Chuyên đề tốt nghiệp
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, tuy gặp nhiều khó khăn do nền kinh tế đang trong giai
đoạn chuyển đổi, nhưng hoạt động của các Doanh ngiệp nhà nước (DNNN) vẫn thu
được các kết quả đáng khích lệ. DNNN tiếp tục đóng vai trị then chốt trong nhiều lĩnh
vực. Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển chung và nhất là để đáp ứng các yêu cầu mới
trong quá trình hội nhập thì tốc độ tăng trưởng của các DNNN còn chậm, hiệu quả
kinh doanh và sức cạnh tranh của các DNNN còn thấp, chưa tương xứng với tiềm lực
và lợi thế sẵn có.
Công ty TNHH thương mại và đầu tư Gia Kim là một công ty chuyên về lĩnh
vực sản xuất và gia công kim loại, đang đứng trước những vận hội và thách thức mới,
đặc biệt kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại
Thế giới WTO. Thủ tướng Chính phủ đã thí điểm chuyển Tổng công ty hoạt động theo
mô hình Công ty mẹ- Công ty con từ tháng 7/2007 là một quyết định kịp thời và đúng
đắn, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty tập trung và phát huy được mọi
nguồn lực để phát triển.
Ở công ty Gia Kim công tác quản trị kinh doanh đã được ban lãnh đạo doanh
nghiệp quan tâm nhưng còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, việc hoàn thiện hoạt động
kinh doanh vốn là một yêu cầu hết sức cần thiết để công ty có thể vận hành tốt theo
mô hình Công ty mẹ - Công ty con, góp phần thực hiện công cuộc Công nghiệp hoá,
hiện đại hoá của đất nước. chính vì lí do này mà em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả vốn ở Chi Nhánh Công ty TNHH Thương Mại và Dầu Tư Gia Kim”
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu thực trạng vốn ở Chi Nhánh Công ty TNHH Thương Mại và Đầu
Tư Gia Kim, phân tích những ưu điểm và hạn chế của vốn hiện hành từ đó đề xuất một
số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện vốn ở công ty, khắc phục được những nhược
điểm hiện nay giúp Gia Kim trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hiệu quảvốn ở Chi Nhánh Công ty TNHH Thương Mại và Dầu Tư
Gia Kim. Thời gian nghiên cứu từ năm 2010 đến 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
2
Việc nghiên cứu đề tài này thông qua các phương pháp chung:
Bước 1: Thu thập tài liệu cơ sở lý luận, số liệu hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh
Bước 2: Phân tích số liệu dựa trên cơ sở lý luận bằng các phương pháp như:
- Phương pháp so sánh tổng hợp: so sánh kết quả từng thời kỳ, giai đoạn rồi đi
tới kết luận.
- Phương pháp quy nạp: Đi từ những vấn đề nhỏ rồi mới đi tới những kết luận
chung.
- Phương pháp thống kê bằng bảng biểu: Thông kê tìm ra xu hướng hay đặc
điểm chung của các yếu tố phân tích.
Bước 3: Xác định điểm mạnh, điểm yếu và những yếu tố tác động tới kết quả
hoạt động của Chi nhánh và đề xuất biện pháp giải quyết nhằm nâng cao hiệu quả vốn
kinh doanh cho chi nhánh.
5. Bố cục của đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu và tài liệu tham
khảo, bài nghiên cứu này được chia thành 3chương:
Chương 1: Tổng quan về Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại và Đầu Tư
Gia Kim
Chương 2: Thực trạng hiệu quả quản trị vốn ở Chi nhánh Công ty TNHH
Thương Mại và Đầu Tư Gia Kim
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vốn của Công ty TNHH
Thương Mại và Đầu Tư Gia Kim
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VÈ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ ĐẦU TƯ GIA KIM
1.1. Khái quát về Chi nhánh công ty TNHH Thương Mại Và
Đầu tư Gia Kim
1.1.1. Tên đầy đủ của công ty.
Tên chi nhánh: Chi nhánh công ty TNHH Thương Mại Và Đầu tư Gia Kim tại
Hà Nội
Người đứng đầu chi nhánh: Đỗ Thị Bích Hải
Địa chỉ chi nhánh: Số 6, hẻm 2/245/7. Tổ 41, phường Khương Trung, quận
Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Điện thoại: 2851412
Fax: 2851413
Lĩnh vực: kim loại màu, kim loại quý và gia công bề mặt kim loại
Hoạt động theo ủy quyền của doanh nghiệp.
-
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Thương mại và đầu tư Gia Kim
Tên giao dịch: GK INTRA CO.LTD
Giám đốc/ đại diện pháp luật: Nguyễn Quốc Hưng
Mã số doanh nghiệp: 0303551912
Ngày cấp: 22/10/2004
Trụ sở chính: 497 Hoàng Sa, Phường 08, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh,
Việt Nam.
Địa điểm kinh doanh trực thuộc:
- Tên địa điểm kinh doanh: Cơ sở khinh doanh - Chi nhánh công ty TNHH
Thương Mại Và Đầu tư Gia Kim tại Hà Nội
- Địa chỉ địa điểm kinh doanh: Số 18 BT5 Bán đảo Linh Đà, phường Hoàng
Liệt, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội, Việt Nam.
- Mã địa điểm kinh doanh: 00001
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Tham gia thị trường từ năm 2004 - trên cơ sở thừa hưởng các thành quả từ năm
1999 của Công ty Tân Gia Hưng-GIA KIM từng bước khẳng định tính chuyên nghiệp
trong lĩnh vực kim loại màu và kim loại quý bằng việc triển khai các chiến lược kinh
doanh mang tính đột phá. Gia Kim luôn xây dựng hệ thống kinh doanh với tầm nhìn
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
4
quốc tế mang tính dài hạn, được thể hiện qua việc thực hiện tốt nhất các cam kết lâu
dài đối với các đối tác và khách hàng.
Mục tiêu của công ty:
Xây dựng bản sắc của công ty
Nâng cao năng lực cạnh tranh
Xây dựng niềm tự hào
Phát triển bền vững
Sứ mệnh của công ty
Công ty Gia Kim được thành lập để hoạt động trong ngành kim loại và xử lý bề
mặt kim loại
Sứ mệnh của công ty là mang đến cho khách hàng những sản phẩm mà chất
lượng và danh tiếng đã được khẳng định; bằng các phương pháp kinh doanh đột phá;
đi kèm với các dịch vụ chăm sóc khách hàng chu đáo với slogan: “ CAM KẾT ĐỒNG
HÀNH ”. Gia Kim đã, đang và sẽ cam kết đồng hành đối với tất cả các đối tác và các
khách hàng, toàn thể nhân viên. Cổ đông trong suooys quá trình hoạt động kinh doanh.
Gia kim tự hào là đối tác của METALOR – tập đoàn tinh luyện kim loại quý hàng
đầu đến từ Thụy Sĩ. Riêng vàng nguyên liệu và vàng thỏi, hàng năm MELATOR cung
cấp cho thị trường toàn cầu hơn 600 tấn. MELATOR cũng là chuyên gia hàng đầu trong
nghành mạ kim loại quý với các sản phẩm hóa chất mạ kim loại quý được phát triển liên
tục tại các trung tâm nghiên cứu phát triển(R&D) đặt tại Thụy Sĩ, Hoa Kỳ và Singapore.
Công ty đáp ứng nhanh trong vòng 24h các sản phẩm kim loại quý và các hóa chất chứa
kim loại quý thông dụng như bạc nguyên liệu 9,999; Rhodium; muối vàng…
Từ tháng 7 năm 2007 đến nay: Công ty đã hoàn tất các thủ tục pháp lý và các
quy chế vận hành nội bộ chuyển sang hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty
contheo Quyết định 266/QĐ-TTg ngày 23/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ, Điều lệ
tổ chức và hoạt động ban hành kèm theo Quyết định số 91/2007/QĐ-TTg ngày
21/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Qua nhiều năm hoạt động, Công ty đã đạt được
những kết quả quan trọng, có mức tăng trưởng khá cao, năng lực sản xuất tăng mạnh
nhờ đầu tư chiều sâu.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ hiện nay
Theo Quyết định số 91/2007/QĐ-TTg ngày 21/6/2007 của Thủ tướng Chính
phủ công ty có các chức năng, nhiệm vụ sau:
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
5
- Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào chi tiết: Bán buôn hóa
chất ( trừ loại hóa chất nhà nước cấm)
- Đại lý ký gửi hàng hóa
- Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
- Tư vấn kinh doanh (không bao gồm dịch vụ tư vấn pháp luật, tài chính, kế
toán, kiểm toán và thuế)
- Môi giới xúc tiến thương mại
- Mua bán nông, lâm, hải sản
- Sản xuất đò gia dụng bằng kim loại
- Sản xuất và mua bán phụ tùng xe đạp – xe gắn máy – xe ô tô
- Sản xuất và mua bán hóa chất ( trừ hóa chất có tính độc hại mạnh và không
được sản xuất tại trụ sở)
- Mua bán, lắp đạt thiết bị cơ khí
- Mua bán và gia công cán kéo kim loại đen – kim loại màu ( không gia công
tại trụ sở)
1.2. Đặc điểm kinh tế kĩ thuật ảnh hưởng tới hoạt động
sản xuất kinh doanh
1.2.1. Đặc điểm lao động
Gia Kim là một công ty có ban lãnh đạo uy tín, đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ
kỹ thuật có trình độ, kinh nghiệm, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao so với các công
ty trong cùng lĩnh vực kinh doanh. Sự tập trung quản lý nguồn nhân lực là một trong
những lợi thế của Công ty. Bằng môi trường làm việc tốt và chế độ đãi ngộ nhân tài
phù hợp, hơn ba năm qua Gia Kim không có hiện tượng chảy máu chất xám. Với
nguồn nhân lực giàu kinh nghiệm và tràn đầy nhiệt huyết, Gia Kim hoàn toàn có thể
triển khai những chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của mình và thực hiện
cách thành công các chiến lược đề ra.
Tính đến hết 12/10/2012, Công ty có 58 cán bộ, nhân viên không kể số lao động
thời vụ. Trong đó số người có trình độ đại học và trên đại học chiếm khoảng 80% là
nhóm chiếm tỉ lệ trọng cao nhất trong cơ cấu lao động của công ty, nhóm có trình độ
trung cấp và sơ cấp chiếm khoảng 20% chiếm 5 người.
Bảng 1: Cơ cấấu lao động
Cơ cấu lao động
Tổng số lao động
Trên đại học
Cử nhân
Kỹ sư
Trung và sơ cấp
Năm 2010
47
12
11
14
10
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Năm 2011
51
12
15
14
10
Năm 2012
58
14
19
15
10
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
6
Nam
Nữ
37
11
37
14
39
19
(Nguồn: Phòng Hành Chính)
Đội ngũ nhân viên của công ty ngày càng được hoàn thiện cả về số lượng và
chất lượng năm 2010 tổng số nhân viên của công ty là 47 người đến năm 2011 tổng số
nhân viên là 51 người tăng 4 nhân viênvà năm 2012 tăng lên 58 người tăng 7 nhân
viên. Số lượng và chất lượng nhân viên tăng lên khẳng định quy mô phát triển của
công ty, những nhân viên có trình độ từ đại học trở lên thì làm những công việc văn
phòng, nhân viên kinh doanh và nhà quản trị, còn nhân viên có trình độ trung và sơ
cấp làm việc tại kho của công ty. Tỉ lệ nam, nữ của công ty không cân đối chủ yếu là
nam giới do tính chất công việc liên quan tới kim loại thường là những việc nặng, yêu
cầu kỹ thuật nên nhân viên của công ty thường là nam, những nhân viên nữ làm kế
toán và công việc hành chính nên chiếm tỷ lệ nhỏ.
1.2.2.
Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
Công ty Gia KIm có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc sau
này khi công ty phát triển có trên 11 cổ đông là cá nhân hoặc có cổ đông sở hữu trên
50% tổng số cổ phần của công ty sẽ có ban kiểm soát.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
P.Tổ chức
hành chính
Phòng Kỹ
thuật
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kế
toán
(Nguồn: Phòng Hành Chính)
Sơ đồ 1: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ GIA KIM
Hội đồng quản trị là cơ quản lý công ty có quyền nhân danh công ty để quyết
định thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
7
Giám đốc công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty là người điều
hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu sự giám sát của Hội đồng quản
trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao.
Các phòng ban nhận sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Trưởng phòng
triển khai thực hiện công việc và báo cáo kết quả trực tiếp với giám đốc công ty. Chức
năng nhiệm vụ của các phòng ban
– Phòng Tổ chức hành chính
+ Quản lý nhân sự, tuyển dụng, đào tạo...
+ Quản lý hồ sơ sử dụng đất, đăng ký kinh doanh, sổ BHXH, con dấu, văn thư...
+ Đề xuất mua sắm, cấp phát, quản lý trang thiết bị văn phòng...
+ Tổ chức tiếp khách, xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo...
– Phòng Kỹ thuật
+ Duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 bằng văn bản, theo dõi
kiểm soát việc ban hành và áp dụng.
+ Thiết kế, kiểm tra, giám sát kỹ thuật, chất lượng nguyên vật liệu, sản phẩm.
+ Xây dựng kế hoạch mua sắm trang bị bảo hộ lao động, đôn đốc kiểm tra việc
thực hiện các phương án an toàn lao động trong công ty.
– Phòng kinh doanh
+ Tham mưu giám đốc ký Hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua bán vật tư, nguyên
liệu và sản phẩm của công ty.
+ Lập kế hoạch và thanh toán tiền lương, thưởng...
+ Xây dựng, điều hoà kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và trình duyệt các kế
hoạch định hướng của công ty.
+ Theo dõi việc kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty.
+ Lập kế hoạch đầu tư, tái đầu tư, theo dõi, tổ chức thực hiện đúng trình tự về
công tác đầu tư...
– Phòng Tài chính - kế toán
+ Ghi chép, tính toán, phản ánh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh và sử dụng kinh phí của công ty.
+ Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành kinh doanh, lập báo cáo kế toán,
thống kê, quyết toán của công ty.
+ Lập phương án nguồn vốn và sử dụng vốn hàng năm, kế hoạch, tín dụng. lợi
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
8
nhuận...
+ Tính toán, trích nộp các khoản nộp ngân sách nhà nước, các loại quỹ, phân
phối lợi nhuận...
+ Quản lý tiền mặt, chi lương, chi thưởng...
1.2.3. Đặc điểm về vốn của Công Ty TNHH Thương Mại Và
Đầu Tư Gia Kim
Bảng 2:BẢNG CƠ CẤU NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ ĐẦU TƯ GIA KIM NĂM 2011, 2012, 2013
Đơn vị tnh: Việt nam đồồng
STT
Chỉ tiêu
1
Nợ phải trả
2011
2012
6.023.527.560 13.022.523.125
2
3
9.666.752.800
1.513.172.106 2.857.564.543
2.924.130.443
7.536.699.666 12.524.317.343 15.946.653.568
(Trích Nguồn: Phòng Kế Toán)
Vốn chủ sở hữu
Tổng Nguồn vốn
2013
Tính tại thời điểm cuối quý IV năm 2011 thì nguồn vốn của Gia Kim là
7.536.699.666 VNĐ trong đó vốn chủ sở hữu là 1.513.172.106 VNĐ chiếm tỉ lệ
20,08% trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả là 6.023.527.560 VNĐ chiếm tỉ lệ 79,92%
trong tổng số nguồn vốn ta thấy năm 2011 nợ phải trả gần gấp 4 lần so với vốn chủ sở
hữu có ưu điểm là doanh nghiệp tận dụng được các nguồn vốn từ bên ngoài nhiều để
phục vụ hoạt động kinh doanh tuy nhiên nếu gặp rủi ro thì công ty khó có khả năng
đảm bảo về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn gây những thiệt hại về mặt uy
tín của công ty, đến cuối quý IV năm 2012 thì nguồn vốn của Gia Kim tăng lên thành
12.524.317.343 VNĐ tương đương tăng 1,626 lần so với năm 2012 trong đó vốn chủ
sở hữu là 2.857.564.543 VNