BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTH
Bảng tuần hoàn
ĐC
Đối chứng
e
Electron
GD
Giáo dục
GDĐT
Giáo dục đào tạo
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
PH
Phụ huynh
PHHS
Phụ huynh học sinh
PP
Phương pháp
PPDH
Phương pháp dạy học
PTDH
Phương tiện dạy học
QTDH
Quá trình dạy học
SGK
Sách giáo khoa
SOXH
Số oxi hóa
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
tr
Trang
4
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Giải thích các loại IQ ............................................................................... 18
Bảng 1.2. Kết quả điều tra từ học sinh ..................................................................... 20
Bảng 2.1. Mẫu danh sách học sinh phụ đạo ............................................................. 39
Bảng 2.2. Qui định tính điểm tích lũy thi đua ........................................................... 41
Bảng 2.3. Qui ước xếp loại điểm trung bình về học tập (Bộ GDĐT) ....................... 41
Bảng 3.1. Các cặp lớp TN – ĐC ............................................................................... 92
Bảng 3.2. Bảng phân phối kết quả các bài kiểm tra ................................................. 95
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra ....................................................... 95
Bảng 3.4. Số % HS đạt điểm Xi ................................................................................. 96
Bảng 3.5. Số % HS đạt điểm Xi trở xuống ................................................................ 96
Bảng 3.6. Số % HS đạt điểm yếu kém, trung bình, khá và giỏi ................................ 96
Bảng 3.7. Giá trị các tham số đặc trưng ................................................................... 99
5
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 1 .................................................... 97
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra số 2 .................................................... 97
Hình 3.3. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 1.............................................. 98
Hình 3.3. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra số 2.............................................. 98
6
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Bảng các từ viết tắt ......................................................................................................ii
Danh mục các bảng biểu ........................................................................................... iii
Danh mục các đồ thị, hình vẽ ..................................................................................... iv
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG HỌC TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH YẾU KÉM ........ 5
1.1. Lich sử nghiên cứu .................................................................................... 5
1.2 Quá trình dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông ......................... 5
1.2.1. Khái niệm quá trình dạy học ................................................................... 5
1.2.2. Cấu trúc của quá trình dạy học................................................................ 6
1.2.3. Bản chất của quá trình dạy học ............................................................... 8
1.3. Phương pháp dạy học ............................................................................... 10
1.3.1. Khái niệm ............................................................................................. 10
1.3.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học............................ 11
1.3.3. Phân loại các phương pháp dạy học ...................................................... 11
1.4. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay .............................. 12
1.4.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ......................................... 12
1.4.2. Dạy học theo hướng “Tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học”..... 15
1.5. Học sinh yếu kém ..................................................................................... 16
1.5.1. Đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của học sinh yếu kém ........................ 16
1.5.2 Chỉ số IQ và mối quan hệ với khả năng học tập của học sinh ............... 17
1.5.3 Thực trạng học sinh yếu kém trong quá trình học tập môn hóa học...... 19
1.5.4. Biểu hiện của học sinh yếu kém ........................................................... 20
1.5.5. Nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém của học sinh trong học tập môn hóa
học lớp 10 trung học phổ thông ...................................................................... 21
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 26
7
Chƣơng 2: NÂNG CAO KHẢ NĂNG HỌC TẬP CHO HỌC SINH YẾU
KÉM
TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC CHƢƠNG 2 VÀ 4 LỚP 10
CHƢƠNG TRÌNH CƠ BẢN - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .................. 27
2.1. Cấu trúc chương 2 “Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật
tuần hoàn” ...................................................................................................... 27
2.1.1. Vị trí và mục tiêu chung của chương .................................................... 27
2.1.2. Cấu trúc nội dung ............................................................................................ 27
2.1.3. Một số điểm chú ý trong giảng dạy chương 2 ..................................... 29
2.2. Cấu trúc chương 4 “Phản ứng oxi hóa – khử” ......................................... 30
2.2.1. Vị trí và mục tiêu chung của chương ................................................... 30
2.2.2. Cấu trúc nội dung .................................................................................. 31
2.2.3. Một số điểm chú ý trong giảng dạy chương 4 ..................................... 32
2.3. Một số biện pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu kém trong quá trình
dạy học Hóa học lớp 10 trung học phổ thông ................................................. 33
2.3.1. Cơ sở xây dựng biện pháp ..................................................................... 33
2.3.2. Các biện pháp ........................................................................................ 33
2.4. Thiết kế một số bài giảng theo nhằm nâng cao khả năng học tập của học
sinh yếu kém ................................................................................................... 55
2.4.1. Bài giảng chương 2 ............................................................................... 55
2.4.2. Bài giảng chương 4 .............................................................................. 65
2.5. Hệ thống bài tập chương 2 và 4 ............................................................... 72
2.5.1. Hệ thống bài tập chương 2 .................................................................... 72
2.5.2. Hệ thống bài tập chương 4 .................................................................... 82
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 91
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 92
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư pham .......................................... 92
3.1.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 92
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm .......................................................................... 92
3.2. Đối tượng và tiến trình thực nghiệm sư phạm ......................................... 92
8
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm........................................................... 92
3.2.2. Tiến trình thực nghiệm sư phạm ........................................................... 92
3.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 93
3.3.1. Phân tích kết quả định lượng................................................................. 93
3.3.2. Phân tích kết quả định tính .................................................................... 99
3.3.3. Đánh giá chung ..................................................................................... 99
Tiểu kết chương 3.......................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 102
1. Kết luận ..................................................................................................... 102
2. Khuyến nghị .............................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 107
9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cũng như trong sự nghiệp đổi
mới toàn diện của đất nước, đổi mới nền giáo dục là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của sự phát triển. Mục tiêu của giáo dục nhằm đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài và nâng cao dân trí. Trong công cuộc đổi mới này đòi hỏi nhà
trường phải tạo ra những con người tự chủ, năng động và sáng tạo đáp ứng nhu cầu
của xã hội.
Trong luật giáo dục Việt Nam, phần mục tiêu giáo dục phổ thông ghi rõ: “Mục
tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng
động sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Sự thành công của việc dạy học phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp dạy
học được giáo viên lựa chọn. Cùng một nội dung nhưng tuỳ thuộc vào phương
pháp dạy học cụ thể trong dạy học thì kết quả sẽ khác nhau về mức độ lĩnh hội
các tri thức, sự phát triển của trí tuệ cùng các kĩ năng tư duy, phương pháp
nhận thức, giáo dục đạo đức và sự chuyển biến thái độ hành vi. Trong quá trình
giảng dạy ở trường phổ thông nhiệm vụ phát triển năng lực học tập cho học sinh là
nhiệm vụ rất quan trọng, đòi hỏi tiến hành đồng bộ ở tất cả các môn, trong đó Hóa
học là môn khoa học thực nghiệm đề cập đến rất nhiều vấn đề khoa học sẽ góp phần
rèn luyện tư duy cho học sinh ở nhiều góc độ.
Thực tế giáo dục trong nhiều năm cho thấy việc dạy học ở trường trung học
phổ thông hiện nay tuy đã có nhiều cải tiến. Song, việc dạy học phân hóa, phân
loại để bổ sung thêm kiến thức bị “hổng” cho học sinh yếu kém vẫn chưa được
thực hiện một cách thường xuyên làm cho các em mất tự tin trong học tập. Do
đó, không tạo được động lực bên trong thúc đẩy bản thân họ hoạt động, làm
hạn chế tính tự giác, tính tích cực chủ động và sáng tạo của học sinh.
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm, giáo viên không chỉ dạy cho học sinh
cách tiếp thu tri thức mà còn phải rèn luyện cho học sinh khả năng vận dụng các
kiến thức hóa học để giải thích các hiện tượng thực tiễn. Chương trình Hóa học phổ
thông bao gồm hệ thống các kiến thức cơ bản về chất và hệ thống kiến thức cơ bản
10
về phản ứng hóa học. Các kiến thức này được lựa chọn phù hợp với những mục
đích dạy học và những nguyên tắc cấu tạo chương trình Hóa học trường phổ thông.
Ở cấp trung học cơ sở các em đã được làm quen với môn Hóa học từ lớp 8. Nhưng
do đặc thù của cấp học này các em chỉ chú trọng hai môn học Toán và Văn, nên bắt
đầu chuyển sang cấp THPT kiến thức về môn Hóa học ở cấp THCS hầu như quên
hoàn toàn hoặc mất căn bản.
Lớp 10 là lớp đầu cấp THPT nên việc lấp “lỗ hổng” kiến thức về môn Hóa học
đối với học sinh là rất cần thiết. Giúp học sinh có được một nền tảng kiến thức vững
chắc, tạo hứng thú say mê với nội dung môn học và có sự nhận thức đúng đắn về
môn học. Từ đó giúp các em có nền tảng kiến thức để học tập tiếp lên các lớp trên
và bước vào cuộc sống một cách tự tin. Đó chính là lí do tôi chọn đề tài: “Nâng cao
khả năng học tập cho học sinh yếu kém trong dạy học Hóa học chương 2 và 4 lớp
10 chương trình cơ bản – trung học phổ thông”
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nguyên nhân học sinh yếu kém, từ đó đề xuất các biện pháp khắc
phục tình trạng học sinh yếu kém góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng
dạy học.
3. Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường trung học phổ thông
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp nâng cao khả năng học tập cho học sinh yếu kém trong dạy học
môn Hóa học lớp 10 chương trình cơ bản.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung kiến thức chương 2 và 4 hóa học lớp 10
chương trình cơ bản THPT:
+ Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
+ Chương 4: Phản ứng oxi hóa – khử
Địa điểm tại 3 trường trung học phổ thông huyện Tiên Du – Bắc Ninh (Tiên
Du 1, Nguyễn Đăng Đạo, Lý Thường Kiệt).
11
4. Giả thuyết khoa học
Trong quá trình dạy học, giáo viên xác định đúng nguyên nhân yếu kém của học
sinh và sử dụng các biện pháp tích cực, phù hợp với từng đối tượng sẽ kích thích
hoạt động học tập của học sinh. Học sinh sẽ tích cực, chủ động trong học tập, việc
dạy và học sẽ thực sự mang lại hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu chương trình, nội dung kiến thức và kĩ năng 2 chương:
Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và định luật tuần hoàn
Chương 4: Phản ứng oxi hóa – khử
Lớp 10 chương trình cơ bản trung học phổ thông.
- Tìm hiểu thực tiễn dạy học Hóa học lớp 10 hiện nay, đặc biệt về tình trạng
yếu kém môn Hóa học của học sinh.
- Phát hiện những biểu hiện của học sinh yếu kém và những nguyên nhân
chính dẫn đến sự yếu kém đó.
- Từ cơ sở trên, đề xuất một số biện pháp sư phạm nhằm nâng cao khả năng
học tập cho học sinh yếu kém môn Hóa học lớp 10 trung học phổ thông.
- Thực nghiệm sư phạm để bước đầu khẳng định tính khả thi và hiệu quả của
các biện pháp đã xây dựng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu chương trình hóa học lớp 10.
- Truy cập thông tin trên internet.
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng dạy, học của học sinh yếu hóa học lớp 10.
- Phương pháp chuyên gia: trao đổi, rút kinh nghiệm với các thầy cô, bạn bè.
- Thực nghiệm sư phạm.
6.3. Các phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các kiến thức và phương pháp của thống kê toán học, các phương
pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng và các phần mềm tin học để xử lí,
phân tích và đánh giá các kết quả thực nghiệm sư phạm.
12
7. Đóng góp mới của đề tài
+ Đề xuất ra 9 biện pháp giúp đỡ học sinh yếu kém trong dạy học hóa học
chương 2 và 4 lớp 10 trung học phổ thông:
- Chương 2: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và đinh luật tuần hoàn
- Chương 4: Phản ứng oxi hóa – khử
+ Tập hợp hệ thống bài tập của chương 2 và chương 4 hóa học lớp 10 chương
trình cơ bản.
+ Xây dựng một số giáo án theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh
yếu kém.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn về nâng cao khả năng học tập môn Hóa học
cho học sinh yếu kém
Chương 2: Nâng cao khả năng học tập cho học sinh yếu kém trong dạy học hóa học
chương 2 và 4 lớp 10 chương trình cơ bản – trung học phổ thông
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO KHẢ NĂNG HỌC
TẬP MÔN HÓA HỌC CHO HỌC SINH YẾU KÉM
1.1. Lich sử nghiên cứu
Trong những năm qua, chất lượng giáo dục của nước ta đã có những bước
tiến mới, ngày càng vững chắc, thành tích học sinh giỏi của HS liên tục đạt thành
tích cao. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận HS hàng năm đang bị xếp
loại yếu kém chưa được quan tâm giúp đỡ. Đây là vấn đề băn khoăn lớn của
ngành giáo dục.
Trên các diễn đàn giáo dục như: “diễn đàn giáo dục Việt Nam”, “diễn đàn
giáo dục Lâm Đồng”,… nóng hổi với các trăn trở về tình trạng học sinh yếu kém
như: “Một số giải pháp khắc phục tình trạng học sinh yếu”, “Giảng dạy giúp đỡ
học sinh yếu kém như thế nào?”…
“Nghiên cứu về học sinh yếu kém” trong DH hóa học cho đến nay cũng có
rất nhiều công trình nghiên cứu như đề tài.
Tác giả Trịnh Văn Thịnh (2005). Những biện pháp giúp đỡ học sinh yếu
kém đạt được yêu cầu và có kết quả cao hơn trong học tập môn hóa học ở các
trường THPT các tính miền núi phía Bắc, luận văn thạc sĩ – trường ĐHSP Hà
Nội
Tác giả Dương Thị Y Linh (2011).Các biện pháp giúp đỡ học sinh trung
bình, yếu học tốt môn hóa học lớp 11 ban cơ bản ở trường THPT, luận văn thạc
sĩ – trường ĐHSP TPHCM
Các đề tài đã đề cập vấn đề HS yếu kém cho môn Hóa học nói chung,
nhưng các tác giả này chưa đi sâu nghiên cứu các chương cụ thể. Chính vì vậy
đề tài của chúng tôi đi sâu nghiên cứu để nâng cao khả năng học tập cho HS yếu
kém kiến thức cơ sở chung (chương 2 và 4 hóa học lớp 10 chương trình cơ bản
– trung học phổ thông)
1.2 Quá trình dạy học Hóa học ở trƣờng trung học phổ thông [7],[23]
1.2.1. Khái niệm quá trình dạy học
Có nhiều cách tiếp cận khái niệm quá trình dạy học:
14
Quan điểm của Vưgotxky L.X (1896 – 1934) và nhiều nhà giáo dục đương
thời “dạy học là quá trình tương tác giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động
học của HS”. Trong quá trình tương tác đó, GV là chủ thể của hoạt động dạy,
HS là chủ thể của hoạt động học.
Tác giả Nguyễn Xuân Trường “Quá trình dạy học là một hệ thống toàn vẹn
bao gồm nội dung dạy học, việc dạy và việc học” [ 32 tr. 15]
Việc dạy: Đó là toàn bộ hoạt động vủa người thầy trong quá trình dạy học
nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức và kĩ năng, trên cơ sở đó phát triển ở họ
những năng lực nhận thức, hình thành thế giới quan duy vật biện chứng, chủ
nghĩa khoa học vô thần và tình cảm thái độ.
Việc học: Đó là hoạt động của trò dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm nắm vững
kiến thức, kĩ năng phát triển những năng lực nhận thức, hình thành quan điểm
duy vật biện chứng, đạo đức, nhân cách. Học, cốt lõi là tự học, là quá trình phát
triển nội tại. Trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá
trị con người mình, bằng các thu nhận, xử lí thông tin lấy từ môi trường sống
xung quanh mình.
Trong quá trình dạy học, GV thực hiện hoạt động dạy, HS thực hiện hoạt
động học. Hai hoạt động dạy – học được tiến hành phối hợp, tương tác với nhau.
Mục đích cuối cùng của hoạt động này nhằm bồi dưỡng cho HS hệ thống tri
thức, hiểu biết về mọi vấn đề diễn ra trong cuộc sống, hệ thống kỹ năng sống (kỹ
năng hoạt động trí và lực) để thông qua đó hình thành cho HS quan điểm và thái
độ đúng đắn đối với bản thân, đối với cuộc sống.
Vậy QTDH, về bản chất là quá trình nhận thức đặc biệt của HS do GV tổ
chức, điều khiển nhằm chiếm lĩnh nội dung học vấn phổ thông. Nói cách khác,
dạy học là quá trinh nhận thức độc đáo của HS dưới vai trò chủ đạo của giáo
viên nhằm thực hiện mục đích, nhiệm vụ dạy học.
1.2.2. Cấu trúc của quá trình dạy học [7], [23]
Cấu trúc của quá trình dạy học là cấu trúc hệ thống. Cấu trúc của quá trình
dạy học bao gồm một hệ thống các thành tố vận động và phát triển trong mối
quan hệ biện chứng với nhau.
15
Theo cách tiếp cận truyền thống, các thành tố cơ bản trong cấu trúc của quá
trình dạy học bao gồm: đối tượng của quá trình dạy học, chủ thể của quá trình
dạy học, mục đích dạy học, nội dung dạy học, phương pháp, phương tiện, hình
thức tổ chức dạy học, môi trường dạy học (môi trường kinh tế, văn hóa, xã hội,
khoa học, kĩ thuật…)
+ Mục đích dạy học: Là nhân tố giữ vị trí hàng đầu trong quá trình dạy học.
Mục đích dạy học có chức năng định hướng cho sự vận động và phát triển của
từng thành tố nói riêng và quá trình dạy học nói chung. Mục đích dạy học được
cụ thể hóa trong các nhiệm vụ dạy học, môi trường dạy học.
+ Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS: Trong quá trình dạy
học GV với hoạt động dạy có chức năng tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động
học tập của người học, đảm bảo cho người học thực hiện đầy đủ và có chất
lượng những yêu cầu đã được quy định bởi mục đích và nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học, người học vừa là khách thể (của quá trình dạy học), vừa
là chủ thể tích cực, sáng tạo của hoạt động học tập. Thầy và trò cũng như hoạt
động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Nội dung dạy học: Bao gồm hệ thống những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo mà
người học phải nắm vững trong QTDH và các hoạt động do GV tổ chức. Nội
dung dạy học chịu sự chi phối bới mục đích, nhiệm vụ dạy học đồng thời nó lại
qui định việc lựa chọn và vận dụng phối hợp các phương pháp, phương tiện và
hình thức tổ chức dạy học.
+ Phương pháp, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học được sử dụng
trong QTDH: là hệ thống những cách thức và phương tiện hoạt động phối hợp
của người dạy và người học nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
+ Kết quả dạy học: Phản ánh sự vận động, phát triển của QTDH. Kết quả
dạy học thể hiện tập trung ở kết quả HS đạt được trong quá trình học tập.
+ Môi trường dạy học: Bao gồm môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.
Trong đó môi trường xã hội đóng vai trò quyết định.
Theo lí thuyết phát triển: Quá trình dạy học chịu sự tác động và ảnh hưởng
qua lại của yếu tố môi trường kinh tế và xã hội. Các thành tố của quá trình dạy
16
học ảnh hưởng tới nhau trong một thể thống nhất, các thành tố bình đẳng với
nhau, chúng liên hệ với nhau theo sơ đồ sau:
Mục đích
Kinh tế
Khoa học
công nghệ
nghệ
Nội dung
HS
GV
PPDH
Phương tiện
Văn hóa
Xã hội
Kết quả
1.2.3. Bản chất của quá trình dạy học [7], [23], [29]
1.2.3.1. Cơ sở xác định bản chất của quá trình dạy học
Dựa vào hai mối quan hệ cơ bản để xác định bản chất của quá trình dạy
học:
+ Mối quan hệ giữa hoạt động nhận thức có tính chất lịch sử xã hội loài
người (thể hiện ở các hoạt động nghiên cứu của các nhà khoa học) với hoạt động
dạy học.
Trong quá trình phát triển của lịch sử xã hội thì hoạt động nhận thức có
trước, hoạt động dạy học có sau. Hoạt động học tập của HS chính là hoạt động
nhận thức trong môi trường dạy học (môi trường sư phạm).
+ Mối quan hệ giữa dạy và học, giữa GV và HS
17
Quá trình dạy học là quá trình tác động qua lại giữa GV và HS. Xét cho
cùng thì mọi tác động của GV đến HS đều nhằm thúc đẩy mối quan hệ giữa HS
và tài liệu học tập, tức là thúc đẩy hoạt động nhận thức thong qua tài liệu học tập
của HS. Kết quả dạy phản ánh tập trung ở kết quả nhận thức tài liệu học tập của
HS.
1.2.3.2. Bản chất của quá trình dạy học
Từ hai cơ sở trên có thể nói bản chất của QTDH là quá trình nhận thức độc
đáo của HS (hay bản chất của QTDH là quá trình nhận thức của HS dưới sự
hướng dẫn của GV)
+ Bản chất của QTDH là quá trình nhận thức của HS: Nhận thức là sự
phản ánh thế giới khách quan vào não người – đó là sự phản ánh tâm lý của con
người bắt đầu từ cảm giác đến tư duy, tưởng tượng. Sự học tập của HS cũng là
quá trình như vậy. Đó là sự phản ánh đi trước có tính chất cải tạo mà mức độ cao
nhất là sự sáng tạo. Sự phản ánh đó bị khúc xạ qua lăng kính chủ quan của mỗi
người và đó là sự phản ánh tích cực của mỗi chủ thể.
Quá trình học tập của HS cũng diễn ra theo công thức của V. I. Lenin về
quá trình nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy
trừu tượng đến thực tiễn, đó là con đường biện chứng của nhận thức chân lý,
nhận thức hiện thực khách quan”.
+ Quá trình nhận thức của HS là quá trình nhận thức mang tính độc đáo:
Thể hiện ở chỗ, mặc dù cũng là quá trình nhận thức, nhưng sự nhận thức
của HS lại nằm trong môi trường sư phạm với sự điều khiển của GV. Đây là
điểm khác nhau cơ bản giữa hoạt động nhận thức của HS với hoạt động nhận
thức có tính lịch sử của con người. Từ đó, muốn giúp HS nhận thức tốt tài liệu
học tập thì GV cần phải biết điều khiển mối quan hệ giữa hoạt động chủ đạo của
GV và hoạt động chủ động, tích cực của HS và điều khiển các mối quan hệ diễn
ra trong QTDH. Dạy học phải làm sao để tạo nên môi trường sư phạm tốt nhất
cho HS học tập và phấn đấu.
18
1.3. Phƣơng pháp dạy học [23]
1.3.1. Khái niệm
Trong QTDH, phương pháp dạy học là một nhân tố cơ bản quan trọng.
Cùng với nội dung mà người học có thể chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng kĩ xảo theo
những phương pháp khác nhau và kết quả đạt được cũng không giống nhau. Cho
đến nay PPDH vẫn đang là một phạm trù được các nhà lí luận dạy học quan tâm.
Sau đây là một số định nghĩa về phương pháp.
Theo Bách khoa toàn thư của Liên Xô năm 1965: “PPDH là cách thức làm
việc của thầy và trò dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò nắm vững kiếm
thức kĩ năng, kỹ xảo một cách tự giác, tích cực tự lực, phát triển những năng lực
nhận thức và năng lực hành động, hình thành thế giới quan duy vật khoa
học…”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1970): “PPDH là cách thức làm việc
của thầy và trò trong sự phối hợp thống nhất và dưới sự chỉ đạo của thầy, nhằm
làm cho trò tự giác, tích cực, tự lực đạt tới mục đích dạy học”.
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt (1971): “PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt
động của thầy và trò trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ
đạo của thầy, nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học”.
Nhìn chung, lí luận về PPDH đã được hình thành, phát triển và hoàn thiện
trên cơ sở kế thừa có phân tích, chọn lọc những thành tựu về tâm lí học sư phạm,
giáo dục học đại cương và lí luận dạy học nói riêng. Đặc biệt là những quan
điểm hiện đại có liên quan với xu hướng tối ưu hóa quá trình dạy học như: tích
cực hóa, cá biệt hóa, công nghệ hóa và tương ứng với các xu hướng đó là một hệ
thống các PPDH tích cực như DH tình huống, DH theo nhóm…..
PPDH có tác dụng trong thực hiện mục tiêu, nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài. PPDH là phương tiện, là con đường, là cách thức hoạt
động chung của cả người dạy và người học, nhằm trang bị tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo và phát triển trí tuệ cho HS. Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và các
phẩm chất nhân cách cho các em.
19
Vậy, PPDH là cách thức hoạt động của thấy và trò trong mối liên hệ qua
lại, thầy giữ vai trò chủ đạo, điều khiển, chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức các hoạt
động học tập của trò một cách tích cực, chủ động nhằm đạt các mục tiêu dạy học
đề ra.
1.3.2. Những đặc trưng của phương pháp dạy học hóa học
Trong “Lý luận dạy học hóa học” tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra hai
đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học hóa học:
Những đặc trưng của phương pháp nhận thức hóa học phải được phản ánh
vào trong phương pháp dạy học. Đó là phương pháp học tập có lập luận trên cơ
sở thực nghiệm – trực quan, có nghĩa là phải kết hợp thống nhất phương pháp
thực nghiệm với tư duy khái niệm.
Tâm lý lĩnh hội khái niệm hóa học cũng nẩy sinh ra những đặc thù của việc
dạy hóa học. Đối tượng của hóa học là chất cấu tạo bới phân tử, nguyên tử,
ion…đều là những phân tử vi mô, tương ứng với những khái niệm trừu tượng mà
học sinh cần được lĩnh hội, trong dạy học hóa học dùng mô hình cụ thể có kích
thước vĩ mô để diễn tả cấu tạo phân tử các chất và cơ chế phản ứng hóa học của
thế giới vi mô.
1.3.3. Phân loại các phương pháp dạy học
Các PPDH rất phong phú, đa dạng có tới hàng trăm PPDH đã được mô tả.
Do đó việc phân loại các PPDH có nhiều cách khác nhau. Dưới đây chúng tôi đã
tổng hợp một số cách phân loại tiêu biểu sau:
Dựa vào mục đích lí luận dạy học, chia các PPDH thành các nhóm: Nhóm
PPDH khi nghiên cứu tài liệu mới, nhóm PPDH khi củng cố, hoàn thiện, vận
dụng kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, nhóm PPDH khi kiểm tra, đánh giá, và uốn nắn
kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
Dựa vào phương tiện truyền thông tin, chia PPDH thành 3 nhóm lớn: PP
dùng lời, PP trực quan, PP thực hành.
Dựa vào đặc trưng hoạt động nhận thức của học sinh, chia PPDH thành 5
nhóm: Giải thích – minh họa, tái hiện, trình bày nêu vấn đề, tìm tòi từng phần,
nghiên cứu.
20
PPDH truyền thống và những PPDH phức hợp:
PPDH truyền thống: là những PP được dùng phổ biến và rộng rãi, đó là các
PP: thuyết trình, đàm thoại, PP nghiên cứu, PP thí nghiệm…
Các PPDH phức hợp: là sự phối hợp của một số PP và phương tiện dạy
học, trong đó có một yếu tố giữ vai trò nòng cốt trung tâm, liên kết các yếu tố
khác còn lại thành một hệ thống nhất về phương pháp, nhằm tạo ra hiệu ứng tích
hợp và cộng hưởng về PP của toàn hệ thống, nâng cao chất lượng lĩnh hội lên
nhiều lần.
Một số PPDH phức hợp quan trọng là: DH nêu vấn đề - ơrixtic (dạy học đặt
và giải quyết vấn đề), dạy học chương trình hóa, phương pháp grap dạy học,
phương pháp algorit dạy học, dạy học với công cụ máy tính điện tử.
1.4. Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay [7]
1.4.1. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
1.4.1.1. Đổi mới cách thiết kế và chuẩn bị bài học
Đổi mới PPDH cần bắt đầu từ việc đổi mới về thiết kế và chuẩn bị bài dạy
học.
Thiết kế bài dạy học (soạn giáo án) cần xác định các mục tiêu dạy học: Về
kiến thức, kỹ năng một cách rõ ràng, có thể đạt được và có thể kiểm tra, đánh giá
được.
Xác định nội dung dạy học: Không chỉ chú ý đến các kiến thức kỹ năng
chuyên môn mà cần chú ý những nội dung có thể phát triển các năng lực hành
động khác như: năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Xác định PPDH: Cần được lập luận trên cơ sở mối quan hệ giữa các yếu tố
của quá trình dạy học, đặc biệt là mối quan hệ mục đích – nội dung PPDH.
Trong việc thiết kế PPDH cần bắt đầu từ bình diện vĩ mô: xác định các quan
điểm, hình thức tổ chức dạy học phù hợp. Từ đó xác định các PPDH cụ thể và
thiết kế hoạt động của GV và HS theo trình tự các tình huống dạy học nhỏ ở bình
diện vi mô.
Sử dụng công nghệ thông tin: sử dụng phần mền trình diễn PowerPoint là
một phương hướng cải tiến việc thiết kế bài dạy cũng như hoạt động dạy học.
21
Tuy nhiên giáo án điện tử không phải là tất cả của việc đổi mới PPDH.
1.4.1.2. Cải tiến các phương pháp dạy học truyền thống và kết hợp đa dạng các
phương pháp dạy học tích cực
a. Cải tiến các PPDH truyền thống
Các PPDH truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn là
những PP quan trọng trong dạy học. Đổi mới PPDH không có nghĩa là loại bỏ
các PPDH truyền thống quen thuộc mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng
cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng.
Để nâng cao hiệu quả của PPDH, người GV trước hết cần nắm vững những
yêu cầu và sử dụng thành thạo các kĩ thuật của từng phương pháp trong việc
chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp như: kĩ thuật mở bài, kĩ thuật trình bày,
giải thích trong khi thuyết trình, kĩ thuật đặt các câu hỏi và xử lý các câu trả lời
trong đàm thoại, hay kỹ thuật làm mẫu trong luyện tập.
Tuy nhiên, các PPDH truyền thống có những mặt hạn chế tất yếu. Vì vậy,
bên cạnh các PPDH truyền thống cần kết hợp sử dụng các PPDH mới, đặc biệt là
những phương pháp kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực và sáng tạo của HS.
Có thể tăng cường tính tích cực nhận thức của HS trong thuyết trình, đàm thoại
theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
b. Tích hợp phương pháp dạy học [8]
Không có một PPDH toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung dạy
học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới
hạn sử dụng riêng. Vì vậy, việc tích hợp các PP và hình thức dạy học trong toàn
bộ QTDH là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao
chất lượng dạy học.
Dạy học trên lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy học cá thể là những hình
thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình thức có những chức
năng riêng. Tình trạng độc tôn của dạy học toàn lớp và sự lạm dụng phương
pháp thuyết trình cần được khắc phục, đặc biệt thông qua làm việc nhóm.
Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông hiện nay, nhiều GV đã cải tiến
bài lên lớp theo hướng kết hợp thuyết trình của GV với hình thức làm việc
22
nhóm, góp phần tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS.
Tuy nhiên hình thức làm việc nhóm rất đa dạng, không chỉ giới hạn ở việc
giải quyết các nhiệm vụ học tập nhỏ xen kẽ trong bài thuyết trình, mà còn có
những hình thức làm việc nhóm giải quyết những nhiệm vụ phức hợp. Mặt khác,
việc bổ sung dạy học trên lớp bằng làm việc nhóm xen kẽ trong một tiết học chỉ
mới cho thấy rõ việc tích cực hóa “bên ngoài” của HS. Muốn đảm bảo việc tích
cực hóa “bên trong” cần chú ý đến mặt bên trong của PPDH, vận dụng dạy học
GQVĐ và các PPDH tích cực khác.
1.4.1.3. Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và công nghệ thông tin
vào dạy học [13], [17], [27]
Phương tiện dạy học (PTDH) có vai trò quan trọng trong việc đổi mới
PPDH, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học.
Việc sử dụng các PTDH cần phù hợp với mối quan hệ giữa PTDH và PPDH,
việc trang bị các PTDH mới cho các trường học cần được tăng cường.
Đa phương tiện và công nghệ thông tin vừa là nội dung dạy học vừa là
PTDH trong dạy học hiện đại. Đa phương tiện và công nghệ thông tin có nhiều
khả năng ứng dụng trong dạy học. Bên cạnh việc sử dụng đa phương tiện như
một phương tiện trình diễn, cần tăng cường sử dụng các phần mềm dạy học cũng
như các phương pháp dạy học sử dụng mạng điện tử (E –Learning). Phương tiện
dạy học mới cũng hỗ trợ việc tìm ra và sử dụng các phương pháp dạy học mới.
Webquest là một ví dụ về phương pháp dạy học mới với phương tiện mới là dạy
học sử dụng mạng điện tử, trong đó HS khám phá tri thức trên mạng một cách có
định hướng.
1.4.1.4. Cải tiến việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của người học [6], [26]
Đổi mới PPDH cần gắn liền với đổi mới về đánh giá QTDH cũng như đổi
mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Trong quá trình đánh
giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình
học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không
giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức
trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
23
- Xem thêm -