Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y...

Tài liệu Nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm của công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế phương anh

.DOC
42
193
50

Mô tả:

Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1. Các khái niệm có liên quan 1.1.1 Cạnh tranh là gì? Cạnh tranh được hiểu là sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành được ưu thế hơn về cùng một loại sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ, về cùng một loại khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là nội dung cơ bản trong cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng người cung ứng càng đông thì cạnh tranh càng khốc liệt. Kết quả của cạnh tranh là loại bỏ những đơn vị làm ăn kém hiệu quả và sự lớn mạnh của những công ty làm ăn có hiệu quả. 1.1.2 Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là gì? Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý. Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, hkó có thể định lượng. Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 1 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Từ những cách tiếp cận trên chúng ta đưa ra một khái niệm cụ thể về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững. 1.2. Các nội dung của nâng cao năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp 1.2.1. Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế Hội nhập kinh tế quốc tế là việc các quốc gia thực hiện chính sách kinh tế mở, tham gia các định chế kinh tế tài chính quốc tế, thực hiện tự do hoá và thuận lợi hoá thương mại, đầu tư bao gồm: - Cắt giảm thuế quan; - Giảm và bỏ hàng rào phi thuế quan; - Giảm hạn chế đối với thương mại dịch vụ; - Giảm hạn chế đối với đầu tư; - Thuận lợi hoá thương mại; - Nâng cao năng lực vào giao lưu: văn hoá, xã hội… 1.2.2. Tính cấp thiết nâng cao năng lưc cạnh tranh trong doanh nghiệp Trong điều kiện hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, để tồn tại và đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp cần phải cạnh tranh gay gắt với không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn phải cạnh tranh với các Công ty tập đoàn xuyên quốc gia. Đối với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Quá trình cạnh tranh sẽ đào thải các doanh nghiệp không đủ năng lực cạnh tranh để đứng vững trên thị trường. Mặt khác cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng trong hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh của mình để tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật công nghệ đang phát triển nhanh nhiều công trình khoa học công nghệ tiên tiến ra đời tạo ra các sản phẩm tốt, đáp ứng nhu cầu mọi mặt của con người. Trong cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào nhạy bén hơn thì doanh nghiệp đó sẽ thành công. Tóm lại, việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập là cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 2 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp 1.2.3. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh + Chất lượng sản phẩm: Là tập hợp các thuộc tính của sản phẩm trong điều kiện nhất định về kinh tế kỹ thuật. Chất lượng sản phẩm được hình thành từ khi thiết kế sản phẩm cho đến khi sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. doanh nghiệp muốn cạnh tranh được với doanh nghiệp khác thì việc đảm bảo đến chất lượng sản phẩm là vấn đề có ý nghĩa sống còn. + Giá cả: Là một công cụ quan trọng trong cạnh tranh, với doanh nghiệp phải có những biện pháp hợp lí nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành của sản phẩm. Từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. + Tiềm lực về tài chính: khi doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh, nhiều vốn thì sẽ có đủ khả năng cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác khi họ thực hiện được các chiến lược cạnh tranh, các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ như khuyến mại giảm giá… + Trình độ đội ngũ lao động: Nhân sự là nguồn lực quan trọng nhất của bất kỳ một doanh nghiệp nào vì vậy đầu tư vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ lao động là một hướng đầu tư hiệu quả nhất, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài, chính vì vậy công ty cần phải tổ chức đào tạo huấn luyện nhằm mục đích nâng cao tay nghề kỹ năng của người lao động, tạo đội ngũ lao động có tay nghề cao, chuẩn bị cho họ theo kịp với những thay đổi của cơ cấu tổ chức và của bản thân công việc. 1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.4.1 Nhóm chỉ tiêu định lượng. a. Doanh thu: Là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Khi doanh thu của doanh nghiệp càng lớn thì thị phần của doanh nghiệp trên thị trường càng cao. Doanh thu lớn đảm bảo có thể trang trải các chi phí bỏ ra, mặt khác thu được một phần lợi nhuận và có tích luỹ để tái mở rộng doanh nghiệp. Doanh thu = Số lượng hàng hóa x Đơn giá b. Tỷ suất lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu x 100% Đây là chỉ tiêu tổng hợp nó không chỉ phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mà còn thể hiện tính hiệu quả trong kinh doanh của doanh nghiệp đó. c. Thị phần của công ty. Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 3 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp Thị phần là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh khả năng cạnh tranh của DN. Với thị phần rộng lớn tương ứng với đó là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh và doanh lợi tiềm năng càng cao trong các cuộc đầu tư trong tương lai. Khi đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp người ta thường nhìn vào thị phần của nó ở những thị trường cạnh tranh tự do. Trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản, ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu năng suất lao động, tỷ suất chi phí… để phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.4.2 Nhóm chỉ tiêu định tính. a. Uy tín của doanh nghiệp. Đây là yếu tố tác động tới tâm lý người tiêu dùng và đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng. Uy tín của doanh nghiệp sẽ tạo lòng tin cho khách hàng, nhà cung cấp và cho các đối tác kinh doanh và doanh nghiệp sẽ có nhiều thuận lợi và được ưu đãi trong quan hệ với bạn hàng. Uy tín của doanh nghiệp là tài sản vô hình của doanh nghiệp. Khi giá trị nguồn tài sản này cao sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng thâm nhập vào thị trường trong và ngoài nước, khối lượng tiêu thụ sản phẩm lớn và doanh thu tăng, khả năng thâm nhập vào thị trường trong và ngoài nước, khối lượng tiêu thụ sản phẩm lớn và doanh thu tăng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao. b. Thương hiệu. Theo Richard Stim: " Thương hiệu là một từ ký hiệu, hoạ tiết, biểu tượng, logo, hay một khẩu hiệu để xác định phân biệt một sản phẩm hay một dịch vụ với các sản phẩm và dịch vụ khác. Thương hiệu đáp ứng 3 mục đích quan trọng ": 1> Xác định nguyên bản gốc của sản phẩm 2> Cung cấp một sự đảm bảo chất lượng 3> Tạo ra sự trung thành của khách hàng (được biết đến như là danh tiếng) Thương hiệu có vai trò cực kỳ to lớn đối với sản phẩm và doanh nghiệp. Thương hiệu là hình ảnh uy tín sản phẩm và của doanh nghiệp. Nếu thương hiệu trở nên nổi tiếng thì nó là phương tiện hữu hiệu để cạnh tranh. Thương hiệu có giá trị cao nhất thế giới là Coca- Cola với 69,64 tỷ USD Trong đó theo dự đoán thì tổng tài sản của tập đoàn Coca - Cola là khoảng 85 tỷ USD như vậy thì tất cả tài sản cố định như dây truyền công nghệ nhà xưởng thiết bị máy móc chỉ chiếm hơn 15 tỷ USD mà giá trị thương hiệu chiếm tới 69,64 tỷ USD tức hơn 3/4 tổng tài sản. Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 4 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp Do vậy, thương hiệu là tài sản, một thứ tài sản vô hình có giá trị lớn, và trên thực tế thương hiệu dược chuyển nhượng sử dụng làm ra lợi nhuận. c) Lợi thế thương mại Một doanh nghiệp được đặt ở vị trí thuận lợi về giao thông vận tải, dân cư đông đúc thì các hoạt động thương mại mua bán sẽ phát triển. Bởi vì khi ở những vị trí địa lý thuận lợi bao nhiêu thì hoạt động vận chuyển, giao nhận hàng hoá sẽ càng tốt bấy nhiêu. d) Chất lượng các dịch vụ Chất lượng dịch vụ là điều kiện tốt để nâng cao năng lực cạnh tranh. Khi sản xuất hàng hoá ngày càng phát triển, hàng hoá cung ứng ngày càng nhiều thì nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Họ không chỉ đòi hỏi hàng tốt, giá rẻ mà họ còn đòi hỏi chất lượng phục vụ tốt. Vì thế, chất lượng phục vụ tốt sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khẳ năng cạnh tranh của mình hơn. 1.2.5 Công cụ cạnh tranh Công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp có thể hiểu là tập hợp các yếu tố, các kế hoạch, các chiến lược, các chính sách, các hành động mà doanh nghiệp sử dụng nhằm vượt trên các đối thủ cạnh tranh và tác động vào khách hàng để thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng. Từ đó tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thu được lợi nhuận cao. Nghiên cứu các công cụ cạnh tranh cho phép các doanh nghiệp lựa chọn những công cụ cạnh tranh phù hợp với tình hình thực tế, với quy mô kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp. Dưới đây là một số công cụ cạnh tranh tiêu biểu và quan trọng mà các doanh nghiệp thương mại thường phải dùng đến chúng. 1.2.5.1. Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm thể hiện tính quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ở chỗ nâng cao chất lượng sẽ làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, tăng khối lượng hàng hoá bán ra, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm. Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của doanh nghiệp, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm là việc cải tiến sản phẩm có nhiều chủng loại, mẫu mã, bền hơn và tốt hơn. Điều này làm cho khách hàng cảm nhận lợi ích mà họ thu được ngày càng tăng lên khi duy trì tiêu dùng sản phẩm của doang nghiệp. Làm tăng lòng tin và sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 5 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp Do vậy cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm là một yếu tố rất quan trọng và cần thiết mà bất cứ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ đều phải sử dụng nó. 1.2.5.2 Cạnh tranh bằng giá cả. Giá cả là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hao phí lao động sống và hao phí lao động vật hoá để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Giá cả được hiểu là số tiền mà người mua trả cho người bán về việc cung ứng một số hàng hoá dịch vụ nào đó, khi có cùng hàng hoá dịch vụ với chất lượng tương đương nhau thì chắc chắn người mua sẽ lựa chọn mức giá thấp hơn, để lợi ích họ thu được từ sản phẩm là tối ưu nhất. Với một mức giá ngang bằng với giá thị trường: giúp doanh nghiệp đánh giá được khách hàng, nếu doanh nghiệp tìm ra được biện pháp giảm giá mà chất lượng sản phẩm vẫn được đảm bảo khi đó lượng tiêu thụ sẽ tăng lên, hiệu quả kinh doanh cao và lợi sẽ thu được nhiều hơn. Với một mức giá thấp hơn mức giá thị trường: chính sách này được áp dụng khi cơ số sản xuất muốn tập trung một lượng hàng hoá lớn, thu hồi vốn và lời nhanh. Không ít doanh nghiệp đã thành công khi áp dụng chính sách định giá thấp. Họ chấp nhận giảm sút quyền lợi trước mắt đến lúc có thể để sau này chiếm được cả thị trường rộng lớn, với khả năng tiêu thụ tiềm tàng. Định giá thấp giúp doanh nghiệp ngay từ đầu có một chỗ đứng nhất định để định vị vị trí của mình từ đó thâu tóm khách hàng và mở rộng thị trường. Với chính sách định giá cao hơn giá thị trường: là ấn định giá bán sản phẩm cao hơn giá bán sản phẩm cùng loại ở thị trường hiện tại. Doanh nghiệp thường áp dụng chính sách này khi nhu cầu thị trường lớn hơn cung hoặc khi doanh nghiệp hoạt động trong thị trường độc quyền, hoặc khi bán những mặt hàng quý hiếm cao cấp ít có sự nhạy cảm về giá. 1.2.5.3. Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối. Phân phối sản phẩm hợp lý là một trong những công cụ cạnh tranh đắc lực bởi nó hạn chế được tình trạng ứ đọng hàng hoá hoặc thiếu hàng. Để hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp được diễn ra thông suốt, thường xuyên và đầy đủ doanh nghiệp cần phải lựa chọn các kênh phân phối nghiên cứu các đặc trưng của thị trường, của khách hàng. Từ đó có các chính sách phân phối sản phẩm hợp lý, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân phối sản phẩm hợp lý sẽ tăng nhanh vòng quay của vốn, thúc đẩy tiêu Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 6 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp thụ, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thông thường kênh phân phối của doanh nghiệp được chia thành 5 loại: + Kênh ngắn: Người SX - Người bán lẻ - Người tiêu dùng + Kênh cực ngắn: Người SX - Người tiêu dùng + Kênh dài: Người SX- Người buôn bán- Người bán lẻ- Người tiêu dùng + Kênh cực dài: Người SX- Đại lý- Người buôn bán- Người bán lẻ- Người tiêu dùng. + Kênh rút gọn: Người SX- Đại lý- Người bán lẻ- Người tiêu dùng. Tuỳ theo từng mặt hàng kinh doanh, tuỳ theo vị trí địa lý, tuỳ theo nhu cầu của người mua và người bán, tuỳ theo quy mô kinh doanh của doanh nghiệp mà sử dụng các kênh phân phối khác nhau cho hợp lý và mang lại hiệu quả bởi nhiều khi kênh phân phối có tác dụng như những người môi giới nhưng đôi khi nó lại mang lại những trở ngại rườm rà. 1.2.5.4 Cạnh tranh bằng chính sách Maketing Để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì chính sách maketing đóng một vai trò rất quan trọng bởi khi bắt đầu thực hiện hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu khách hàng đang có xu hướng tiêu dùng những sản phẩm gì? Thu thập thông tin thông qua sự phân tích và đánh giá doanh nghiệp sẽ đi đến quyết định sản xuất những gì? Kinh doanh những gì mà khách hàng cần, khách hàng có nhu cầu. Trong khi thực hiện hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp thường sử dụng các chính sách xúc tiến bán hàng thông qua các hình thức quảng cáo, truyền bá sản phẩm đến người tiêu dùng. 1.2.6 Phân tích khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.6.1 Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập. Trước kia và cả hiện nay các doanh nghiệp nước ta vẫn kinh doanh trong môi trường có sự bảo hộ khá lớn của Nhà nước. Nên giữa các doanh nghiệp chưa cạnh tranh có một sự tự do bình đẳng, các doanh nghiệp chưa hoàn toàn chủ động trong việc tìm kiếm thị trường. Nhưng với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới như ASEAN, AFTA… tiến tới là WTO thì muốn hay không muốn hàng rào bảo hộ mậu dịch của nước ta cũng giảm xuống đáng kể, hàng rào thuế quan sẽ bị bãi bỏ. Khi đó, Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 7 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp không còn cách nào khác là doanh nghiệp phải tự mình vận động, phải phát huy nội lực của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2.6.2. Có chính sách chiến lược kinh doanh đúng đắn. Chiến lược kinh doanh được hiểu là một kế hoạch tổng hợp toàn diện và thống nhất của toàn doanh nghiệp. Nó định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, chỉ ra các mục tiêu đi tới của doanh nghiệp, lựa chọn các phương án hành động triển khai việc phân bổ nguồn lực sao cho thực hiện có kết quả mục tiêu xác định. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp thấy rõ hướng đi trong lương lai, nhận biết được cơ hội hay nguy cơ sẽ xảy ra trong kinh doanh đồng thời giúp nhà quản trị đưa ra những quyết định để đối phó với từng trường hợp nhằm nâng cao hiệu quả. Một chiến lược kinh doanh thành công là chiến lược đảm bảo mức độ tương xứng của đối thủ cạnh tranh. Vì vậy một chiến lược kinh doanh đúng đắn và hợp lý sẽ là một lợi thế rất lớn để nâng cao hơn khả năng của doanh nghiệp. 1.2.6.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực. * Nguồn nhân lực: Trong doanh nghiệp từ nhà quản trị tới mỗi nhân viên mỗi thành viên đều thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp. Muốn biết một doanh nghiệp có mạnh hay không có thể đánh giá năng lực quản lý của nhà quản trị và trình độ của nhân viên, khả năng thích ứng với công nghệ mới của doanh nghiệp. Mỗi cá nhân trong doanh nghiệp đều có nhu cầu và lợi ích khác nhau cũng như có khả năng và năng lực khác nhau. Vì vậy nhà quản trị cần phải biết kết hợp hài hoà lợi ích của cá nhân với lợi ích của cả doanh nghiệp cũng như biến sức mạnh của mỗi cá nhân thành sức mạnh chung của cả tập thể. Có như vậy mới phát huy được hết lợi thế vê nguồn nhân lực để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. * Vốn Vốn là nguồn lực vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp có số vốn lớn, khả năng huy động vốn cao, tự chủ về tài chính tốt sẽ là một lợi thế trong việc nắm bắt thông tin, nhận biết cơ hội kinh doanh và biến các cơ hội đó thành lợi thế của mình từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. * Ứng dụng công nghệ khoa học tiên tiến. Cùng với việc phát triển các hoạt động của doanh nghiệp, áp dụng kỹ thuật hiện đại và sửa đổi hệ thống điều hành là phương pháp gia tăng sản xuất và tạo ra lợi thế so Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 8 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp sánh kết tinh trong từng sản phẩm. Công nghệ tiên tiến giúp cho việc sản xuất được đồng bộ, tiết kiệm thời gian, tăng năng suất lao động và giảm thiểu các sản phẩm lỗi. Tuy nhiên áp dụng công nghệ hiện đại không có nghĩa là công nghệ nào mới nhất thì dùng là phải lựa chọn công nghệ vừa hiện đại vừa phù hợp với điều kiện kinh tế của doanh nghiệp và trình độ của người lao động. Có như vậy mới tiết kiệm được chi phí kinh doanh và phát huy được lợi thế của công nghệ. 1.2.6.4. Giữ gìn và quảng bá uy tín, hình ảnh của doanh nghiệp Đối với bất cứ doanh nghiệp nào việc có được chỗ đứng trên thị trường đã khó nhưng việc có được hình ảnh tốt đẹp trên thị trường và quảng bá hình ảnh đó lại càng khó hơn càng khó hơn. Việc duy trì và quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp là một quá trình lâu dài tốn nhiều công sức. Khi doanh nghiệp đã có uy tín trên thị trường thì tự nó đã tạo cho doanh nghiệp khả năng cạnh tranh nhất định so với các đối thủ. Do vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải gìn giữ và quảng bá uy tín hình ảnh của mình để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp 1.3.1.1 Môi trường vĩ mô. - Môi trường kinh tế : Môi trường kinh tế bao gồm các vấn đề như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách kinh tế như chính sách thương mại, chính sách đầu tư, chính sách tài chính, tỉ giá hối đoái, thuế ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp; chính sách đầu tư phát triển; chính sách tài chính, lãi xuất tiền vay, tiền gửi… ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp - Môi trường chính trị pháp luật. Môi trường này bao gồm: Luật pháp, các chính sách và cơ chế của Nhà nước đối với giới kinh doanh. Quan tâm hàng đầu của Nhà nước được thể hiện trong sự thay đổi của luật kinh doanh là bảo vệ các doanh nghiệp, nhưng cũng đồng thời nó lại kích thích tính chất cạnh tranh và giữ thái độ trung gian khi phải đối phó với các xung đột trong cạnh tranh. Điều này bắt buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại phải biết bám lấy hành lang pháp luật để hành động. - Môi trường khoa học công nghệ. Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 9 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp Khoa học công nghệ đóng một vai trò quan trọng, có ý nghĩa rất lớn trong cạnh tranh không chỉ các doanh nghiệp trong nước với nhau mà cả các doanh nghiệp nước ngoài. Đặc biệt trong thời kỳ phát triển khoa học công nghệ như hiện nay thì sản phẩm nhanh chóng bị lão hoá, vòng đời sản phẩm bị rút ngắn lại. Do vậy, để chiến thắng trong cạnh tranh thì doanh nghiệp phải luôn đổi mới trang thiết bị, sử dụng các công nghệ hiện đại để tạo được lợi thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh. - Môi trường văn hoá - xã hội . Các yếu tố văn hoá luôn liên quan tới nhau nhưng sự tác động của chúng lại khác nhau. Thực tế con người luôn sống trong môi trường văn hoá đặc thù, tính đặc thù của mỗi nhóm người vận động theo hai