LỜI CAM ĐOAN
Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và nghiên cứu, cùng với những kiến
thức tích lũy được trong quá trình học tập tại trường Đại học kinh tế quốc dân.
Tôi đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài: ” Nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoa Nam”.
Tôi xin cam đoan đề tài trên là kết quả của quá trình tìm hiểu, nghiên cứu
thực tế, không có sự sao chép từ bất cứ một tài liệu nào. Nếu có sai phạm nào
xảy ra, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoa
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOA NAM..3
1.1. Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.....3
1.1.1. Tầm quan trọng của nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp........................................................................................................3
1.1.2. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp....3
1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp..........9
1.2. Đặc điểm trong cạnh tranh của các công ty xuất nhập khẩu...........15
1.2.1. Tính tất yếu của cạnh tranh trong xuất nhập khẩu...................15
1.2.2. Đặc điểm của cạnh tranh trong xuất nhập khẩu.......................16
1.3. Đặc điểm của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa Nam..............17
1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...........................17
1.3.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty; Chức năng, nhiệm vụ của
Công ty và các phòng ban.......................................................................19
1.3.3. Đặc điểm hoạt động của công ty..............................................22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOA NAM...............26
2.1. Thực trạng kinh doanh của Công ty CP XNK Hoa Nam................26
2.1.1. Đặc điểm về thị trường của Công ty.......................................26
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Công ty CP XNK Hoa Nam..............29
2.2. Thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty cổ phần xuất
nhập khẩu Hoa Nam....................................................................................34
2.2.1. Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty..............................34
4.2.2. Cạnh tranh sản phẩm của công ty trên thị trường....................47
2.2.3. Những công cụ cạnh tranh chủ yếu của Công ty......................50
2.3. Đánh giá thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ
phần xuất nhập khẩu Hoa Nam...................................................................56
2.3.1. Điểm mạnh của Công ty...........................................................57
2.3.2. Điểm yếu của công ty...............................................................58
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ
NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CP XNK HOA NAM...............60
3.1.Phương hướng phát triển kinh doanh của Công ty CP XNK Hoa
Nam.............................................................................................................60
3.1.1. Cơ hội và thách thức của Công ty............................................60
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng kinh doanh của Công ty...............62
3.2. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty CP XNK Hoa
Nam.............................................................................................................64
3.2.1. Tăng cường hoạt động Marketing hỗn hợp của Công ty..........64
3.2.2. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm của công ty...........................65
3.2.3. Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán
hàng.........................................................................................................66
3.2.4. Giảm chi phí kinh doanh của công ty.......................................68
3.2.5. Xây dựng và phát triển thương hiệu doanh nghiệp..................70
3.2.6. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý
hiện đại của đội ngũ lãnh đạo, quản trị trong công ty.............................70
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công ty................72
3.2.8. Hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động áp dụng thương mại
điện tử trong điều hành kinh doanh.........................................................73
3.2.9. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Công ty.............................74
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.................................................75
3.3.1. Xây dựng môi trường kinh tế, môi trường cạnh tranh bình đẳng,
thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp:....................................................75
3.3.2. Giải quyết những vấn đề bức thiết hiện nay cho các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp XNK nói riêng:................................76
3.3.3. Tăng cường công tác thông tin.................................................78
3.3.4.Thông qua tăng cường năng lực cạnh tranh để tổ chức lại các
doanh nghiệp trong nền kinh tế...............................................................78
KẾT LUẬN....................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP XNK Hoa Nam................19
Bảng 1: Các mặt hàng nhập khẩu chủ lực của Công ty CP XNK Hoa Nam..24
Bảng 2: Thị trường tiêu thụ MMTB của Công ty CP XNK Hoa Nam...........27
Bảng 3: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo khu vực địa lý..............................28
Bảng 4: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của Công ty năm
2008- 2010......................................................................................................30
Bảng 5: Kim ngạch Nhập khẩu MMTB của Công ty giai đoạn 2008 – 2010.33
Bảng 6: Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2008- 2010................................37
Bảng 7: Tình hình số lao động của Công ty CP XNK Hoa Nam....................40
Bảng 8: Cơ cấu cán bộ nhân viên Công ty CP XNK Hoa Nam....................40
Bảng 9: Lương trung bình của nhân viên Công ty CP XNK Hoa Nam..........41
Bảng 10: Máy móc thiết bị kinh doanh của Công ty CP XNK Hoa Nam.......45
Bảng 11: Giá bán một số sản phẩm của Công ty năm 2010..........................49
Bảng 12: Bảng so sánh giá bán một số sản phẩm của Công ty với các đối thủ
cạnh tranh khác năm 2010..............................................................................52
Biểu đồ 1: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo khu vực địa lý………………….29
Biểu đồ 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty từ năm 2008 - 2010 32
Biểu đồ 3: Giá trị tài sản năm 2008-2010......................................................38
Biểu đồ 4: Nguồn vốn của Công ty CP XNK Hoa Nam các năm 2008-2010
.........................................................................................................................39
Biểu đồ 5: Tỷ lệ hiện đại của trang thiết bị, cơ sở vật chất của Công ty CP
XNK Hoa Nam................................................................................................44
Biểu đồ 6: Tỷ lệ % thỏa mãn của khách hàng khi mua hàng tại Công ty CP
XNK Hoa Nam................................................................................................46
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
Cổ phần
XNK
Xuất nhập khẩu
MMTB
Máy móc thiết bị
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
NSNN
Ngân sách Nhà nước
ĐH
Đại học
CĐ
Cao đẳng
TCCN
Trung cấp chuyên nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam nói riêng cũng như trên toàn
thế giới nói chung, vấn đề cạnh tranh không phải là vấn đề mới lạ nhưng nó lại
là vấn đề mang tính thời sự. Cạnh tranh đang khiến thương trường ngày càng
trở nên nóng bỏng.
Chính sách đổi mới, mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập
trung chuyển sang cơ chế thị trường đã làm cho nền kinh tế Việt Nam chuyển
biến mạnh mẽ. Trong điều kiện nước ta hiện nay, khi nền kinh tế hàng hoá
ngày càng phát triển mạnh, sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt thì sự
đứng vững và khẳng định vị thế của một doanh nghiệp trên thị trường là một
điều cực kỳ khó khăn. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường, đều phải chịu tác động của
các quy luật kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh…Theo quy luật cạnh tranh, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển được trên thị trường thì phải không ngừng nỗ lực áp dụng khoa học
kỹ thuật để nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm…Điều đó, đòi hỏi
doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh có hiệu quả
để có thể đứng vững, và mở rộng thị phần cả trên thị trường nội địa và thị
trường thế giới. Có như vậy, doanh nghiệp mới thu hút được khách hàng đồng
thời chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, vấn đề
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đã trở thành một vấn đề quan
trọng hàng đầu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm. Và đó cũng
là nhiệm vụ, là vấn đề sống còn của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa
Nam.
Là một công ty trẻ hoạt động trong lĩnh vực cung cấp máy móc, thiết bị
công nghiệp, từ khi thành lập đến nay, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa
Nam đã trải qua nhiều gian nan, vất vả và đạt được những thành tựu đáng kể.
Cùng với sự phát triển của đất nước, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Hoa
Nam đã khẳng định được thương hiệu của chính mình bằng chất lượng và dịch
vụ tốt nhất. Trước những biến động của thị trường, sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng khốc liệt, để tiếp tục phát triển và phát triển bền vững,
bản thân doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh cho mình.
Từ những nhận thức trên, sau quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần
Xuất nhập khẩu Hoa Nam, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao khả năng cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoa Nam ” làm đề tài cho
chuyên đề thực tập của mình.
Với những kiến thức tích lũy được trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoa Nam và trong quá trình học tập tại trường Đại
học kinh tế quốc dân, em hy vọng sẽ góp phần giúp Công ty có biện pháp giải
quyết những khó khăn hiện tại và nâng cao năng lực cạnh tranh trong tương
lai.
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những cơ sở nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Hoa Nam.
Chương 2: Thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Xuất nhập khẩu Hoa Nam.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Hoa Nam.
Do giới hạn về trình độ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, nên
bài viết của em sẽ không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo và các cô chú
cán bộ tại Công ty để bài viết thêm hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: NHỮNG CƠ SỞ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOA NAM
1.1. Những vấn đề cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Tầm quan trọng của nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Mỗi
doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường cần phải chấp nhận cạnh tranh, tuân
theo quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh là động lực buộc các doanh nghiệp phải
sản xuất và cung cấp những sản phẩm mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng và phong phú của người tiêu dùng. Trong quá trình cạnh
tranh doanh nghiệp cần khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên thương
trường.
Hơn nữa, trong một nền kinh tế mở như hiện nay các đối thủ cạnh tranh
không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các doanh nghiệp nước
ngoài có vốn đầu tư cũng như trình độ công nghệ cao hơn hẳn.
Như vậy, cạnh tranh là một áp lực mà nếu doanh nghiệp nào hiểu biết
được đối thủ cạnh tranh, biết thoả mãn tốt hơn các nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng so với đối thủ cạnh tranh, biết giành thế chủ động với người
cung cấp các nguồn hàng và tận dụng được lợi thế cạnh tranh thì doanh nghiệp
đó sẽ tồn tại. Ngược lại, nếu doanh nghiệp không có tiềm lực cạnh tranh hoặc
không “nuôi dưỡng” được tiềm lực cạnh tranh tất yếu sẽ thất bại. Vì vậy, việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là một tất yếu khách quan
cho sự tồn tại và phát triển của chính doanh nghiệp.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo ra từ thực lực của
doanh nghiệp và là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp. Khả năng cạnh
tranh không chỉ được tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực,
tổ chức quản trị doanh nghiệp,… mà khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
gắn liền với ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường. Khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp gắn với với thị phần mà nó nắm giữ, cũng
có quan điểm đồng nhất khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp với hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Như vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được tạo thành từ rất
nhiều yếu tố. Các yếu tố này tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp, đồng thời là
những công cụ cạnh tranh mà doanh nghiệp sẽ sử dụng để đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng, vượt qua các đối thủ cạnh tranh và chiến thắng trên
thị trường.
Sau đây là một số yếu tố cơ bản cấu thành nên khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp:
1.1.2.1. Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Trình độ tổ chức quản lý được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản trị, cơ chế quản lý, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí và đặc
biệt là nề nếp hoạt động của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp biết tập hợp sức
mạnh đơn lẻ của các thành viên và biến thành sức mạnh tổng hợp thông qua tổ
chức thì doanh nghiệp đó sẽ tận dụng được những lợi thế tiềm ẩn của tổ chức
mình. Đây là một đòi hỏi đối với các nhà quản trị cấp cao. Không thể nói
doanh nghiệp có được một cấu trúc tốt nếu không có một sự nhất quán trong
cách nhìn nhận về cơ cấu doanh nghiệp. Một cơ cấu tốt đồng nghĩa với việc có
được một cơ cấu phòng ban hợp lý, quyền hạn và trách nhiệm được xác định
rõ ràng. Bên cạnh đó ở mỗi phòng ban việc thực hiện tốt nề nếp tổ chức cũng
ảnh hưởng rất lớn tới phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị, quan
điểm của họ đối với các chiến lược và điều kiện môi trường của doanh nghiệp.
Một nề nếp tốt có thể dẫn dắt mọi người tích cực hơn trong công việc và lôi
cuốn họ vào quá trình đạt tới những mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý tốt trước hết là áp dụng phương pháp quản lý hiện đại
đã được doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành công như: phương pháp
quản lý theo tình huống, quản lý theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống,
quản lý theo chất lượng như: ISO 9000, ISO 1400,… Bản thân doanh nghiệp
phải tự tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính mình. Muốn có được đội
ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành, thì doanh nghiệp phải có một cơ
chế quản lý hợp lý, ngoài yếu tố chính sách đãi ngộ, doanh nghiệp phải định
hình rõ triết lý dùng người, phải trao quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết
lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt, thích nghi cao với sự thay đổi. Cùng
quy mô, trình độ, chất lượng nguồn lực tài chính, công nghệ, nhân lực như
nhau, cơ chế quản lý khác nhau sẽ tạo ra tổng năng lực cạnh tranh khác nhau
(tổng hợp lực, hay năng lực tích hợp). Hoàn thiện và đổi mới cơ chế quản lý
ngày càng được coi là một trong những phương pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh hữu hiệu và bền vững ngay cả trong điều kiện kỹ thuật công nghệ và tài
chính không thay đổi.
1.1.2.2. Nguồn lực của doanh nghiệp
Một cơ hội có thể là hấp dẫn đối với doanh nghiệp này nhưng lại có thể
là hiểm họa đối với doanh nghiệp khác. Đó là do yếu tố thuộc nguồn lực bên
trong của doanh nghiệp. Như vậy, nguồn lực của doanh nghiệp quyết định đến
khả năng thành công hay không thành công của doanh nghiệp.
Nguồn lực của doanh nghiệp phản ánh các yếu tố mang tính chủ quan mà
doanh nghiệp có thể kiểm soát được ở một mức độ nào đó và doanh nghiệp có
thể sử dụng để tìm kiếm và khai thác cơ hội kinh doanh, để thu lợi nhuận.
Nguồn lực tài chính:
Nguồn lực tài chính là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao là
doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong
những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng
vốn hiệu quả để phát triển lợi nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để
xác định được hiệu quả chính xác.
“ Buôn tài không bằng dài vốn”, nếu doanh nghiệp không có nguồn vốn dồi
dào thì sẽ hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp như: hạn chế
việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo nâng cao trình độ của
cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng, nghiên cứu thị
trường, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý… Trong thực tế không
có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh
nghiệp phải có kế hoạch huy động vốn phù hợp, hiệu quả và phải có chiến
lược đa dạng hóa nguồn cung vốn. Có vậy doanh nghiệp mới có thể chiến
thắng đối thủ và đứng vững trong môi trường kinh doanh đầy biến động và
cạnh tranh khốc liệt.
Nguồn nhân lực:
Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo
trong mọi tổ chức. Mọi quan điểm kinh doanh đều xuất phát từ con ngưởi, mọi
chỉ đạo hay thực thi cũng do con người. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở
trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của cán bộ công
nhân viên, trình độ tư tưởng văn hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám
cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản phẩm, mẫu mã, chất lượng... và từ
đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo
được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và trong lòng công chúng,
hướng tới sự phát triển bền vững.
Tiềm lực vô hình của doanh nghiệp:
Tiềm lực vô hình là yếu tố tạo nên sức mạnh vô hình của doanh nghiệp
thông qua khả năng bán trước được sản phẩm của doanh nghiệp, sức mạnh ấy
thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn và quyết định mua
của khách hàng.
Các yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh vô hình của doanh nghiệp bao gồm:
hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường, mức độ nổi tiếng của
nhãn hiệu hàng hóa, uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp.
Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường: Doanh
nghiệp có hình ảnh tốt trên thương trường sẽ thu hút được sự quan tâm của
khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp. Một hình ảnh tốt đẹp liên
quan đến hàng hóa, dịch vụ, chất lượng sản phẩm, thái độ phục vụ khách hàng,
giá cả,… sẽ gây sự cảm tình, tin cậy, sự hiểu biết đầy đủ về doanh nghiệp cho
khách hàng và dẫn đến quyết định mang tính ưu tiên khi mua hàng của khách
hàng. Điều này tạo cho doanh nghiệp khả năng bán hàng tốt hơn. Từ đó giúp
cho doanh nghiệp nâng cao được khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa: Mức độ nổi tiếng của
nhãn hiệu hàng hóa có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình mua sắm và quyết định
mua hàng của khách hàng. Trong “ 5 mức độ quen thuộc của nhãn hiệu hàng
hóa”( 1.Nhãn hiệu bị loại bỏ; 2. Nhãn hiệu không được chấp nhận; 3. Chấp
nhận nhãn hiệu; 4. Nhãn hiệu ưa thích; 5. Nhãn hiệu nổi tiếng), nhãn hiệu hàng
hóa của doanh nghiệp đạt đến thứ bậc càng cao thì khả năng bán hàng càng tốt.
Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp: Uy tín của
lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp và thực chất nó liên quan đến cái “tình ” trong bán hàng và
uy tín, quan hệ trong kinh doanh, thể hiện mối quan hệ xã hội, tính văn hóa,
nhân văn trong quan hệ thương mại. Nhờ các mối quan hệ mà doanh nghiệp có
thể tạo ra các bạn hàng, những nhóm khách hàng trung thành với doanh nghiệp
hoặc một bộ phận, một cá nhân trong doanh nghiệp. Các kế hoạch, chiến lược
và định hướng phát triển kinh doanh cần phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
khả năng phát triển tiềm lực này. Bởi đó là một vũ khí sắc bén của doanh
nghiệp trong cạnh tranh.
1.1.2.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm chính là khả năng sản phẩm đó bán
được nhiều và nhanh chóng trên thị trường có sản phẩm tương tự. Nó chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố như: chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, thời gian
cung cấp, dịch vụ đi kèm, điều kiện mua bán, danh tiếng và uy tín... Khi lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh của mình, doan nghiệp cần nhận định đầy đủ về các
mức độ của sản phẩm:
Mức độ cơ bản nhất là lợi ích cốt lõi, đó chính là dịch vụ hay lợi ích cơ
bản mà khách hàng thực sự mong muốn mua. Doanh nghiệp phải biến lợi ích
cốt lõi thành sản phẩm chung.
Ở mức độ tiếp theo, doanh nghiệp phải chuẩn bị một sản phẩm mong đợi,
tức là tập hợp những thuộc tính và điều kiện mà người mua thường mong đợi
và chấp thuận khi họ mua sản phẩm đó.
Sau đó doanh nghiệp chuẩn bị một sản phẩm hoàn thiện thêm với những
dịch vụ và ích lợi phụ thêm như: bảo hành, bảo dưỡng, vận chuyển, phương
thức thanh toán,…làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khác biệt với sản phẩm
của đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.4. Trình độ công nghệ
Để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được trang bị bằng công
nghệ hiện đại. Công nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân lực, thời gian
tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng suất cao,
tính linh hoạt cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường. Sử
dụng công nghệ hiện đại sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng năng suất lao động,
giảm giá thành, chất lượng sản phẩm, do đó làm tăng khă năng cạnh tranh của
sản phẩm của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp,
nắm bắt được chu kì sống của công nghệ, thời gian hoàn vốn của công nghệ
phải ngắn. Doanh nghiệp cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ, nhân viên có đủ
trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát huy tối đa năng suất
thiết kế của công nghệ.
1.1.2.5. Năng suất sản xuất kinh doanh
Năng suất sản xuất kinh doanh có liên quan đến việc sử dụng toàn bộ tài
nguyên không chỉ bao gồm vấn đề chất lượng, chi phí giao hàng mà còn bao
gồm cả những vấn đề rộng hơn như là vấn đề xã hội, chính trị, luật pháp, môi
trường,…
1.1.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp người ta sử dụng
nhiều các chỉ tiêu khác nhau, bao gồm các chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu
định tính.
1.1.3.1. Các chỉ tiêu định lượng.
Thị phần (Market share): Đây là một chỉ tiêu thường được sử dụng để
đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Thị phần được hiểu là phần
thị trường tiêu thụ sản phẩm mà doanh nghiệp chiếm lĩnh. Chỉ tiêu này càng
cao chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao và ngược lại. Để giành
giật mục tiêu thị phần trước đối thủ, doanh nghiệp thường phải có chính sách
giá phù hợp thông qua mức giảm giá cần thiết, nhất là khi bắt đầu thâm nhập
thị trường mới.
Ta xem xét các chỉ tiêu sau:
Thị phần tương đối ( Relative market share ):
Thị phần tương đối là tỷ lệ so sánh giữa doanh số của doanh nghiệp với
doanh số của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường.
Doanh số của doanh nghiệp
Thị phần tương đối
.
Doanh số của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Thị phần tương đối cho doanh nghiệp thấy rõ vị trí, sức mạnh của mình
trên thị trường :
+ Nếu thị phần tương đối lớn hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về doanh
nghiệp.
+
Nếu thị phần tương đối nhỏ hơn 1 thì lợi thế cạnh tranh thuộc về đối thủ.
+ Nếu thị phần tương đối bằng 1 thì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp và
của đối thủ như nhau.
Thị phần của doanh nghiệp so với toàn bộ thị trường: là tỷ lệ so sánh
giữa doanh số của doanh nghiệp với doanh số của toàn bộ thị trường.
Doanh số của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp
so với toàn bộ thị trường
Doanh số của toàn bộ thị trường
Chỉ tiêu này cho doanh nghiệp cái nhìn tổng quát về vị trí của mình trên
thị trường. Từ đó doanh nghiệp sẽ có bước đi, hướng đi thích hợp nhằm thỏa
mãn tốt và ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, qua đó tăng thị phần và
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Thị phần của doanh nghiệp so với phân khúc mà nó phục vụ: là tỷ lệ so
sánh giữa doanh số của doanh nghiệp với doanh số của toàn phân khúc.
Doanh số của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp so với
phân khúc mà nó phục vụ
Doanh thu:
Doanh số của toàn phân khúc
Dựa vào doanh thu có thể đánh giá được khả năng tiêu
thụ của doanh nghiệp là tốt hay không tốt. Để sử dụng được chỉ tiêu này để
đánh giá khả năng cạnh tranh thì doanh nghiệp có thể chọn từ ba đến năm đối
thủ cạnh tranh mạnh nhất trong ngành để so sánh và kết luận. Chỉ tiêu doanh
thu đơn giản, dễ tính nhưng nó có nhược điểm là: đôi khi không chính xác và
khó lựa chọn ra doanh nghiệp nào có khả năng cạnh tranh mạnh nhất.
Lợi nhuận của doanh nghiệp: là phần chênh lệch khi so sánh giữa
tổng doanh thu và tổng chi phí với nhau.
LN = DT - CP
Trong đó:
LN : Lợi nhuận của doanh nghiệp
DT : Tổng doanh thu của doanh nghiệp
CP : Tổng chí phí bỏ ra trong hoạt động kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp, nó
phản ánh khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và cũng thể hiện tính hiệu quả
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ta xem xét các chỉ tiêu cụ thể sau:
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu ( P1 ):
Tổng lợi nhuận
P1
100 (%)
Tổng doanh thu
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu cho biết cứ bán được 100 đồng
doanh thu thì doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo chí phí kinh doanh (P2):
Tổng lợi nhuận
P2
100 (%)
Tổng chi phí kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết cứ chi phí 100 đồng vào kinh doanh thì doanh
nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh ( P3):
Tổng lợi nhuận
P3
100 (%)
Tổng vốn kinh doanh
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh cho biết khi doanh
nghiệp đầu tư 100 đồng vốn vào kinh doanh thì thu lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận.
Quy mô về vốn:
Vốn kinh doanh giữ vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc sử dụng tối ưu các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động
kinh doanh. Vốn kinh doanh là một trong các điều kiện để doanh nghiệp thực
hiện phân phối và sử dụng các tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động,
nguồn hàng hóa và các nguồn lực khác của kinh doanh để mở rộng và phát
triển thị trường. Một doanh nghiệp có tổng vốn kinh doanh lớn sẽ có khả năng
cạnh tranh cao hơn, do có điều kiện mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ,...
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, doanh nghiệp phải có biện pháp sử dụng vốn
kinh doanh đúng hướng, hợp lý, tiết kiệm và đem lại hiệu quả kinh doanh cao
nhất.
Năng suất lao động:
Trong kinh doanh thương mại, năng suất lao
động là mức lưu chuyển hàng hóa bình quân của một cán bộ công nhân viên
trong kinh doanh hay trực tiếp kinh doanh trong một đơn vị thời gian (năm,
quý, tháng) hoặc mức thu nhập bình quân của một cán bộ công nhân viên
trong kinh doanh hoặc trực tiếp kinh doanh trong một đơn vị thời gian.
Công thức tính năng suất lao động (W) như sau:
Tổng doanh số bán ra trong kỳ
W
Tổng số nhân viên trong kinh doanh
hoặc trực tiếp kinh doanh
hoặc:
Tổng thu nhập của doanh nghiệp trong kỳ
W
Tổng số nhân viên trực tiếp kinh doanh
hoặc trong kinh doanh
Năng suất lao động càng cao phản ánh doanh nghiệp càng có khả năng
giảm chi phí, hạ giá thành, do đó có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện
nay, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải chú trọng phát triển chiều
sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, trong đó đặc biệt là năng suất lao động.
1.1.3.2. Các chỉ tiêu định tính
Nhãn hiệu, thương hiệu của doanh nghiệp trên thị trường:
Nhãn hiệu có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng phát triển và khả năng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kinh doanh. Nhãn hiệu thường gắn với
sản phẩm nên khách hàng sẽ lựa chọn sản phẩm thông qua nhãn hiệu. Một
nhãn hiệu tốt cũng đồng nghĩa với một sản phẩm tốt và ngược lại. Khách hàng
tìm mua sản phẩm trên cơ sở mức độ đánh giá khác nhau về hình ảnh của nhãn
hiệu trên thương trường. Mức độ chấp nhận nhãn hiệu tương ứng với mức độ
chấp nhận sản phẩm của doanhh nghiệp. Một doanh nghiệp có nhãn hiệu nổi
tiếng trên thị trường sẽ thu hút được nhiều khách hàng và đem lại lợi thế cạnh
tranh lớn cho doanh nghiệp.
Thương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu
hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt bao bì hàng hóa nhằm khẳng định chất
lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thể hiện hình ảnh, vị thế của doanh
nghiệp trên thương trường và trong lòng người tiêu dùng. Do đó, khi doanh
nghiệp có hình ảnh tốt thì sẽ gây được ấn tượng trong tâm trí khách hàng, có
uy tín với khách hàng, bạn hàng, giúp cho doanh nghiệp giành được lợi thế
trong cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và xây dựng chữ tín trong kinh doanh.
Khả năng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng:
Nhu cầu của khách hàng có thể đòi hỏi ở các mức độ khác nhau. Một sản
phẩm được xác định theo cách nhìn của nhà doanh nghiệp chưa hẳn là sản
phẩm mà khách hàng mong muốn. Vì vậy, doanh nghiệp phải nắm bắt được
tâm lý và mong muốn của khách hàng để thỏa mãn được đầy đủ và tốt nhất
nhu cầu của khách hàng.
Trên thị trường cạnh tranh khốc liệt, doanh nghiệp phải không ngừng
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Và khả năng thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng góp phần không nhỏ đối với sự thành công của doanh nghiệp. Một
doanh nghiệp có khả năng thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất thì
doanh nghiệp đó đã thực hiện được công việc là tiêu thụ được sản phẩm, đồng
thời giữ được khách hàng hiện tại và lôi kéo được khách hàng tiềm năng đến
với doanh nghiệp.
Khả năng thích ứng với thị trường:
Môi trường kinh doanh có thể đem đến cho doanh nghiệp những cơ hội
hấp dẫn nhưng cũng có thể đem lại những nguy cơ, đặc biệt là những tác động
tiêu cực không thể lường trước được của thị trường luôn đe dọa, gây bất lợi và
tổn thất cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh luôn luôn vận động và biến đổi. Mọi đối thủ đều
cố gắng thích ứng với điều kiện mới và chấp nhận thách thức để tiến lên. Nếu
doanh nghiệp không dám chấp nhận cuộc chơi, không đối mặt với thay đổi để
loại bỏ những thách thức và tóm lấy cơ hội, thì mãi mãi doanh nghiệp chỉ ở
bên ngoài cuộc chơi. Vì vậy, các nhà doanh nghiệp phải có những biện pháp,
cách thức chấp nhận những thay đổi, cho dù kết quả đem lại đôi khi không
được như mong muốn của chúng ta. Có vậy doanh nghiệp mới có thể thành
công trên thương trường.
Như vậy, trong điều kiện biến động của môi trường kinh doanh hiện nay,
để tồn tại và phát triển tất cả các tổ chức buộc phải có khả năng thay đổi và
thích ứng một cách tốt nhất với những biến động trong dài hạn. Bởi vì nếu
doanh nghiệp có khả năng thích nghi cao sẽ cho phép doanh nghiệp nhanh
chóng ổn định đi vào hoạt động, tìm kiếm khách hàng và bạn hàng, giúp cho
doanh nghiệp có thể phản ứng nhanh chóng với những biến động khó lường
của môi trường kinh doanh và giành được lợi thế cao trong cạnh tranh.
1.2. Đặc điểm trong cạnh tranh của các công ty xuất nhập khẩu.
1.2.1. Tính tất yếu của cạnh tranh trong xuất nhập khẩu.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã buộc các doanh nghiệp phải nâng cao khả
năng cạnh tranh để đủ sức đứng vững trên thương trường. Một thực trạng phổ
biến hiện nay là năng lực cạnh tranh của các doanh nghiêp Việt Nam còn
nhiều hạn chế và yếu kém nên khả năng tồn tại và khẳng định vị thế trên thị
trường là rất thấp (đặc biệt là thị trường quốc tế). Vì vậy, xây dựng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam là một tất yếu khách quan trong quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nếu không làm được điều này thì
doanh nghiệp Việt Nam không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn phải gánh
chịu những hậu quả tương tự trên chính “sân nhà”.
Xu thế phát triển mạnh mẽ của hoạt động thương mại quốc tế đã mở ra
nhiều cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu của
Việt Nam. Đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới do sự cạnh tranh ngày
càng gay gắt và quyết liệt trên thị trường trong nước cũng như thị trường thế
giới. Để tồn tại và phát triển trong điều kiện hiện nay, đặc biệt là khi đất nước
ta đang tiến hành công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế
với các nước trong khu vực và trên thế giới, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
tất yếu phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Nếu không, các doanh
nghiệp sẽ bị thất bại trong cạnh tranh và sẽ bị loại bỏ khỏi thị trường. Bởi cạnh
tranh luôn luôn là quy luật khắc nghiệt nhất trong cơ chế thị trường.
Đối với mỗi doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu,
đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh
trong xuất nhập khẩu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việc đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu giúp cho mỗi doanh nghiệp giải quyết được vấn đề về công ăn
việc làm cho người lao động, tăng nguồn ngoại tệ cho đất nước, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô kinh doanh, và giải
quyết các vấn đề về lợi nhuận. Ngoài ra, việc đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu còn giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường, tìm hiểu vả nắm bắt được
phong tục, tập quán kinh doanh của các bạn hàng ở nước ngoài, là động lực để
doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trường ra thế giới.
Hơn nữa, cạnh tranh giúp cho việc phân bổ nguồn lực xã hội có hiệu quả,
đem lại ích lợi lớn hơn cho xã hội. Cạnh tranh có thể được xem như là quá
trình tích luỹ về lượng để từ đó thực hiện các bước nhảy thay đổi về chất. Mỗi
bước nhảy thay đổi về chất là mỗi nấc thang của xã hội, nó làm cho xã hội
phát triển đi lên, tốt đẹp hơn. Vậy sự tồn tại của cạnh tranh trong xuất nhập
khẩu cũng như trong nền kinh tế thị trường là một tất yếu khách quan.
- Xem thêm -