Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn huyện kỳ anh, tỉnh ...

Tài liệu Nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn huyện kỳ anh, tỉnh hà tĩnh

.PDF
146
186
66

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ---------- ---------- NGUYỄN XUÂN HÙNG NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN KỲ ANH, TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Mã số : 60.31.10 Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ DƯƠNG NGA HÀ NỘI - 2010 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan rằng, nội dung, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam kết chắc chắn rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc, bản luận văn này là nỗ lực, kết quả làm việc của cá nhân tôi (ngoài phần ñã trích dẫn). Tác giả luận văn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... i LỜI CẢM ƠN ðể thực hiện và hoàn thành luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ tận tình, sự ñóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo sau ðại học, Khoa Kinh tế nông nghiệp & Phát triển nông thôn và Bộ môn Phân tích ñịnh lượng ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. ðặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc ñến TS. Nguyễn Thị Dương Nga ñã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn và ghi nhớ sâu sắc sự ñộng viên, giúp ñỡ, tạo ñiều kiện về mọi mặt của bạn bè, ñồng nghiệp và người thân trong quá trình thực hiện nghiên cứu ñề tài. Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Tĩnh, ngày ... tháng 11 năm 2010 Tác giả luận văn Nguyễn Xuân Hùng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... ii MỤC LỤC Lời cam ñoan 138 Lời cảm ơn 138 Mục lục 138 Danh mục bảng 138 Danh mục hình 138 Danh mục hộp 138 1. MỞ ðẦU 1 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 3 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 5 2.1 Cơ sở lý luận 5 2.2. Cơ sở thực tiễn 36 3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 50 3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 50 3.2. Phương pháp nghiên cứu 62 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 66 4.1. Thực trạng lao ñộng, việc làm của lao ñộng thanh niên nông thôn 4.1.1 huyện Kỳ Anh 66 Thực trạng về lao ñộng nói chung 66 4.1.2. Lao ñộng thanh niên nông thôn 72 4.1.3. Thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên nông thôn Kỳ Anh 77 4.2. 80 Tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh 4.2.1. Di chuyển lao ñộng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... iii 80 4.2.2. Các hình thức giao dịch việc làm của thanh niên nông thôn tại ñiểm nghiên cứu 84 4.2.3. Các kênh giao dịch của lao ñộng trong ñộ tuổi thanh niên 87 4.2.4. Thu nhập của lao ñộng thanh niên nông thôn 89 4.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh 90 4.3.1. Nhân tố chủ quan – chủ thế người lao ñộng 90 4.3.2. Sự mất cân ñối trong cung và cầu lao ñộng 96 4.3.3. Hệ thống thông tin viêc làm 98 4.3.4. Hoạt ñộng của các kênh giao dịch việc làm 102 4.3.5. Chương trình, chính sách của Nhà nước và ñịa phương 106 4.3.6. Nhận thức các khó khăn trong tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn Kỳ Anh. 4.4 109 Một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh. 110 4.3.1. Căn cứ xây dựng giải pháp 110 4.3.2. Các giải pháp 111 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 130 5.1 Kết luận 130 5.2 Kiến nghị 131 TÀI LIỆU THAM KHẢO 132 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... iv DANH MỤC BẢNG STT Tên bảng Trang 2.1 Lực lượng lao ñộng cả nước năm 2003 – và năm 2007 2.2 Tỷ lệ lao ñộng thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao 40 ñộng trong ñộ tuổi năm 2008 phân theo vùng trong cả nước 42 3.1 Các nhóm ñất của huyện Kỳ Anh năm 2009 52 3.2 Hiện trạng sử dụng ñất ñai của huyện Kỳ Anh qua 3 năm (2007 - 2009) 53 3.3 Cơ cấu kinh tế của huyện Kỳ Anh giai ñoạn 2007 - 2009 56 3.4 Tình hình phát triển y tế, giáo dục 58 3.5 Tình hình dân số - lao ñộng 61 4.1 Lực lượng lao ñộng của huyện chia theo nhóm tuổi 67 4.2 Số lượng lao ñộng chia theo khu vực và nhóm ngành 69 4.3 Lực lượng lao ñộng của huyện chia theo nhóm hộ 71 4.4 Quy mô lao ñộng thanh niên huyện Kỳ Anh giai ñoạn 2007-2009 72 4.5 Lực lượng lao ñộng thanh niên nông thôn chia theo trình ñộ văn hoá và chuyên môn 4.6. Hiện trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên huyện Kỳ Anh ở khu vực thành thị và nông thôn 4.7 75 78 Tình hình thất nghiệp và thiếu việc làm của thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh phân theo nhóm tuổi và trình ñộ năm 2009 79 4.8 Sự di chuyển lao ñộng của huyện Kỳ Anh qua 3 năm 82 4.9 Tình hình xuất khẩu Lð trong ñộ tuổi thanh niên của huyện Kỳ Anh 82 4.10 Tình hình sử dụng lao ñộng TN nông thôn tại ñiểm nghiên cứu 84 4.11 Các hình thức giao dịch của thanh niên nông thôn trên TTLð 85 4.12 Các kênh giao dịch tìm kiếm việc làm của TN nông thôn huyện Kỳ Anh Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... v 87 4.13 Thu nhập của thanh niên nông thôn theo các mức tại các ñiểm ñiều tra 4.14 Thanh niên nông thôn không tiếp cận ñược việc làm do không ñạt yêu cầu thể lực 4.15 90 Hiện trạng trình ñộ của lao ñộng thanh niên nông thôn (% mẫu ñiều tra) 4.16 89 91 Tần suất tìm hiểu thông tin việc làm của thanh niên nông thôn Kỳ Anh 94 4.17 Lao ñộng thanh niên nông thôn xuất khẩu vi phạm kỷ luật 95 4.18 Tình hình tìm hiểu thông tin việc làm của thanh niên nông thôn Kỳ Anh 101 4.19 Nhu cầu ñào tạo nghề của lao ñộng thanh niên tại ñiểm ñiều tra 104 4.20 Tình hình ñào tạo, tập huấn khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho lao ñộng huyện Kỳ Anh 4.21 Các khó khăn của thanh niên nông thôn Kỳ Anh khi tiếp cận việc làm 4.22 108 109 Cầu về lao ñộng tại một số khu công nghiệp, dự án trên ñịa bàn tỉnh ñến năm 2010. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... vi 111 DANH MỤC HÌNH STT Tên hình Trang 3.1 Quan hệ cung - cầu lao ñộng và tác ñộng của tiền lương 19 4.1 Cơ cấu lực lượng lao ñộng của huyện chia theo giới tính 68 4.2 Tỷ lệ lao ñộng thanh niên ñược ñược ñào tạo tại 3 xã 92 4.3 Nhu cầu ñào tạo của thanh niên nông thôn 94 DANH MỤC HỘP TT Tên hộp Trang 4.1 ði học không kiếm ñược tiền ngay 74 4.2 Làm thuê nhiều việc 80 4.4 Làm gì có hợp ñồng ... 86 4.5 Lao ñộng thiếu tính kỷ luật 96 4.6 Vừa thừa, vừa thiếu lao ñộng 98 4.7 Thông tin chưa thực sự ñến với người lao ñộng 102 4.8 Hoạt ñộng chủ yếu tập trung vào tập huấn, ñào tạo ngắn hạn 106 Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... vii 1. MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Với sự tăng trưởng một cách ấn tượng (trung bình khoảng 8%/năm), Việt Nam ñang tạo ra sự hấp dẫn và lôi cuốn mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu. Với hơn 85 triệu dân, Việt Nam có khoảng 46,61 triệu lao ñộng, trong ñó lao ñộng trẻ từ 18 – 34 tuổi chiếm 45% và hàng năm tiếp tục ñược bổ sung mới 1,5 triệu lao ñộng. ðây là một thế mạnh của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nhưng hiện nay khả năng tiếp cận việc làm của người dân Việt Nam nói chung và lực lượng lao ñộng thanh niên nông thôn nói riêng là còn nhiều hạn chế, chất lượng lao ñộng thấp, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo chỉ chiếm khoảng 25% trên tổng số lao ñộng. Hầu hết lao ñộng phổ thông có thu nhập thấp và bất cứ ai cũng ñang phải ñối mặt với nguy cơ mất việc làm do tác ñộng của quá trình hội nhập và suy thoái kinh tế. Do vậy, lao ñộng - việc làm và khả năng tiếp cận việc làm ñang là mối quan tâm chung của toàn xã hội. Nâng cao năng lực tiếp cận việc làm và giải quyết việc làm ñặc biệt ñối với lao ñộng thanh niên nông thôn là giải pháp ñể góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ñến 2010 và những năm tiếp theo. Với khoảng 73% dân số, chiếm 75,4% lực lượng lao ñộng toàn xã hội, nông thôn ñược coi là khu vực cung cấp lao ñộng chủ yếu cho nền kinh tế. Song, thực tế lao ñộng ở nông thôn nói chung ñang chủ yếu tập trung vào nông nghiệp ñộc canh, ít ñược ñào tạo, thiếu việc làm trong thời gian nông nhàn do vậy năng suất lao ñộng thấp, thu nhập thấp và bấp bênh. ðây cũng là nguyên nhân giải thích tại sao 90% cộng ñồng người nghèo tập trung ở khu vực nông thôn. Mặt khác, trong thời gian nông nhàn hầu hết lao ñộng trong lĩnh vực nông nghiệp trở thành lao ñộng phổ thông tự do ngay cả trong khu vực nông thôn và thành thị, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 1 thiếu thiết bị bảo hộ lao ñộng, làm việc trong ñiều kiện không an toàn, không ñược hưởng một số quyền lợi của người lao ñộng… ñã xẩy ra nhiều tai nạn ñáng tiếc mà không nhận ñược sự hỗ trợ từ xã hội và người sử dụng lao ñộng. Bên cạnh ñó, việc di chuyển tự do lao ñộng từ nông thôn ra thành thị dẫn tới nhiều vấn ñề xã hội nảy sinh, tệ nạn xã hội, tội phạm có chiều hướng gia tăng. Một trong những nguyên nhân dẫn ñến tình trạng trên là do thị trường lao ñộng của chúng ta chưa hoàn thiện, khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên ñặc biệt là ñối với thanh niên nông thôn còn nhiều hạn chế. Vì vậy hoàn thiện hệ thống thị trường lao ñộng, tạo cơ hội cho mọi người tiếp cận và tìm kiếm ñược việc làm không chỉ là vấn ñề cấp bách mà còn mang tầm chiến lược giảm nghèo và tăng trưởng toàn diện trong công cuộc thực hiện CNH – HðH. Thị trường lao ñộng việc làm là một trong những thị trường cơ bản. ðặc biệt tại ñại hội ðảng toàn quốc lần thứ X ñã khẳng ñịnh TTLð ở nước ta trong giai ñoạn này: “Phát triển thị trường sức lao ñộng trong mọi khu vực kinh tế, tạo sự gắn kết cung - cầu lao ñộng, phát huy tính tích cực của người lao ñộng trong học nghề, tự tạo và tìm việc làm. Có chính sách ưu ñãi các doanh nghiệp thu hút nhiều lao ñộng, nhất là ở khu vực nông thôn. ðẩy mạnh xuất khẩu lao ñộng, ñặc biệt là xuất khẩu lao ñộng ñã qua ñào tạo nghề, lao ñộng nông nghiệp. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao ñộng trong khu vực kinh tế nhà nước và bộ máy công quyền. ða dạng hoá các hình thức giao dịch việc làm; phát triển hệ thống thông tin về thị trường sức lao ñộng trong nước và thế giới. Có chính sách nhập khẩu lao ñộng có chất lượng cao trong lĩnh vực công nghệ và quản lý ở những ngành, nghề cần ưu tiên phát triển. Xây dựng hệ thống luật pháp về lao ñộng và thị trường sức lao ñộng nhằm bảo ñảm quyền lựa chọn chỗ làm việc và nơi cư trú của người lao ñộng; thực hiện rộng rãi chế ñộ hợp ñồng lao ñộng; bảo ñảm quyền lợi của cả người lao ñộng và người sử dụng lao ñộng”. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 2 Kỳ Anh là huyện nằm phía nam giáp ranh với tỉnh Quảng Bình, là huyện có khu kinh tế lớn nhất tỉnh (khu kinh tế Vũng Áng), với hơn 17,1 vạn dân, hơn 74,84% lao ñộng tập trung ở khu vực nông thôn. Mặc dù trong thời gian qua Huyện ủy – HðND – UBND – UBMT TQ, các ngành, ñoàn thể trong toàn huyện ñã có nhiều chính sách nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho lao ñộng. Song, ñến nay tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn ở mức 26,73% (cao hơn so với mức trung bình chung của cả nước), tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp trá hình, lao ñộng tự do thu nhập thấp trong cộng ñồng thanh niên và người dân nông thôn của huyện chiếm tỷ lệ cao, khả năng tiếp cận việc làm trong và ngoài tỉnh của bộ phận này còn nhiều hạn chế. ðể góp phần giải quyết vấn ñề này tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài “Nâng cao khả năng tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh”. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích và ñánh giá thực trạng khả năng tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn tại huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, ñề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực tiếp cận việc làm cho thanh niên nông thôn trên ñịa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn ñề lao ñộng, việc làm, và khả năng tiếp cận việc làm của lao ñộng thanh niên nông thôn. - Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. - ðề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao khả năng tiếp cận việc làm của thanh niên nông thôn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 3 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu Nghiên cứu khả năng tiếp cận việc làm của lao ñộng trong ñộ tuổi thanh niên ở nông thôn trên ñịa bàn huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu * Về nội dung: Tập trung nghiên cứu khả năng tiếp cận thị trường lao ñộng thanh niên nông thôn tại 3 xã Kỳ Hà, Kỳ Liên, Kỳ Lạc. * Phạm vi: Nghiên cứu các việc làm của thanh niên nông thôn trong lĩnh vực nông nghiệp, phi nông nghiệp. * ðối tượng: thanh niên nông thôn chưa có việc làm và thanh niên nông thôn ñã có việc làm song không thuộc nhóm các công việc quản lý các doanh nghiệp. * Về thời gian: Số liệu thứ cấp: Thu thập các số liệu báo cáo từ năm 2009 trở về trước. Số liệu sơ cấp: Nghiên cứu, nắm bắt tình hình khả năng tiếp cận thị trường lao ñộng và các vấn ñề liên quan ñến lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn huyện năm 2009. * Về không gian: Nghiên cứu chung trên toàn huyện và các ñiểm nghiên cứu ñại diện gồm 3 xã: Kỳ Hà, Kỳ Liên và Kỳ Lạc. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 4 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm cơ bản 2.1.1.1 Lao ñộng Lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người, thông qua hoạt ñộng ñó con người tác ñộng vào giới tự nhiên, cải biến thành những vật có ích nhằm ñáp ứng nhu cầu nào ñó của con người. Ngày nay khái niệm lao ñộng ñã ñược mở rộng, lao ñộng là hoạt ñộng có mục ñích của con người, bất cứ ai làm việc gì cũng phải tiêu hao một lượng năng lượng nhất ñịnh, tuy nhiên chỉ có tiêu hao năng lượng có mục ñích mới ñược gọi là lao ñộng. Vì vậy lao ñộng là ñiều kiện không thể thiếu ñược của ñời sống con người, là sự tất yếu vĩnh viễn. Lao ñộng làm cho người ta ngày càng phát triển toàn diện và mang tính sáng tạo cao. Bất kỳ một xã hội nào muốn tồn tại và phát triển ñều phải không ngừng phát triển sản xuất. ðiều ñó có nghĩa là lao ñộng sản xuất là hoạt ñộng có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần phục vụ cho nhu cầu bản thân và xã hội. Lao ñộng mãi là nguồn gốc và ñộng lực phát triển của xã hội. Bởi vậy, xã hội càng văn minh thì tính chất, hình thức và phương thức tổ chức lao ñộng càng tiến bộ. Việt Nam bước vào thời kỳ CNH – HðH với nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo ñịnh hướng XHCN thì lý luận lao ñộng lại ñược ñánh giá ở nhiều khía cạnh, cụ thể là: Lao ñộng vẫn ñược coi là phương thức tồn tại của con người nhưng vấn ñề ñặt ra là lợi ích của con người vẫn ñược coi trọng bởi lao ñộng biểu hiện bản chất của con người, lợi ích là một trong những vấn ñề nhạy cảm nhất của con người, là nhân tố thấm sâu, phức tạp trong quan hệ con người với con Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 5 người, quan hệ cá nhân với xã hội. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì lao ñộng ñược xem xét dưới góc ñộ của năng suất, chất lượng, hiệu quả. ðó là tiêu chẩn, thước ño lao ñộng không chỉ vì số lượng, chất lượng mà cả về tính tích cực hăng say và trách nhiệm với công việc. Bất kỳ một hình thức lao ñộng nào của cá nhân, không phân biệt thành phần kinh tế nào nếu ñáp ứng ñược nhu cầu xã hội tạo ra sản phẩm hoặc công dụng nào ñó, thực hiện ñược lợi ích ñảm bảo nuôi sống mình không sống nhờ vào người khác và xã hội lại có thể ñóng góp cho xã hội một phần lợi ích thì lao ñộng ñó ñược chấp nhận là lao ñộng có ích. +) Lực lượng lao ñộng Trên thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về lực lượng lao ñộng: Từ ñiển thuật ngữ trong lĩnh vực lao ñộng của Liên Xô (cũ) (Matxcơva 1977, tiếng nga) lực lượng lao ñộng là khái niệm ñịnh lượng của nguồn lao ñộng. Từ ñiển thuật ngữ Pháp (1977 - 1985) lực lượng lao ñộng là số lượng và chất lượng những người lao ñộng ñược quy ñổi theo các tiêu chuẩn trung bình về khả năng lao ñộng có thể sử dụng. Nhà kinh tế học David Begg cho rằng: Lực lượng lao ñộng có ñăng ký bao gồm số người có việc làm cộng với số người thất nghiệp có ñăng ký. Theo quan niệm của tổ chức lao ñộng quốc tế (ILO): Lực lượng lao ñộng là một bộ phận dân số trong ñộ tuổi quy ñịnh thực tế ñang có việc làm và những người thất nghiệp. Từ các khái niệm trên lực lượng lao ñộng có thể ñược hiểu như sau: Lực lượng lao ñộng bao gồm toàn bộ những người từ 15 tuổi trở lên ñang có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sang làm việc. +) Nguồn lao ñộng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 6 Theo giáo trình Kinh tế Nguồn nhân lực của Trường ðại học Kinh tế quốc dân Hà Nội: Nguồn lao ñộng là toàn bộ những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng . Theo quy ñịnh của Tổng cục Thống kê khi tính toán còn cân ñối nguồn lao ñộng xã hội, theo ñó: Nguồn lao ñộng bao gồm những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng và những người ngoài ñộ tuổi lao ñộng ñang tìm việc làm trong các ngành kinh tế quốc dân. Nguồn lao ñộng bao gồm số lượng và chất lượng lao ñộng. Số lượng lao ñộng là toàn bộ những người trong ñộ tuổi lao ñộng có khả năng lao ñộng. (Theo quy ñịnh của Bộ Luật lao ñộng Việt Nam: người trong ñộ tuổi lao ñộng 15 – 60 tuổi ñối với nam, 15 – 55 tuổi ñối với nữ). Chất lượng lao ñộng: Khi lao ñộng, con người sử dụng chính sức lao ñộng của mình ñể tác ñộng vào ñối tượng lao ñộng. “Sức lao ñộng hay năng lực lao ñộng là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người ñang sống và ñược người ñó ñem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào ñó”. Như vậy, theo C.Mác sức lao ñộng chính là năng lực lao ñộng tồn tại dưới dạng năng lực thể chất sức khỏe, sức cơ bắp và năng lực tinh thần - sức thần kinh, trí óc. Chất lượng lao ñộng xét theo cá nhân, chính là trạng thái của sức lao ñộng, bởi con người khi tham gia lao ñộng suy cho cùng, họ thực hiện công việc tốt ñến mức ñộ nào là do năng lực thể chất, năng lực tinh thần của họ mà thôi. “Chất lượng nguồn lao ñộng là khả năng lao ñộng của người lao ñộng”. Vì vậy chúng ta có thể hiểu: chất lượng lao ñộng là trạng thái nhất ñịnh của nguồn lao ñộng, nó ñược thể hiện qua mối quan hệ giữa các yếu tố hợp thành bản chất bên trong của nguồn lao ñộng. Như vậy, có thể nói chất lượng nguồn lao ñộng là tổng thể những ñặc tính biểu hiện ở từng người lao ñộng và trên phạm vi từng vùng, từng ñơn vị Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 7 sản xuất kinh doanh về các mặt: sức khỏe, trình ñộ văn hóa, trình ñộ chuyên môn nghề nghiệp, trình ñộ tổ chức, phẩm chất, ñạo ñức, ý thức pháp luật, các yếu tố về tâm lý, tập quán... +) Năng suất lao ñộng Năng suất lao ñộng là hiệu quả hoạt ñộng có ích của con người trong một ñơn vị thời gian. Năng suất lao ñộng ñược ño bằng sản phẩm sản xuất ra trong một ñơn vị thời gian hoặc lượng thời gian lao ñộng hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản phẩm . Theo C.Mác "Năng suất lao ñộng thường ñược dùng ñồng nghĩa với hiệu quả của sức lao ñộng" và "Khả năng của sức lao ñộng", C.Mác viết: "Trong một thời gian nhất ñịnh, hiệu quả của lao ñộng cụ thể, có ích là do sức sản xuất của nó ñịnh ñoạt", nghĩa là "trong một thời gian nhất ñịnh, lao ñộng sẽ cho ta nhiều giá trị sử dụng hơn, nếu sức sản xuất của nó tăng lên và ít giá trị sử dụng hơn nếu sức sản xuất của nó giảm xuống". Xuất phát từ khái niệm năng suất lao ñộng như trên C.Mác ñịnh nghĩa "năng suất lao ñộng hay sức sản xuất của lao ñộng con người trong việc sản xuất một giá trị sử dụng nhất ñịnh trong ñơn vị thời gian lao ñộng ñã hao phí là hiệu xuất lao ñộng chân tay và trí óc của con người". Năng suất lao ñộng là năng lực của người sản xuất có thể tạo ra một lượng sản phẩm có ích cho xã hội trong một thời gian nhất ñịnh. 2.1.1.2. Việc làm Theo từ ñiển “Kinh tế khoa học xã hội”, xuất bản tại Paris năm 1996 khái niệm việc làm ñược ñịnh nghĩa như sau: “Công việc mà người lao ñộng tiến hành nhằm có thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật”. Việc làm là phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và những ñiều kiện cần thiết (vốn, vật liệu sản xuất, công nghệ...) ñể sử dụng sức lao ñộng ñó. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 8 Hai tác giả Liên Xô là Tiến sĩ Sônhin và PTS.G.Rin Xốp ñưa ra khái niệm: “Việc làm là sự tham gia của người có khả năng lao ñộng vào một hoạt ñộng xã hội có ích trong khu vực xã hội hoá của sản xuất, trong học tập, trong công việc nội trợ, trong kinh tế phụ của các nông trang viên”. Theo tác giả Ghi-Hân-Tơ thuộc Viện phát triển Hải ngoại Luân ðôn thì: “Việc làm theo nghĩa rộng là toàn bộ các hoạt ñộng kinh tế của một xã hội, nghĩa là tất cả những gì quan hệ cách kiếm sống của con người, kể cả các quan hệ xã hội, các tiêu chuẩn hành vi tạo thành khuôn khổ của quá trình kinh tế”. Giăng-Mu-Li, phó cố vấn kinh tế của Văn phòng lao ñộng quốc tế khái quát: “Việc làm có thể ñược ñịnh nghĩa như một tình trạng trong ñó có sự trả công bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất”. Việc làm là hoạt ñộng có ích, không bị pháp luật ngăn cấm, có thu nhập hoặc tạo ñiều kiện tăng thêm thu nhập cho người thân, gia ñình hoặc cộng ñồng. Các hoạt ñộng ñược xác ñịnh là việc làm bao gồm: làm các công việc ñược trả công dưới dạng tiền hoặc hiện vật; những công việc tự làm ñể thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo ra thu nhập cho gia ñình nhưng không ñược trả công bằng tiền hoặc hiện vật cho công việc ñó. Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO): Việc làm là những hoạt ñộng ñược trả công bằng tiền hoặc bằng hiện vật. Quan ñiểm xem xét việc làm như một tế bào, một ñơn vị nhỏ nhất phân chia từ các hoạt ñộng sản xuất kinh doanh thì cho rằng: “Việc làm là một phạm trù ñể chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao ñộng và tư liệu sản xuất, hoặc những phương tiện ñể sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội”. Theo ñiều 13 Bộ luật Lao ñộng nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “Mọi hoạt ñộng lao ñộng tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 9 ngăn cấm ñều ñược thừa nhận là việc làm”. Như vậy, việc làm có thể hiểu là: Hoạt ñộng lao ñộng của con người. Hoạt ñộng nhằm mục ñích tạo ra thu nhập. Hoạt ñộng lao ñộng ñó không bị pháp luật ngăn cấm. Từ các khái niệm trên có thể hiểu việc làm là sự tác ñộng qua lại giữa hoạt ñộng của con người với những ñiều kiện vật chất kỹ thuật và môi trường tự nhiên tạo ra giá trị vật chất và tinh thần mới cho bản thân và xã hội, ñồng thời những hoạt ñộng lao ñộng phải trong khuôn khổ cho phép. Nói cách khác việc làm là tổng thể những hoạt ñộng kinh tế có liên quan ñến thu nhập và ñời sống dân cư. +) Phân loại việc làm Trong quá trình phân loại việc làm, chúng ta cần phải dựa vào thực trạng của yếu tố lao ñộng toàn diện vào nền kinh tế quốc dân. Từ thực trạng của các khu vực sản xuất kinh doanh, tình hình kinh tế, chính trị, phân loại việc làm có thể theo một số tiêu thức sau: + Căn cứ vào nguồn gốc thu nhập: Việc làm có thể chia làm 3 dạng sau: - Làm những công việc ñể nhận thu nhập bằng tiền công, tiền lương dưới dạng tiền mặt hay hiện vật cho công việc ñó. - Làm những công việc thu lợi nhận cho bản thân người lao ñộng bao gồm sản xuất nông nghiệp trên ñất do họ có quyền sở hữu, quản lý và sử dụng hoặc hoạt ñộng kinh tế phi nông nghiệp do chính họ làm chủ toàn hộ hoặc một phần. - Làm các công việc cho chính hộ gia ñình mình nhưng không ñược trả thù lao dưới hình thức tiền công, tiền lương cho công việc ñó gồm: sản xuất nông nghiệp trên ñất do chủ hộ hoặc một thành viên nào ñó trong hộ sở hữu, quản lý hay có quyền sử dụng, hoặc hoạt ñộng kinh tế phi nông nghiệp do chủ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 10 hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ quản lý. Cách phân loại này giúp ta nhận thức ña dạng việc làm, mỗi người có một chỗ ñứng trong xã hội và giải quyết việc làm mang tính xã hội hoá cao. + Căn cứ vào phân bổ thời gian và thu nhập: Việc làm có thể chia làm 2 dạng như sau: - Việc làm chính: là công việc mà người lao ñộng dành nhiều thời gian nhất ñịnh so với công việc khác. - Việc làm phụ: Là công việc mà người lao ñộng dành thời gian sau công việc chính. Như vậy, có thể có nhiều việc làm phụ. Nếu công việc chính và phụ có thời gian làm việc bằng nhau thì công việc nào mang lại thu nhập cao hơn sẽ ñược coi là công việc chính. + Căn cứ vào thời gian làm việc thường xuyên hay không thường xuyên người ta còn phân ra: - Việc làm ổn ñịnh: ðối với những người trong 12 tháng làm việc từ 6 tháng trở lên và nếu làm dưới 6 tháng trong 12 tháng nhưng tương lai vẫn tiếp tục làm việc ñó ổn ñịnh. - Việc làm tạm thời: Theo ñiều tra thống kê, những người làm việc dưới 6 tháng trong một năm trước thời ñiểm ñiều tra và tại thời ñiểm ñiều tra ñang làm công việc tạm thời hoặc không có việc làm một tháng. + Căn cứ vào số giờ làm việc trong ngày: Việc làm có thể phân ra, việc làm ñầy ñủ hay thiếu việc làm,… Tóm lại, phân chia mang nhiều tính tương ñối cho thấy việc làm bị tác ñộng bởi cơ chế và quy luật của nền kinh tế thị trường, nên tính ổn ñịnh thấp. Song, phân chia nhiều tiêu thức sẽ giúp chúng ta ñánh giá sâu sắc và ñầy ñủ hơn tình trạng việc làm trên ñịa bàn và toàn xã hội tại một thời ñiểm nào ñó. Tình trạng thiếu việc làm có tính xen kẽ hoặc theo thời vụ là khó tránh khỏi, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 11 ñây cũng chính là nguyên nhân cho thấy việc làm trong nền kinh tế thị trường là một biến ngẫu nhiên. c. Thất nghiệp và Thiếu việc làm + ) Thiếu việc làm Theo Michael P.Todaro: "Thiếu việc làm là những người làm việc ít hơn mức mà mình mong muốn". Theo Tổ chức Lao ñộng quốc tế (ILO): người thiếu việc làm là những người trong tuần lễ tham khảo có số giờ làm việc dưới mức quy ñịnh chuẩn cho người có ñủ việc làm và có nhu cầu làm thêm. Theo Bộ Lao ñộng – Thương binh và Xã hội: Người thiếu việc làm bao gồm những người trong tuần lễ tính ñến thời ñiểm ñiều tra có tổng số giờ làm việc dưới 40 giờ, hoặc có số giờ làm việc nhỏ hơn số giờ quy ñịnh hiện hành của Nhà nước, có nhu cầu làm thêm giờ và sẵn sàng làm việc nhưng không có việc ñể làm. Theo một số chuyên gia về chính sách lao ñộng việc làm thì cho rằng: Người thiếu việc làm là những người ñang tìm việc, có mức thu nhập thấp dưới mức lương tối thiểu và họ có nhu cầu làm thêm. Từ các quan ñiểm trên có thể hiểu khái niệm người thiếu việc làm như sau: Người thiếu việc làm là những người thuộc lực lượng lao ñộng, ñang có việc làm nhưng thời gian làm việc lại ít hơn mức chuẩn theo quy ñịnh cho người có ñủ việc làm và mang lại thu nhập thấp hơn mức lương tối thiểu. +) Thất nghiệp Theo ñịnh nghĩa của Aigred Sanvy: “Người thất nghiệp là người khỏe mạnh, muốn lao ñộng ñể kiếm sống nhưng không tìm ñược việc làm”. Theo Henry Wallance cho rằng, “Thất nghiệp ñồng nghĩa với sự cùng quẫn của con người ngay trong lòng xã hội giàu có. ðây là nghịch lý lớn nhất của một xã hội hiện ñại”. Theo ILO: Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi một số người trong ñộ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp .......... 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan