Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả vốn ở chi nhánh công ty tnhh thương mại và dầu tư gia kim...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả vốn ở chi nhánh công ty tnhh thương mại và dầu tư gia kim

.DOC
56
86
144

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, tuy gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế đang trong giai đoạn chuyển đổi, nhưng hoạt động của các Doanh ngiệp nhà nước (DNNN) vẫn thu được các kết quả đáng khích lệ. DNNN tiếp tục đóng vai trị then chốt trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển chung và nhất là để đáp ứng các yêu cầu mới trong quá trình hội nhập thì tốc độ tăng trưởng của các DNNN còn chậm, hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của các DNNN còn thấp, chưa tương xứng với tiềm lực và lợi thế sẵn có. Công ty TNHH thương mại và đầu tư Gia Kim là một công ty chuyên về lĩnh vực sản xuất và gia công kim loại, đang đứng trước những vận hội và thách thức mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại Thế giới WTO. Thủ tướng Chính phủ đã thí điểm chuyển Tổng công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ- Công ty con từ tháng 7/2007 là một quyết định kịp thời và đúng đắn, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty tập trung và phát huy được mọi nguồn lực để phát triển. Ở công ty Gia Kim công tác quản trị kinh doanh đã được ban lãnh đạo doanh nghiệp quan tâm nhưng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động kinh doanh vốn là một yêu cầu hết sức cần thiết để công ty có thể vận hành tốt theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con, góp phần thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. chính vì lí do này mà em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả vốn ở Chi Nhánh Công ty TNHH Thương Mại và Dầu Tư Gia Kim” 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn trong doanh nghiệp. - Nghiên cứu thực trạng vốn ở Chi Nhánh Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Gia Kim, phân tích những ưu điểm và hạn chế của vốn hiện hành từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện vốn ở công ty, khắc phục được những nhược điểm hiện nay giúp Gia Kim trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu hiệu quảvốn ở Chi Nhánh Công ty TNHH Thương Mại và Dầu Tư Gia Kim. Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu. SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 2 Việc nghiên cứu đề tài này thông qua các phương pháp chung: Bước 1: Thu thập tài liệu cơ sở lý luận, số liệu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Bước 2: Phân tích số liệu dựa trên cơ sở lý luận bằng các phương pháp như: - Phương pháp so sánh tổng hợp: so sánh kết quả từng thời kỳ, giai đoạn rồi đi tới kết luận. - Phương pháp quy nạp: Đi từ những vấn đề nhỏ rồi mới đi tới những kết luận chung. - Phương pháp thống kê bằng bảng biểu: Thông kê tìm ra xu hướng hay đặc điểm chung của các yếu tố phân tích. Bước 3: Xác định điểm mạnh, điểm yếu và những yếu tố tác động tới kết quả hoạt động của Chi nhánh và đề xuất biện pháp giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh cho chi nhánh. 5. Bố cục của đề tài. Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, bài nghiên cứu này được chia thành 3chương: Chương 1: Tổng quan về Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Gia Kim Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản trị vốn ở Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Gia Kim Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vốn của Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Gia Kim SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÈ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIA KIM 1.1. Khái quát về Chi nhánh công ty TNHH Thương Mại Và Đầu tư Gia Kim 1.1.1. Tên đầy đủ của công ty. Tên chi nhánh: Chi nhánh công ty TNHH Thương Mại Và Đầu tư Gia Kim tại Hà Nội Người đứng đầu chi nhánh: Đỗ Thị Bích Hải Địa chỉ chi nhánh: Số 6, hẻm 2/245/7. Tổ 41, phường Khương Trung, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. Điện thoại: 2851412 Fax: 2851413 Lĩnh vực: kim loại màu, kim loại quý và gia công bề mặt kim loại Hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp. - Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại và đầu tư Gia Kim Tên giao dịch: GK INTRA CO.LTD Giám đốc/ đại diện pháp luật: Nguyễn Quốc Hưng Mã số doanh nghiệp: 0303551912 Ngày cấp: 22/10/2004 Trụ sở chính: 497 Hoàng Sa, Phường 08, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Địa điểm kinh doanh trực thuộc: - Tên địa điểm kinh doanh: Cơ sở khinh doanh - Chi nhánh công ty TNHH Thương Mại Và Đầu tư Gia Kim tại Hà Nội - Địa chỉ địa điểm kinh doanh: Số 18 BT5 Bán đảo Linh Đà, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam. - Mã địa điểm kinh doanh: 00001 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển Tham gia thị trường từ năm 2004 - trên cơ sở thừa hưởng các thành quả từ năm 1999 của Công ty Tân Gia Hưng-GIA KIM từng bước khẳng định tính chuyên nghiệp trong lĩnh vực kim loại màu và kim loại quý bằng việc triển khai các chiến lược kinh doanh mang tính đột phá. Gia Kim luôn xây dựng hệ thống kinh doanh với tầm nhìn SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 4 quốc tế mang tính dài hạn, được thể hiện qua việc thực hiện tốt nhất các cam kết lâu dài đối với các đối tác và khách hàng.   Mục tiêu của công ty: Xây dựng bản sắc của công ty Nâng cao năng lực cạnh tranh Xây dựng niềm tự hào Phát triển bền vững Sứ mệnh của công ty Công ty Gia Kim được thành lập để hoạt động trong ngành kim loại và xử lý bề mặt kim loại Sứ mệnh của công ty là mang đến cho khách hàng những sản phẩm mà chất lượng và danh tiếng đã được khẳng định; bằng các phương pháp kinh doanh đột phá; đi kèm với các dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo với slogan: “ CAM KẾT ĐỒNG HÀNH ”. Gia Kim đã, đang và sẽ cam kết đồng hành đối với tất cả các đối tác và các khách hàng, toàn thể nhân viên. Cổ đông trong suooys quá trình hoạt động kinh doanh. Gia kim tự hào là đối tác của METALOR – tập đoàn tinh luyện kim loại quý hàng đầu đến từ Thụy Sĩ. Riêng vàng nguyên liệu và vàng thỏi, hàng năm MELATOR cung cấp cho thị trường toàn cầu hơn 600 tấn. MELATOR cũng là chuyên gia hàng đầu trong nghành mạ kim loại quý với các sản phẩm hóa chất mạ kim loại quý được phát triển liên tục tại các trung tâm nghiên cứu phát triển(R&D) đặt tại Thụy Sĩ, Hoa Kỳ và Singapore. Công ty đáp ứng nhanh trong vòng 24h các sản phẩm kim loại quý và các hóa chất chứa kim loại quý thông dụng như bạc nguyên liệu 9,999; Rhodium; muối vàng… Từ tháng 7 năm 2007 đến nay: Công ty đã hoàn tất các thủ tục pháp lý và các quy chế vận hành nội bộ chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty contheo Quyết định 266/QĐ-TTg ngày 23/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Điều lệ tổ chức và hoạt động ban hành kèm theo Quyết định số 91/2007/QĐ-TTg ngày 21/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã đạt được những kết quả quan trọng, có mức tăng trưởng khá cao, năng lực sản xuất tăng mạnh nhờ đầu tư chiều sâu. 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ hiện nay Theo Quyết định số 91/2007/QĐ-TTg ngày 21/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ công ty có các chức năng, nhiệm vụ sau: SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 5 - Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào chi tiết: Bán buôn hóa chất ( trừ loại hóa chất nhà nước cấm) - Đại lý ký gửi hàng hóa - Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu - Tư vấn kinh doanh (không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính, kế toán, kiểm toán và thuế) - Môi giới xúc tiến thương mại - Mua bán nông, lâm, hải sản - Sản xuất đò gia dụng bằng kim loại - Sản xuất và mua bán phụ tùng xe đạp – xe gắn máy – xe ô tô - Sản xuất và mua bán hóa chất ( trừ hóa chất có tính độc hại mạnh và không được sản xuất tại trụ sở) - Mua bán, lắp đạt thiết bị cơ khí - Mua bán và gia công cán kéo kim loại đen – kim loại màu ( không gia công tại trụ sở) 1.2. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh 1.2.1. Đặc điểm lao động Gia Kim là một công ty có ban lãnh đạo uy tín, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao so với các công ty trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Sự tập trung quản lý nguồn nhân lực là một trong những lợi thế của Công ty. Bằng môi trường làm việc tốt và chế độ đãi ngộ nhân tài phù hợp, hơn ba năm qua Gia Kim không có hiện tượng chảy máu chất xám. Với nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm và tràn đầy nhiệt huyết, Gia Kim hoàn toàn có thể triển khai những chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và thực hiện cách thành công các chiến lược đề ra. Tính đến hết 12/10/2012, Công ty có 58 cán bộ, nhân viên không kể số lao động thời vụ. Trong đó số người có trình độ đại học và trên đại học chiếm khoảng 80% là nhóm chiếm tỉ lệ trọng cao nhất trong cơ cấu lao động của công ty, nhóm có trình độ trung cấp và sơ cấp chiếm khoảng 20% chiếm 5 người. Bảng 1: Cơ cấấu lao động Cơ cấu lao động Tổng số lao động Trên đại học Cử nhân Kỹ sư Trung và sơ cấp Năm 2010 47 12 11 14 10 SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Năm 2011 51 12 15 14 10 Năm 2012 58 14 19 15 10 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 6 Nam Nữ 37 11 37 14 39 19 (Nguồn: Phòng Hành Chính) Đội ngũ nhân viên của công ty ngày càng được hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng năm 2010 tổng số nhân viên của công ty là 47 người đến năm 2011 tổng số nhân viên là 51 người tăng 4 nhân viênvà năm 2012 tăng lên 58 người tăng 7 nhân viên. Số lượng và chất lượng nhân viên tăng lên khẳng định quy mô phát triển của công ty, những nhân viên có trình độ từ đại học trở lên thì làm những công việc văn phòng, nhân viên kinh doanh và nhà quản trị, còn nhân viên có trình độ trung và sơ cấp làm việc tại kho của công ty. Tỉ lệ nam, nữ của công ty không cân đối chủ yếu là nam giới do tính chất công việc liên quan tới kim loại thường là những việc nặng, yêu cầu kỹ thuật nên nhân viên của công ty thường là nam, những nhân viên nữ làm kế toán và công việc hành chính nên chiếm tỷ lệ nhỏ. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty Công ty Gia KIm có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc sau này khi công ty phát triển có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông sở hữu trên 50% tổng số cổ phần của công ty sẽ có ban kiểm soát. HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ GIÁM ĐỐC P.Tổ chức hành chính Phòng Kỹ thuật Phòng Kinh doanh Phòng Kế toán (Nguồn: Phòng Hành Chính) Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIA KIM Hội đồng quản trị là cơ quản lý công ty có quyền nhân danh công ty để quyết định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 7 Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty là người điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các phòng ban nhận sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Trưởng phòng triển khai thực hiện công việc và báo cáo kết quả trực tiếp với giám đốc công ty. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban – Phòng Tổ chức hành chính + Quản lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo... + Quản lý hồ sơ sử dụng đất, đăng ký kinh doanh, sổ BHXH, con dấu, văn thư... + Đề xuất mua sắm, cấp phát, quản lý trang thiết bị văn phòng... + Tổ chức tiếp khách, xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo... – Phòng Kỹ thuật + Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 bằng văn bản, theo dõi kiểm soát việc ban hành và áp dụng. + Thiết kế, kiểm tra, giám sát kỹ thuật, chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm. + Xây dựng kế hoạch mua sắm trang bị bảo hộ lao động, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện các phương án an toàn lao động trong công ty. – Phòng kinh doanh + Tham mưu giám đốc ký Hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán vật tư, nguyên liệu và sản phẩm của công ty. + Lập kế hoạch và thanh toán tiền lương, thưởng... + Xây dựng, điều hoà kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và trình duyệt các kế hoạch định hướng của công ty. + Theo dõi việc kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty. + Lập kế hoạch đầu tư, tái đầu tư, theo dõi, tổ chức thực hiện đúng trình tự về công tác đầu tư... – Phòng Tài chính - kế toán + Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty. + Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành kinh doanh, lập báo cáo kế toán, thống kê, quyết toán của công ty. + Lập phương án nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm, kế hoạch, tín dụng. lợi SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 8 nhuận... + Tính toán, trích nộp các khoản nộp ngân sách nhà nước, các loại quỹ, phân phối lợi nhuận... + Quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng... 1.2.3. Đặc điểm về vốn của Công Ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Gia Kim Bảng 2:BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIA KIM NĂM 2011, 2012, 2013 Đơn vị tnh: Việt nam đồồng STT Chỉ tiêu 1 Nợ phải trả 2011 2012 6.023.527.560 13.022.523.125 2 3 9.666.752.800 1.513.172.106 2.857.564.543 2.924.130.443 7.536.699.666 12.524.317.343 15.946.653.568 (Trích Nguồn: Phòng Kế Toán) Vốn chủ sở hữu Tổng Nguồn vốn 2013 Tính tại thời điểm cuối quý IV năm 2011 thì nguồn vốn của Gia Kim là 7.536.699.666 VNĐ trong đó vốn chủ sở hữu là 1.513.172.106 VNĐ chiếm tỉ lệ 20,08% trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả là 6.023.527.560 VNĐ chiếm tỉ lệ 79,92% trong tổng số nguồn vốn ta thấy năm 2011 nợ phải trả gần gấp 4 lần so với vốn chủ sở hữu có ưu điểm là doanh nghiệp tận dụng được các nguồn vốn từ bên ngoài nhiều để phục vụ hoạt động kinh doanh tuy nhiên nếu gặp rủi ro thì công ty khó có khả năng đảm bảo về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn gây những thiệt hại về mặt uy tín của công ty, đến cuối quý IV năm 2012 thì nguồn vốn của Gia Kim tăng lên thành 12.524.317.343 VNĐ tương đương tăng 1,626 lần so với năm 2012 trong đó vốn chủ sở hữu là 2.857.564.543 VNĐ chiếm tỉ lệ 22,82% trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả 9.666.752.800 VNĐ chiếm tỉ lệ 77,18% trong tổng nguồn vốn năm 2012 thì tỉ lệ nợ phải trả gấp 3,38 lần vốn chủ sở hữu điều này thể hiện khả năng thanh tỉan các khoản nợ của công ty được đảm bảo tốt hơn so với năm 2011nhưng cũng có mặt hạn chế đây là năm diễn ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên nhà nước có những chính sách thắt chặt dẫn tới vốn lưu động của công ty so với vốn chủ sở hữu thấp năm 2011, năm 2013 tổng nguồn vốn của công ty là 15.946.653.568 VNĐ tăng gần 2,116 lần so với năm 2011 trong đó nợ phải trả chiếm 13.022.523.125 VNĐ chiếm tỉ lệ 81,66 % trong tổng SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 9 nguồn vốn, vốn chủ sở hữu 2.924.130.443 VNĐ chiếm tỉ lệ 18,34% trong tổng nguồn vốn, tỉ lệ nợ phải trả gấp 4,45 lần vốn chủ sở hữu lý giải cho điều này là do năm 2013 kinh tế Việt Nam phục hồi trở lại các chính sách của nhà nước thông thoáng hơn những con số mà công ty đạt được năm 2012 thể hiện khả năng sử dụng vốn lưu động của công ty tốt lên so với năm 2011. 1.2.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị Để thuận tiện cho việc kinh doanh hoạt động đạt hiệu quả tốt Gia Kim đã trang bị hệ thống máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại và các vật dụng văn phòng thuần tiện cho quá trình hoạt động kinh doanh. Tại kho hàng,Công ty đã lắp đặt một hệ thống cầu trục phục vụ việc tháo dỡ các xe hàng xuống kho một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, ngoài ra hệ thống cầu trục còn có nhiệm vụ đưa những sản phẩm trong kho lên xe phục vụ cho các đơn hàng theo yêu cầu của khách hàng. 1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm qua Kinh doanh của doanh nghiệp các nhà đầu tư, hệ thống tín dụng ngân hàng và nhà quản trị chỉ cần phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Bảng 3 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIA KIM GIAI ĐOẠN 2011-2013. Đơn vị tnh: Việt Nam Đồồng STT Chỉ tiêu 1 I. Tài sản ngắn hạn 2011 7.244.004.827 2012 15.042.558.640 2013 326.139.835 6.160.703.809 13.318.653.125 ngắn hạn Hàng tồn kho II. Tài sản dài hạn III. Nợ phải trả 2.923.217.527 292.694.839 6.023.527.560 1.302.266.824 952.718.241 13.022.523.125 953.821.997 904.094.928 Nợ ngắn hạn 9.666.752.800 5.825.527.560 9.666.752.800 13.022.523.125 11.301.599.10 2 3 4 6 10 11 Các khoản phải thu SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 12 13 16 Nợ dài hạn IV. Vốn chủ sở hữu Tổng Nguồn vốn 10 198.000.000 1.513.172.106 7.536.699.666 2.857.564.543 2.924.130.443 12.254.317.343 15.946.653.568 (Tríchnguồn: Phòng Kế Toán) Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty tại một thời điểm nhìn vào bảng cân đối kế toán của Gia Kim ta nhận thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng qua các năm, năm 2010 tổng nguồn vốn 7.536.699.666 VNĐ, đến năm 2012 con số đó được nâng lên thành 12.254.317.343VNĐ và năm 2013 là 15.946.653.568 VNĐ. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Gia Kim trong một thời kỳ dưới đây là 1 năm nó cho biết khả năng của các nhà quản lý Công ty Gia Kim trong việc tạo doanh số và kiểm soát chi phí, từ đó sinh lời được. SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 11 Bảng 4 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIA KIM GIAI ĐOẠN 2011-2013 Đơn vị tnh: Việt Nam Đồồng STT Chỉ tiêu 2011 1 Doanh thu bán hàng 32.096.077.219 và cung cấp dịch vụ 2 Doanh thu hoạt động 2.061.277 tài chính 3 Chi phí lãi vay 17.486.427 4 Lợi nhuận khác 5 Lợi nhuận sau thuế 13.172.106 2012 2013 122.510.433.293 71.967.304.042 468.593.538 468.424.971 19.166.505 10.317.273 74.392.437 342.615.900 (Trích nguồn: Phòng Kế Toán) BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH STT 1 2 3 4 5 6 7 8 Lợi nhuậ n gộp/d oanh thu 9 10 11 12 13 14 15 16 Chỉ tiêu Chỉ số nợ Nợ ngắn hạn/vốn cổ phần Nợ phải trả/vốn cổ phần Nợ phải trả/Tổng tài sản Tỉ lệ tăng trưởng Tăng trưởng doanh thu Tăng trưởng lợi nhuận thuần Chỉ số khả năng thanh toán Khả năng thanh toán nợ Khả năng thanh toán nhanh Chỉ số hiệu quả kinh doanh 0,022 Lợi nhuận thuần/doanh thu Lợi nhuận thuần/vốn cổ phần (ROA) Lợi nhuận thuần /tổng tài sản (ROE) Vòng chu chuyển tài sản lưu động Vòng chu chuyển tổng tài sản Vòng chu chuyển hàng tồn kho Doanh thu/1 cổ phiếu Lợi nhuận thuần/1cp (EPS) SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 2011 2012 3,8 4,0 0,8 2013 3,4 3,4 0,8 4,5 4,5 0,8 2,8 4,6 0,4 3,6 1,243 0.741 1,169 1 1,155 1,082 0,028 0.061 0,001 0,002 0,008 4,43 4,26 10,74 1.283.843,1 526,88 0,001 0,006 0,026 3,30 3,10 14,50 452.063,9 2.975,7 0,006 0,021 0,117 1,37 1,28 14,98 2.878.692,1 13.704,6 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 12 (Nguồn: Phòng kế toán) Chỉ số thanh toán: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (current ratio): Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Chỉ số tài chính này tại công ty cao năm 2011 là 3,8 lần, năm 2012 là 3,4 lần và năm 2013 là 4,5 lần, nói chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng cao ám chỉ doanh nghiệp sẽ giải quyết tốt đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao. SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 13 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN Ở CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIA KIM 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương mại và đầu tư Gia Kim giai đoạn 2011-2013. 2.1.1. Sự phát triển về đội ngũ lao động của Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Gia Kim - Tổng số lao động hiện có của Công ty là khoảng gần 58người (số liệu năm 2012). Đội ngũ lao động luôn mới và được đào tạo nhằm giúp cho người lao động có được các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó mà phát huy được năng lực của họ, giúp họ ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị kinh tế xã hội của người lao động góp phần cho sự phát triển của xã hội, có ích cho đất nước, mang lại hiệu quả cao. 2.1.2. Sự phát triển về nguồn vốn kinh doanh Nguồn vốn của công ty bao gồm nguồn vốn được Nhà nước giao theo biên bản bàn giao vốn tại thời điểm 31/12/1995, nguồn vốn bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua từng năm hoạt động và các nguồn vốn khác. Tình hình vốn kinh doanh của Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Gia Kim giai đoạn 2009 – 2013 Đơn vị tnh: tỷ đồồng Chỉ tiêu Tổng vốn kinh doanh 2009 6.496 2011 11.098 2012 10.358 2013 13.227 Vốn cố định Tỉ lệ so với vốn kinh doanh Vốn lưu động 2.627 4.228 4.945 40,44% 46,09% 44,55% 3.869 4.945 6.153 4.672 45,1% 5.686 6.793 51,35% 59,56% 53,01% 55,45% 6.434 54,9% Tỉ lệ so với vốn kinh doanh (Nguồn: Báo cáo tài chính) 2010 9.173 48,65% Qua bảng - Tình hình vốn kinh doanh của Chi Nhánh Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Gia Kim giai đoạn 2009 - 2013 cho thấy, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tăng từ 6.496 tỷ đồng năm 2009 lên 13.227 tỷ đồng năm 2013 (tỷ lệ tăng SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 14 năm 2013 so với 2008 là 204%); Vốn cố định của công ty tăng từ 2.627 tỷ đồng năm 2009lên 6.793 tỷ đồng năm 2013 chiếm 51,35% Tổng nguồn vốn kinh doanh (tỷ lệ tăng năm 2012\3 so với 2008 là 258%). Vốn lưu động của công ty tăng từ 3.869 tỷ đồng năm 2009 lên 6.434 tỷ đồng năm 2013 chiếm 48,65% Tổng nguồn vốn kinh doanh (tỷ lệ tăng năm 2013 so với 2008 là 166%). Như vậy, nguồn vốn cố định và vốn lưu động của công ty đều có xu hướng tăng về số tuyệt đối, nhưng tỷ trọng nguồn vốn cố định trong tổng nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng chứng tỏ trong những năm qua công ty đã mở rộng đầu tư tăng thêm TSCĐ. 2.1.3. Sự phát triển về doanh thu và lợi nhuận Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận của Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư Gia Kim giai đoạn 2009 -2013 Đơn vị tnh: tỷ đồồng Năm Doanh thu Lợi nhuận Sau thuế Tỷ suất LN/doanh 2009 2010 2011 2012 2013 10.366 12.016 13.120 16.133 26 29 54 72 thu(%) 0,25 0,24 0,41 0,51 Trong đó: 23.283 416 1,78 7.419 132 1,78 15.684 284 1,81 5.249 110 2,09 10.435 174 1,67 - Công ty mẹ - Các công ty con + Công ty 100% vốn Công ty mẹ đầu tư + Công ty có vốn góp chi phối của Công ty mẹ (Nguồn: Báo cáo tài chính) Doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty giai đoạn 2009-2013 tăng trưởng đều đặn qua các năm, đồng thời tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm sau cao hơn năm trước (doanh thu của Công ty mẹ bao gồm cả các khoản cổ tức và lãi liên doanh được chia từ các công ty liên doanh, công ty cổ phần). 2.2. Thực trạng quản trị vốn ở Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 15 Tư Gia Kim 2.2.1. Quản trị nguồn vốn. 2.2.1.1. Hoạch định nguồn vốn. Căn cứ vào các kết quả phân tích và dự báo thị trường do Phòng Thị trường thực hiện; Kế hoạch đầu tư năm 2013 của Phòng Đầu tư phát triển và Kế hoạch sản xuất kinh doanh do Phòng Kế hoạch và hợp tác quốc tế cùng Phòng Vật tư thực hiện đã được Hội đồng quản trị công ty phê duyệt, Phòng Tài chính - Kế toán được giao nhiệm vụ tổng hợp xây dựng Kế hoạch tài chính - cân đối vốn phục sản xuất kinh doanh năm 2012, sau khi được sự kiểm tra của Ban Kiểm soát để trình Hội đồng quản trị phê duyệt như sau: Tổng hợp nhu cầu vốn năm 2013 của Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư Gia Kim Đơn vị tnh: tỷ đồồng Nhu cầu vốn Tổng cộng nhu cầu vốn Công ty mẹ Công ty 100% vốn Công ty mẹ đầu tư Công ty có vốn góp chi phối của Công ty mẹ 81.1 53.6 20.4 71.0 3 1 0,5 1,5 6 3,4 0,6 2 Đầu tư, mở rộng SXKD Đầu tư hiện đại hoá hoạt động quản trị Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ Cộng 2.2.1.2. Các nguồn huy động vốn Căn cứ vào Báo cáo tài chính năm 2012 của công ty, Phòng Tài chính - Kế toán Công ty mẹ được phân công chịu trách nhiệm tổng hợp, xác định các nguồn vốn có thể huy động được từ nội bộ để bổ sung nhu cầu vốn kinh doanh tăng thêm như quỹ khấu hao, quỹ đầu tư phát triển, các nguồn vốn, quỹ khác. Bảng 9 : Tổng hợp các nguồn huy động vốn 2013 của Tổng công ty Gia Kim. Đơn vị tnh: tỷ đồồng SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 16 Công ty có Công Công ty 100% Tổng Nguồn huy động vốn vốn góp chi ty mẹ vốn Công ty mẹ cộng phối của đầu tư Công ty mẹ 1. Quỹ khấu hao 199 50 206 96 48 73 19 131 353 1.185 157 72 48 23 17 57 270 843 10 259 2. Quỹ đầu tư phát triển 3. Quỹ dự phòng tài chính 4. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 6. Nguồn vốn ĐTXDCB 7. Nguồn kinh phí và quỹ khác 8. Nguồn vốn huy động khác Cộng 15 4 0 19 0 74 83 245 (Nguồn: Kế hoạch tài chính) 34 20 0 31 2 0 0 97 Căn cứ vào bảng trên, Nguồn vốn mà công ty có thể huy động từ các nguồn trong nội bộ là 1.185 tỷ đồng chỉ đáp ứng 21% nhu cầu vốn tăng thêm, số còn thiếu cần bổ sung nguồn là 4.335 tỷ đồng. Cụ thể: + Tại công ty mẹ: 843 tỷ đồng chỉ đáp ứng 21% nhu cầu vốn tăng thêm. Trong đó: Bổ sung nhu cầu Đầu tư, mở rộng SXKD 216 tỷ đồng (từ quỹ khấu hao 199 tỷ đồng, Nguồn vốn ĐTXDCB 17 tỷ đồng); Bổ sung nhu cầu Đầu tư TSLĐ tăng thêm 622,6 tỷ đồng (từ Quỹ đầu tư phát triển 153,6 tỷ đồng, Quỹ dự phòng tài chính 72 tỷ đồng, Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 48 tỷ đồng , Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 23 tỷ đồng, Nguồn kinh phí và quỹ khác 57 tỷ đồng và Nguồn vốn huy động khác 270 tỷ đồng); Bổ sung nhu cầu đầu tư hiện đại hoá hoạt động quản trị và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ 4,4 tỷ đồng (từ Quỹ đầu tư phát triển); số còn thiếu cần bổ sung nguồn là 3.098 tỷ đồng. + Tại Công ty con mà Công ty mẹ đầu tư 100% vốn: 245 tỷ đồng chỉ đáp ứng 21% nhu cầu vốn tăng thêm. Trong đó: Bổ sung nhu cầu Đầu tư, mở rộng SXKD 50 tỷ đồng (từ quỹ khấu hao); Bổ sung nhu cầu Đầu tư TSLĐ tăng thêm 193,9 tỷ đồng (từ Quỹ đầu tư phát triển 13,9tỷ đồng, Quỹ dự phòng tài chính 4 tỷ đồng, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 19 tỷ đồng, Nguồn kinh phí và quỹ khác 74 tỷ đồng và Nguồn vốn huy động khác 83 tỷ đồng); Bổ sung nhu cầu đầu tư hiện đại hoá hoạt động quản trị và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ 1,1 tỷ đồng (từ Quỹ đầu tư phát triển); số còn thiếu SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 17 cần bổ sung nguồn là 729 tỷ đồng. + Tại Công ty mà Công ty mẹ có vốn góp chi phối: 97 tỷ đồng chỉ đáp ứng 16% nhu cầu vốn tăng thêm. Trong đó: Bổ sung nhu cầu Đầu tư, mở rộng SXKD 12 tỷ đồng (từ quỹ khấu hao 10 tỷ đồng và Nguồn vốn ĐTXDCB 2 tỷ đồng); Bổ sung nhu cầu Đầu tư TSLĐ tăng thêm 82,5 tỷ đồng (từ Quỹ đầu tư phát triển 31,5 tỷ đồng, Quỹ dự phòng tài chính 20 tỷ đồng, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 31 tỷ đồng); Bổ sung nhu cầu đầu tư hiện đại hoá hoạt động quản trị và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ 3,5 tỷ đồng (từ Quỹ đầu tư phát triển); số còn thiếu cần bổ sung nguồn là 508 tỷ đồng. 2.2.1.3. Tổng hợp cân đối cung cầu vốn. Phòng Tài chính - Kế toán căn cứ vào nhu cầu vốn kinh doanh tăng thêm, sau khi xác định các nguồn huy động vốn từ trong nội bộ; Căn cứ vào Kế hoạch cấp bổ sung vốn từ ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính và Thông báo của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về việc cấp tín dụng ưu đói đối với dự án mở rộng Nhà máy Gang thép Thái Nguyên (giai đoạn II) để trình Tổng Giám đốc thông qua Ban kiểm soát báo cáo Hội đồng quản trị về phương án bổ sung nhu cầu vốn còn thiếu. Trong đó, bổ sung nhu cầu vốn đầu tư, mở rộng SXKD bằng việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp; Bổ sung nhu cầu vốn đầu tư TSLĐ tăng thêm thông qua vay các ngân hàng thương mại. SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 18 Bảng tổng hợp cân đối cung cầu vốn của công ty năm 2013 Đơn vị tnh: tỷ đồồng Nội dung I/ Nhu cầu vốn 3.400,6768,9531,51. Đầu tư, mở rộng SXKD 3. Đầu tư hiện đại hoá hoạt động quản trị4.700 2. Đầu tư TSLĐ tăng them 4. Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ II/Nguồn huy động vốn 1.Quỹ khấu hao 2. Quỹ đầu tư phát triển 3. Quỹ dự phòng tài chính 4. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 5. Lợi nhuận chưa phân phối 6. Nguồn vốn ĐTXDCB 7. Nguồn kinh phí và quỹ khác 8. Nguồn vốn huy động khác III/ Nguồn vốn bù đắp còn thiếu (I-II) 1. Ngân sách Nhà nước cấp 2. Vay ưu đãi Ngân hàng phát triển 3. Vay ngân hàng thương mại 4. Phát hành trái phiếu doanh nghiệp Công ty có vốn góp chi phối của Công ty mẹ Tổng cộng Công ty mẹ Công ty 100% vốn Công ty mẹ đầu tư 5.520 3.941 974 605 811 536 204 71 3 1 0,5 1,5 6 3,4 0,6 2 1.185 259 206 96 48 73 19 131 353 843 199 157 72 48 23 17 57 270 245 50 15 4 0 19 0 74 83 97 10 34 20 0 31 2 0 0 4.335 3.098 729 508 6 6 0 0 95 0 95 0 3.834 2.846 480 508 400 246 154 0 (Nguồn: Kế hoạch tài chính) - Cân đối về nguồn vốn đầu tư, mở rộng SXKD: 811 tỷ đồng = Quỹ khấu hao (259 tỷ đồng) + Nguồn vốn ĐTXDCB (19 tỷ đồng) + Ngân sách nhà nước cấp (6 tỷ SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 19 đồng) + Vay ưu đãi Ngân hàng phát triển Việt Nam (95 tỷ đồng) + Phát hành trái phiếu doanh nghiệp (400 tỷ đồng) + Vay dài hạn ngân hàng thương mại (32 tỷ đồng). - Cân đối về nguồn vốn bổ sung TSLĐ: 4.701 tỷ đồng = Quỹ đầu tư phát triển (198 tỷ đồng) + Quỹ dự phòng tài chính (96 tỷ đồng) + Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (48 tỷ đồng) + Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (73 tỷ đồng) + Nguồn kinh phí và quỹ khác (131 tỷ đồng) + Nguồn vốn huy động khác (353 tỷ đồng) + Vay ngắn hạn ngân hàng thương mại (3802 tỷ đồng). - Cân đối về nguồn vốn đầu tư hiện đại hoá hoạt động quản trị: 3 tỷ đồng = Quỹ đầu tư phát triển (3 tỷ đồng); - Cân đối về nguồn vốn đầu tư đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ: 6 tỷ đồng = Quỹ đầu tư phát triển (6 tỷ đồng). Như vậy, trên cơ sở hoạch định nhu cầu vốn trong kỳ kế hoạch; Tổng công ty xác định nhu cầu vốn kinh doanh trong năm 2007 trên cơ sở Quy chế tài chính hiện hành của Nhà nước và công ty cũng như thực tiễn hoạt động, tìm cách huy động vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh, tránh tình trạng dư đọng vốn gây lãng phí nguồn lực hoặc thiếu vốn trong hoạt động cản trở hoạt động kinh doanh. Do nhu cầu sử dụng vốn lớn cho hoạt động kinh doanh nên công ty đã có nhiều biện pháp huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời và tăng hiệu quả sử dụng vốn một cách tối đa. Trên thực tế năm 2012 vừa qua công ty đã huy động vốn từ các nguồn chủ yếu sau: các quỹ nội bộ, ngân sách Nhà nước cấp, vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam, vay các ngân hàng thương mại và phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Nhưng nguồn quan trọng nhất là nguồn từ ngân sách nhưng trong năm 2012 chỉ được cấp rất ít (6 tỷ đồng), còn từ các quĩ thì tỉ trọng vốn này chiếm rất nhỏ. Và để huy động một cách tích cực cho hoạt động kinh doanh Tổng công ty cũng tiến hành nhiều biện pháp để tạo vốn cho kinh doanh như vay ngân hàng, phát hành trái phiếu. Bảng trên cho thấy nguồn chủ yếu được huy động đáp ứng nhu cầu vốn của Tổng cụng ty trong năm 2012 là vay ngân hàng thương mại. Ngoài ra, còn có những nguồn khác nhưng chiếm tỉ trọng nhỏ. * Nhận xét về thực trạng quản trị nguồn vốn năm 2013 tại công ty: a) Ưu điểm Thứ nhất, Tổng công ty xác định vốn là điều kiện để thực hiện các hoạt động tạo nguồn vì thế Kế hoạch sản xuất-kinh doanh chỉ trở thành hiện thực nếu được đảm SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD - Chuyên đề tốt nghiệp 20 bảo bằng vốn. Các nhà quản trị đã coi công tác hoạch định vốn, các định nguồn vốn huy động để cân đối vốn là điều kiện tiên quyết để sử dụng vốn có hiệu quả. Thứ hai, Dựa vàohoạch định - cân đối nhu cầu vốn đã giúp Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc hình thành nên dự định phân phối và sử dụng các nguồn tài chính trong tương lai. Thứ ba,Trên cơ sở hoạch định nguồn vốn đã giúp Ban Tổng Giám đốc chủ động ra các quyết định về việc tổ chức nguồn vốn, tổ chức sử dụng vốn, phân phối và sử dụng các nguồn vốn đã hình thành trong Tổng công ty để đạt hiệu quả cao. Thứ tư, Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc đã chỉ đạo các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty mẹ và các công ty con theo chức năng để có sự phối hợp trong việc phân tích, dự báo môi trường, mục tiêu đầu tư cụ thể, kế hoạch sản xuất kinh doanh cũng như việc phân tích, so sánh đánh giá từng nguồn vốn để có cơ sở hoạch định và cân đối nhu cầu vốn sát thực tế. b) Hạn chế Thứ nhất, công ty chưa xây dựng và ban hành Quy chế tài chính của công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thay thế Quy chế tài chính cũ không còn phù hợp với mô hình hoạt động mới hiện nay. Thứ hai, Trong hoạch định vốn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty mẹ và các công ty con chưa dựa trên cơ sở tính toán khoa học mà còn mang nặng tính kinh nghiệm, còn có hiện tượng xác định mức cầu về vốn quá cao, nhất là nhu cầu về đầu tư TSLĐ tăng thêm, chưa chủ động phân tích, tìm kiếm nguyên nhân và giải pháp chống lãng phí vốn hiện có. Thứ ba, Trong việc xác định cung về vốn Kế toán trưởng chưa chủ động phân tích, đề xuất Ban Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị để đa dạng hoá các nguồn vốn huy động mà vẫn sử dụng các nguồn huy động truyền thống là các ngân hàng thương mại trong khi thị trường vốn của Việt Nam đang phát triển (như Bổ sung tăng vốn điều lệ tại các Công ty cổ phần, phát hành trái phiếu doanh nghiệp…). Thứ tư, Việc xác đinh cầu về vốntheo cơ cấu cụ thể như xác định VLĐ cần bao nhiêu còn mang nặng tính chủ quan hay việc hoạch định vốn cho đầu tư hiện đại hoá hoạt động quản trị chưa được quan tâm đúng mức nên chưa tìm được nguồn cung ứng từ bên ngoài mà chỉ huy động từ nguồn vốn trong nội bộ. Thứ năm, Phòng Tài chính - Kế toán chưa xác định tỷ lệ chi phí sử dụng vốn SVTH: Phạm Hoàng Giang K42 Lớp: QTKD CN & XD -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan