DN phải chú trọng đầu tư trang thiết bị sản xuất
phục vụ quản lý sao cho bắt kịp với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật để đạt
được hiệu quả cao nhất
2.2 Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Châu Á Linh
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Châu Á Linh
Công ty TNHH Châu Á Linh được thành lập vào năm 2003 là một công ty hoạt động
có uy tín trên thị trường Việt Nam về cung cấp các thiết bị điện cho các dự án lớn nhỏ
trên khắp mọi miền đát nước. Trải qua gần một thập kỷ hoạt động trong thời kỳ kinh tế
tăng trưởng năng động công ty ngày càng khẳng định phương châm nhất quán – UY
TÍN &CHẤT LƯỢNG trên thị trường.
Công ty TNHH Châu Á Linh thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0102005080 GP/
TLDN do sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
- Tên đơn vị : Công ty TNHH Châu Á Linh
- Vốn pháp định : 2.500.000.000 đồng ( Hai tỷ năm trăm triệu )
- Giám đốc công ty : Hồ Hải Quảng
- Trụ sở chính : số 24 ngõ 603 Lạc Long Quân – Tây Hồ - Hà Nội
- Điện thoại : 043.758.0479
- Tài khoản : 162.756.300 Tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.
- Mã số thuế : 010106486
2.2.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Các sản phẩm công ty sản xuất kinh doanh:
Thiết bị ổ cắm điện
- Series GI20 ( NIVA2 ): ổ cắm đôi chấu để tiếp 2 chấu 16A
- Eliton (300)
-Nival S600
Máng đèn
Phích cắm, đui đèn
Bóng đèn compact
Công ty bán các mặt hàng của mình theo các đại lý được phân bố rộng khắp cả nước,
các dự án xậy dựng chung cư: dự án chung cư Bảo Bình, Yên Hòa, Lĩnh Nam, Mỹ
Đình II…
2.2.3 Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty TNHH Châu Á Linh
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu
hạn.Căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty mà công ty đã bố trí 5
phòng ban theo chức năng hoạt động: phòng kinh doanh, phòng kế toán, phòng nhân
sự, phòng dự án, phòng kỹ thuật.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty TNHH Châu Á Linh
GIÁM Đ C
PH NG
KINH
DOANH
PH NG
K TOÁN
PH NG
NH N S
PH NG
K THU T
PH NG
D ÁN
2.2.5 Đặc điểm bộ máykế toán tại Công ty TNHH Châu Á Linh
Phòng kế toán là phòng quản lý có chức năng tư vấn cho Giám đốc những vấn đề liên
quan tới tài chính kế toán, có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kế toán tại
công ty.Phòng kế toán của Công ty rất đơn giản và gọn nhẹ với các nhiệm vụ cụ thể
sau:
-Cập nhật tìm hiểu các chủ trương chính sách và các quy định của nhà nước có liên
quan đến công tác quản lý tài chính, kế toán như chính sách thuế, pháp lệnh kế toán
thống kê.
-Duy trì quan hệ tốt với các cơ quan như ngân hàng, cơ quan thuế.
-Kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, hợp lý, hợp lệ của các chứng từ đầu vào như phiếu
nhập, phiếu xuất, phiếu thu, phiếu chi.
-Lập báo cáo kết quả kinh doanh, hàng tồn kho, quỹ két, công nợ trình giám đốc hàng
tháng, hàng quý, hàng năm.
-Lập và nộp các báo cáo về công tác kế toán VAT theo quy định của nhà nước.
-Kiểm tra rà soát và chuẩn bị tài liệu để quyết toán với cơ quan thuế.
-Lưu giữu hồ sơ, chứng từ kế toán.
-Phân tích tình hình hoạt động tài chính, các chỉ tiêu về doanh số, phân tích các báo
cáo tìm ra nguyên nhân những tồn tại và đề xuất giải pháp xử lý.
Từ đó tạo ra hệ thống tài chính trong sạch đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong
công tác tài chính kế toán.
2.3 Đánh giá theo thứ cấp
2.3.1 Phân tích và đánh giá tình hình sử dụng vốn của công ty
Vốn kinh doanh được xem là yếu tố tiên quyết quyết định mọi hoạt động SXKD và
quy mô của DN. Nó còn phản ánh nguồn tài trợ để hình thành nên mọi tài sản của DN.
Phần nguồn vốn bao gồm nợ phải trả và vốn chủ sở hữu điều quan trọng DN cần phối
hợp sử dụng các nguồn vốn để tạo ra một cơ cấu nguồn vốn hợp lý đưa ra lợi ích tối đa
cho DN. Để HĐSXKD được ổn định và phát triển cần phải xem xét tình hình tài sản
và nguồn vốn của công ty trong các năm 2010 và 2011:
BẢNG 2.1: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN CỦA
CÔNG TY TNHH CHÂU Á LINH
Đơn vị tính: Đồng
NĂM 2010
CH
TIÊU
STT
1
2
-
NĂM 2011
TT
S TI N
130.387.819.48
Tài sản
100
7
56,9
TSDH
74.279.333.678
6
43,0
56.108.486.158
TSNH
3
Nguồn 130.387.819.48
100
vốn
7
Nợ phải
30,2
39.404.288.437
trả
2
69.7
VCSH
90,983,531,745
7
S TI N
150.816.140.765
83.285.753.479
67.530.387.079
150.816.140.765
48.503.984.356
102,312,156,874
SO SÁNH
TT
100
T
L
ST
20.428.321.27
8
15,66
55.22 9.006.419.801 12,12
11.421.900.92
44.77 1
20,35
20.428.321.27
100
8
15,66
32.16 9.099.695.919 23,09
11.328.625.12
67.83 9
12.45
Qua bảng 2.1 ta thấy tình hình tình hình tài sản của năm 2011 so với năm 2010 tăng
20.428.321.278 tương ứng với tỷ lệ tăng là 15,66%. Cụ thể:
-TSNH năm 2011 tăng 11.421.900.921 so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ tăng là
20,35%
-TSDH năm 2011 tăng 9.006.419.801 so với năm 2010 tương ứng với tỷ lệ tăng là
12,12%
Như vậy ta thấy tình hình tài sản của công ty có sụ thay đổi và phát triển đi lên với tốc
đọ tăng khá cao.Tài sản ngắn hạn qua các năm vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng
tài sản của DN vì do lượng tài sản lưu động chủ yếu là tiền mặt,tiền gửi ngân
hàng,phải thu của khách hàng còn lại là hang tồn kho của DN.
Xét về tổng nguồn vốn: Nguồn vốn của công ty năm 2011 tăng 20.428.321.278 so với
năm 2010 tương ứng với tỷ lệ tăng 15,66%. Cụ thể:
-Nợ phải trả năm 2011 tăng 9.099.695.919 so với năm 2010 tương ứng tỷ lệ tăng 23,09
%
-Vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng 11.328.625.129 so với năm 2010 tương ứng tỷ lệ tăng
12,45%
Hàng năm công ty phải trả những khoản chi phí lãi vay tương đối lớn do đó làm ảnh
hưởng tới lợi nhuận vì vâỵ công ty cần có những biện pháp khắc phục tình trạng trên.
2.3.2 Tình hình lợi nhuận của công ty
Để tìm hiểu sâu hơn về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và tình hình lợi nhuận của
Công ty TNHH Châu Á Linh ta xem kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2
năm 2010 và 2011 thông qua bảng 2.2
BẢNG 2.2: KẾT QUẢ HĐKD VÀ TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
TNHH CHÂU Á LINH NĂM 2010,2011.
Đơn vị tính: Đồng
SO SÁNH
M
S
CH TI U
1.Doanh thu bán
hàng và cung cấp 01
dịch vụ
2. Các khoản giảm
trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần
về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
10
4. Giá vốn hàng bán
11
5. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt
động tài chính
20
21
7. Chi phí tài chính
22
8. Chi phí bán hàng
24
9. Chi phí quản lí
doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần
về hoạt động bán
hàng
2011
2010
108,578,897,2
41
95,187,641,921
14,925,247,66
6
10,915,872,936
93,653,649,57
5
83,012,958,89
7
10,640,690,67
8
3,623,818,965
84,271,768,985
75,367,814,529
8,903,954,456
13,391,255,320
14.068
4,009,374,730
36.730
9,381,880,590
7,645,144,368
11.133
10.144
1,736,736,222
19.505
2,876,598,245
747,220,720
1,000,000,263
2,765,986,500
1,765,986,237
1,875,698,349
1,589,379,468
25
1,589,658,966
1,468,942,798
120,716,168
30
8,033,165,828
6,956,244,198
1,076,921,630
286,318,881
25.976
56.626
18.015
8.218
15.481
11. Thu nhập khác
31
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận
trước thuế
15. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
16. Lợi nhuận sau
thuế
TUY T Đ I
TƯ N
G
Đ I(%)
-164,840,145
1,624,506,809
1,789,346,954
32
764,798,912
989,457,231
-224,658,319
40
859,707,897
799,889,723
59,818,174
50
8,892,873,725
7,756,133,921
1,136,739,804
51
2,223,218,431
1,939,033,480.25 284,184,951
60
6,669,655,294
5,817,100,440.75 852,554,853
( Trích phòng tài chính kế toán)
-9.212
-22.705
7.478
14.656
14.656
14.656
Qua bảng trên ta thấy ta thấy kết quả kinh doanh của năm 2011 tăng so với
năm 2010 nhưng mức tăng đó vẫn chưa cao.Do năm 2011 là một năm khủng hoảng
kinh tế phần nào cũng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty.Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ năm 2011 tăng 13.391.255.320 đồng so với năm 2010 tương
ứng 14,068% mức tăng đó không cao so với tiềm lực của công ty, lợi nhuận gộp của
năm 2011 tăng so với năm 2010 là 1.736.736.222 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là
19,505 %. Lợi nhuận thuần về hoạt động bán hàng năm 2011 tăng 1.076.921.630
đồng so vơi năm 2010 tương ứng tỷ lệ tăng 15,481% chứng tỏ công ty đã làm rất tốt
công việc công việc bán hàng của công ty mình.Lợi nhuận sau thuế của năm 2011 tăng
852.554.853 đồng so với năm 2010 tương ứng tỷ lệ tăng là 14,656%.Ta thấy tốc độ
tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lớn hơn tốc độ tăng giá vốn hàng
bán chứng tỏ Công ty TNHH Châu Á Linh quản lý giá vốn hàng bán rất tốt điều đó sẽ
góp phần tăng lợi nhuận cho công ty.
Qua bảng số liệu trên ta thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty đã
được một số thành quả nhất định.Tổng lợi nhuận sau thuế của các năm đều tăng và để
đạt được tốc đọp tăng lợi nhuận bền vững Công ty cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân
làm thay đổi lợi nhuận để từ đó có các giải pháp thích hợp hơn.
2.3.3 Phân tích ảnh hƣởng của doanh thu và thu nhập khác tới lợi nhuận
Doanh thu HĐKD và thu nhập khác là những nguồn tài chính quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận của công ty.Qua bảng số liệu 2.3 có thể thấy doanh thu của
công ty được tạo ra chủ yếu từ doanh thu BH và CCDV còn doanh thu từ hoạt động tài
chính và thu nhập khác luôn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu tổng doanh thu.Cụ
thể như sau:
- Xem thêm -