khuynh hướng: Một khuynh hướng là giữ lại các tinh hoa văn hoá của dân tộc, một khuynh hướng là hoà nhập với các nền văn hoá khác. Điều này ảnh hưởng lớn tới việc các sản phẩm xâm nhập vào các thị trường nước ngoài. Các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới các yếu tố văn hoá để tạo ra các sản phẩm phù hợp nhu cầu, phong tục, tập quán người tiêu dùng ngoại quốc. 1.3.1.2 Môi trường hoạt động của doanh nghiệp Môi trường hoạt động của doanh nghiệp ( hay còn gọi là môi trường đặc thù) là những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của riêng từng doanh nghiệp, bao gồm: - Khách hàng: Là yếu tố giải quyết đầu ra cho doanh nghiệp. Khách hàng tác động đến doanh nghiệp thông qua việc đòi hỏi các nhà sản xuất phải giảm giá bán sản phẩm, nâng cao chất lượng của hàng hoá và nâng cao chất lượng phục vụ. Tuy nhiên sản phẩm của doanh nghiệp có tiêu thụ được hay không phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp muốn có khả năng cạnh tranh cao trong kinh doanh thì phải tìm cách lôi kéo khách hàng không những khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng mà còn cả các khách hàng của đối thủ cạnh tranh. - Nhà cung ứng: Là người cung cấp các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu cung ứng đầu vào tốt thì quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao đạt tiêu chuẩn, thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Việc chọn nhiều nhà cung cấp hay một nhà cung cấp duy nhất là tuỳ thuộc vào mục tiêu, khả năng, loại hình kinh doanh của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo tối ưu nhất cho việc cung ứng đầu vào, làm giảm chi phí đầu vào và hạn chế tối đa các rủi ro để nâng cao được khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 10 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp - Các đối thủ cạnh tranh: Là các yếu tố tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các đối thủ cạnh tranh, kể cả các đối thủ tiềm ẩn luôn tìm ra mọi cách, đề ra mọi phương pháp đối phó và cạnh tranh với doanh nghiệp. Vì vậy mà doanh nghiệp phải luôn phân tích kỹ để đánh giá chính xác khả năng cạnh tranh thích hợp, chủ động trong cạnh tranh, tìm cách phát hiện ra các đối tượng, đặc biệt là khả năng của các đối thủ tiềm ẩn. - Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế: Là một trong những lực lượng tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành. sản phẩm thay thế ra đời là một tất yếu nó nhằm đáp ứng sự biến động của nhu cầu thị trường theo hướng ngày càng đa dạng phong phú, cao cấp hơn. Khi giá của một sản phẩm tăng quá cao khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế. Sản phẩm thay thế thông thường làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp bởi vì nếu khách hàng mua sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp thì một phần lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị phân phối cho những sản phẩm đó. Sản phẩm thay thế là mối đe doạ trực tiếp tới khả năng cạnh tranh và mức lợi nhuận của doanh nghiệp. 1.3.2 Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp. * Nguồn nhân lực: Đây là yếu tố quyết định của sản xuất kinh doanh bao gồm: - Ban giám đốc doanh nghiệp - Các cán bộ quản lý các cấp trung gian và đội ngũ công nhân viên. Ban giám đốc là những cán bộ cấp quản lý cao nhất trong doanh nghiệp, những người trực tiếp tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời hoạch định chiến lược phát triển và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đội ngũ cán bộ quản lý cấp trung gian và đội ngũ nhân viên cũng giữ vai trò rất quan trọng trong doanh nghiệp. Trình độ tay nghề của công nhân và tinh thần làm việc của họ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm, tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Khi tay nghề lao động cao cộng thêm ý thức và lòng hăng say nhiệt tình lao động thì việc tăng năng suất lao động là tất yếu. Đây là tiền đề để doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Kết hợp và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực là yếu tố cần thiết cho mỗi doanh nghiệp tạo điều kiện cho sản xuất, hoạt động của doanh nghiệp hoạt động nhịp nhàng trôi chảy, nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 11 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp * Vốn, tài chính của doanh nghiệp Vốn là một nhân tố vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Bất kỳ ở khâu hoạt động nào của doanh nghiệp đều cần phải có vốn. Một doanh nghiệp có tiềm năng về tài chính lớn sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đổi mới công nghệ, đầu tư mua sắm trang thiết bị đảm bảo nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để duy trì, nâng cao khả năng cạnh tranh và củng cố vị trí của mình trên thị trường. Nhân tố máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một cách sâu sắc tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là nhân tố vật chất quan trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản phẩm của doanh nghiệp và tác động trực tiếp đến chất lượng sản phẩm. Ngoài ra, công nghệ sản xuất, máy móc thiết bị cũng ảnh hưởng tới giá thành và giá bán sản phẩm. Không một doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh cao khi mà trong tay họ là cả hệ thống máy móc cũ kỹ với công nghệ sản xuất lạc hậu. * Uy tín và bản sắc doanh nghiệp Đây là những tài sản vô hình của doanh nghiệp nhưng nó không kém phần quan trọng so với các nguồn lực khác, chúng có ý nghĩa rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bản sắc doanh nghiệp tạo ra những nét văn hoá đặc trưng cho doanh nghiệp, làm cho người lao động gắn bó với doanh nghiệp, coi lợi ích của doanh nghiệp như lợi ích của họ và như vậy sẽ khuyến khích người lao động hăng say làm việc, phát huy được tinh thần sáng tạo làm việc của họ. Đó chính là tiền đề để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. * Chất lượng và giá cả sản phẩm. Chất lượng sản phẩm được thể hiện ở ba mặt: kỹ thuật, kinh tế và thẩm mĩ. Chất lượng về mặt kỹ thuật là chất lượng về chức năng, công dụng hay giá trị sử dụng của sản phẩm. Chất lượng sản phẩm mang tính kinh tế là việc xem xét giá bán có phù hợp với sức mua của người tiêu dùng hay không và có cung ứng đúng lúc cho họ hay không? Chất lượng về mặt thẩm mỹ thể hiện ở mặt kiểu dáng, màu sắc, bao bì có phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng hay không. * Tính đa dạng và khác biệt của sản phẩm. Đa dạng hoá sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt rủi ro, san sẻ rủi ro vào các mặt hàng khác nhau, lợi nhuận của mặt hàng này có thể bù đắp cho mặt hàng khác. Đồng thời đa dạng hoá sản phẩm nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu của các khách hàng khác nhau. Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 12 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp Bởi vì nhu cầu của khách hàng rất đa dạng, phong phú theo các lứa tuổi nghề nghiệp, giới tính khác nhau do vậy các sản phẩm của doanh nghiệp cũng phải tương ứng với các nhu cầu đó. Sự khác biệt về sản phẩm là một công cụ để cạnh tranh hữu hiệu. Nếu doanh nghiệp có các sản phẩm ưu thế so với các sản phẩm cùng loại thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là rất cao, doanh nghiệp có ít đối thủ cạnh tranh. * Mạng lưới phân phối và xúc tiến thương mại Việc tổ chức mạng lưới phối có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp tổ chức mạng lưới phân phối hợp lý và quản lý tốt chúng thì sẽ cung cấp hàng hoá tới khách hàng đúng mặt hàng,đúng số lượng và chất lượng, đúng nơi đúng lúc với chi phí tối thiểu. Các nhân tố trên đây có khả năng ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều quan trọng là doanh nghiệp phải nghiên cứu được tác động nào là lợi thế để phát huy, tác động nào có hại để có các biện pháp đối phó. Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 13 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ Y TẾ PHƯƠNG ANH 2.1 Khái quát về doanh nghiệp 2.1.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh, thành lập ngày 10/03/2008 “Cấp lại mã số doanh nghiệp từ Đăng ký kinh doanh số: 0103022738 do phòng Đăng ký kinh doanh Sở Kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 10/03/2008”. Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: PHUONG ANH HEALTH EQUIPMENT AND CHEMICAL JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: PHUONG ANH HEC.JSC Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 30, ngày 454/25 Minh Khai, Phường Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: 0462780339 Email: [email protected] Giám đốc: Nguyễn Huy Thắng 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh Về chức năng: Theo giấy phép đăng kí kinh doanh thì công ty thành lập và hoạt động với các chức năng chính đó là: Kinh doanh mặt hàng thiết bị y tế và hóa chất (chủ yếu dung trong lĩnh vực y tế ) Về nhiệm vụ: Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh thương mại, nhằm đạt mục tiêu hiệu quả và lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông, đóng góp ngân sách nhà nước và phát triển Công ty. 2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh Để đáp ứng được nhiệm vụ, phù hợp với điều kiện quản lý và tính đặc thù của loại hình kinh doanh, công ty cổ phần thiết bị y tế và hóa chất Phương Anh tổ chức quản lý theo mô hình tham mưu trực tuyến bao gồm giám đốc và các phòng ban chức năng theo sơ đồ như sau: Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 14 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp Giám đốc Phó giám đốc Phòng kinh doanh Phòng giao dịch Phòng kế toán Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh - Giám đốc: trực tiếp tiến hành kiểm tra toàn bộ hoạt động của các phòng ban và kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của công ty thông qua phó giám đốc và kế toán - Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc và giúp giám đốc điều hành công ty, phó giám đốc cũng chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng tiêu chuẩn của hàng hóa (hóa chất) nhập về và trước khi xuất đi - Phòng kinh doanh : tiếp nhận điện thoại đặt hàng của khách lẻ hoặc đi tới các bệnh viện, phòng khám… để gặp gỡ khách hàng, kí kết hợp đồng - Phòng giao dịch: cùng với phó giám đốc thực hiện việc nhập, xuất hàng hóa ( hóa chất, thiết bị y tế…) - Phòng kế toán: tính toán, ghi chép các hoạt động phát sinh trong quá trình kinh doanh, tính lương cho cán bộ và nhân viên… 2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Để tìm hiểu về tình hình kinh doanh của Công ty hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh ta xem xét một số kết quả đáng chú ý sau: Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009, 2010 và 2011 Đơn vị : VNĐ S T % CL Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 T Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 15 % CL Chênh lệch 2010/ Chênh lệch 2011/ 20010/2009 2009 2011/2010 2010 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương 1 Doanh thu 970.127.012 thuần 2.387.530.641 1.417.403.629 Khóa luận tốt nghiệp 146,1 3.887.697.421 1.500.1 62,83 66.780 2 Giá vốn 729.250.650 2.022.290.023 3.380.858.269 1.293.039.373 177,31 1.358.568.246 67,18 3 Lợi nhuận 240.876.362 365.240.618 506.839.152 124.364.256 51,63 141.598.534 38,77 6.503.013 9.246.250 2.777.701 74,56 2.743.2 42,18 gộp 4 Doanh thu tài chính 5 37 3.725.312 Chi phí tài 35.012.648 46.330.250 27.073.009 11.317.602 32,32 (19.257.241) (41,57) 150.025.480 216.997.614 272.650.092 66.972.134 44,64 55.652.478 25,65 59.563.546 108.415.767 216.362.301 48.852.221 82,02 107.946.534 99,57 14.890.886,5 27.103.941,75 54.090.575,25 12.213.055,25 82,02 26.986.633,5 99,57 44.672.659,5 81.311.825,25 162.271.725,75 36.639.165,75 82,02 99,57 chính 6 Chi phí quản lý 7 Lợi nhuận trước thuế 8 Thuế TNDN 9 Lợi nhuân sau thuế 80.959. 900,45 Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011 của Công ty Do công ty mới thành lập vào tháng 3 năm 2008 thị trường khách hàng còn khá ít do vậy lợi nhuận năm 2009 là rất thấp, tuy nhiên khi việc kinh doanh đã đi vào ổn định hơn vào năm 2010 và 2011 thì công ty đã bắt đầu kinh doanh có lãi cao hơn (năm 20010 tăng 81,94% và năm 2011 tăng 99,57%) và đang dần dần mở rộng thị trường và mở rộng thêm một số mặt hàng kinh doanh nữa. Trong sản xuất công nghiệp Công ty đã có những đầu tư đổi mới thiết bị, Công ty đã chú trọng đến việc tổ chức quản lý chất lượng cho nên chất lượng sản phẩm của hầu hết các đơn vị đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của người tiêu dùng. Ngoài ra còn phải kể đến nghĩa vụ của Công ty đối với Nhà nước. Việc thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước đều đặn, tăng dần qua các năm. Nhìn chung công tác kinh doanh năm 2011 Công ty có mức tăng trưởng lớn về doanh số và hiệu quả kinh doanh so với năm 2010. Có thể nói năm 2011 tình hình kinh doanh của Công ty có bước nhảy vọt lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên, lợi nhuận năm 2010 đạt là 108.415.767 đồng so với năm 2009 là 59.563.546 đồng. Lợi nhuận năm 2011 đạt là 216.362.301 đồng. Kết Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 16 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2011 có sự tăng trưởng lớn mạnh như vậy là do cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước, thị trường trong nước và thế giới ổn định, thuận lợi trong kinh doanh với bạn hàng. Đi đôi với sự phát triển lớn mạnh của Công ty, đời sống và việc làm của cán bộ công nhân viên Công ty từng bước được cải thiện, từ đó tạo được sự quan tâm găn bó mật thiết giữa người lao động và doanh nghiệp, cùng nhau góp sức phấn đấu vì sự phát triển của Công ty. 2.2 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh 2.2.1 Phân tích dựa trên dũ liệu sơ cấp 2.2.1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm Để thu thập thông tin về nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty, em đã gửi đi 10 phiếu dành cho khách hàng, nhân viên trong Công ty và đã thu về 10 phiếu, tổng hợp và cho kết quả như sau, thể hiện trong bảng 2.3: qua kết quả trên cho ta thấy năng lực cạnh tranh hiện nay ở Công ty còn tương đối thấp. Chất lượng sản phẩm Công ty đạt chất lượng cao chỉ chiếm 30%. Do đó, cần thiết phải nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt khác, giá cả của Công ty còn tương đối cao, uy tín còn thấp, chỉ chiếm 10% phiếu chọn. Như vậy, năng lực cạnh tranh ở Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh còn nhiều hạn chế. Bảng 2.3: Kết quả đánh giá về năng lực cạnh tranh ở Công ty Nguồn: Sinh viên từ kết quả điều tra STT 1 Các tiêu chí Các phương án lựa chọn Số phiếu Tỷ Cao 3/10 lệ(%) 30 Chất lượng sản phẩm của Công ty Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 17 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương 2 3 4 Giá cả sản phẩm của Công ty Uy tín của Công ty Quyết định mua sản phẩm của khách hàng 5 6 Thái độ của nhân viên Chất lượng dịch vụ sau bán Khóa luận tốt nghiệp Khá 4/10 40 Trung bình 3/10 30 Cao 3/10 30 Thấp 4/10 40 Phù hợp 4/10 40 Cao 1/10 10 Khá 4/10 40 Trung bình 5/10 50 Chất lượng 3/10 30 Giá cả 3/10 30 Yếu tố khác 4/10 40 Nhiệt tình 3/10 30 Bình thường 5/10 50 Không nhiệt tình 2/10 20 Hài lòng 2/10 20 Bình thường 5/10 50 Không hài lòng 3/10 30 2.2.1.2 Kết quả phỏng vấn Để phục vụ tốt hơn công tác nghiên cứu đề tài của mình, em đã tiến hành phỏng vấn Anh Nguyễn Huy Thắng - Giám đốc Công ty Cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh và đã thu được kết quả sau: Anh Nguyễn Huy Thắng cho biết hiện tại chất lượng sản phẩm của Công ty đáp ứng rất tốt, phù hợp với quy mô và mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Nhưng bên cạnh đó, Công ty vẫn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý, đó là: uy tín của Công ty chưa tạo được vị thế nhất định trên thị trường, giá cả sản phẩm còn tương đối cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Chất lượng dịch vụ sau bán và thái độ nhân viên chưa thật sự đáp ứng tốt so với kỳ vọng của khách hàng. Vì vậy, Công ty cần có những thay đổi hợp lý và linh hoạt để có thế cạnh tranh với các đối thủ trong ngành đang dần lớn mạnh không ngừng, và Công ty có thể bắt kịp với guồng quay đầy biến động của thị trường. 18 Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp 2.2.2 Phân tích dựa trên dữ liệu thứ cấp 2.2.2.1 Phân tích và đánh giá theo các chỉ tiêu phản ánh Theo các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, chi phí: Doanh thu là một chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty bởi vì Công ty muốn tồn tại và phát triển thì phải có lợi nhuận mà doanh thu là điều kiện cần để hình thành nên lợi nhuận. Bảng 2.4: Doanh thu, chi phí, lợi nhuận ĐVT: VNĐ Các chỉ tiêu 2009 2010 2011 So sánh 2010/2009 CL Tỷ lệ So sánh 2011/2010 CL Tỷ lệ (%) 970.127.012 2.387.530.641 3.887.697.421 1.417.403.629 1.500. 1.Doanh thu 146,1 2.Tổng chi phí 914.288.778 2.285.617.887 3.680.581.370 1.371.329.099 3.LN trước thuế 59.563.546 108.415.767 216.362.301 48.852.221 6,14 4,54 5,57 -1,6 4.Tỷ suất lợi nhuận (%) (%) 62,83 166.78 0 150 1.394.963.483 61 82,02 107.946.534 99,57 1,03 (Nguồn: Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh) Tuy doanh thu hàng năm vẫn tăng với tốc độ nhanh, chi phí có tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu nên Công ty vẫn có lợi nhuận tương đối mặc dù tỷ suất lợi nhuận năm 2010 có giảm so với năm 2009. Năm 2011 doanh thu của Công ty đạt 3.887.697.421 đồng tăng 1.500.166.780 đồng so với năm 2010 nhưng chi phí cũng tăng là 3.680.581.370 đồng do vậy tỷ suất lợi nhuận của năm 2011 chỉ đạt 5.57%. Có thể nói doanh thu của Tổng Công ty chỉ phản ánh được mức tăng trưởng nhưng chưa thể hiện được khả năng cạnh tranh so với các đối thủ. 2.2.2.2 Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh theo phương thức cạnh tranh. a) Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh thông qua cơ cấu chủng loại sản phẩm Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 19 Lớp K44A6 Giáo viên hướng dẫn: Th.S Dương Thị Thúy Nương Khóa luận tốt nghiệp Sản phẩm và chủng loại sản phẩm là công cụ cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ trên thị trường. Trong những năm gần đây Công ty đã rất quan tâm đến việc đa dạng hoá sản phẩm, đưa ra thị trường những chủng loại sản phẩm mới, làm tăng danh mục mặt hàng của Công ty, càng có nhiều sản phẩm Tổng công ty càng có nhiều cơ hội để đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu đa dạng của thị trường, từ đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh cho Công ty. Bảng 2.5: Cơ cấu mặt hàng của Công ty Hóa chất - Viên sủi khử khuẩn (Tricholoroisocyanuric Thiết bị y tế - Máy ozon hóa trong phòng thí nghiệm acid) - Hóa chất huyết học SFRI - Máy làm đậm đặc oxy - Hóa chất sinh hóa BioSystems - Máy đếm chuyển động của thai nhi Kick - Hóa chất xét nghiệm sinh hóa ERBA Track - Máy theo dõi tư thế ngủ của trẻ Tiltmon- Uric - Máy đo nồng độ ôxy trong máu acid stable liquid 1x120 ml - Triglycerides PAP Liquid single reagent - Thiết bị điện y tế và điện sinh học - Máy xông mũi họng - khí dung Piston BD - Máy đo đường huyết Shapphire (Nguồn: Công ty cổ phần hóa chất và thiết bị y tế Phương Anh) Nhìn chung mặt hàng kinh doanh của công ty rất đa dạng phong phú về chủng loại, Công ty đã có những nhạy cảm đối với việc thay đổi mẫu mã cũng như chủng loại các mặt hàng kinh doanh, áp dụng những công nghệ khoa học kỹ thuật hiện đại để nắm rõ chất lượng của sản phẩm để từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Sự đa dạng hoá chủng loại sản phẩm giúp cho Công ty ký kết được nhiều hợp đồng hơn và kim doanh thu luôn tăng trong những năm gần đây. b) Phân tích và đánh giá khả năng cạnh tranh thông qua giá bán sản phẩm. Giá là một trong những yếu tố cạnh tranh cơ bản của nền kinh tế thị trường, giá là một trong những công cụ cạnh tranh rất lợi hại để các doanh nghiệp có thể tăng thị phần, mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận…và đặc biệt nâng cao khả năng cạnh tranh. Công ty vẫn thường tâm niệm rằng: muốn thu hút được khách hàng đến với mình thì sản phẩm không chỉ cần có chất lượng tốt, phù hợp với sở thích thị hiếu của người Sinh viên thực hiện: Trịnh Văn Quyền MSV: 08D100327 20 Lớp K44A6
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan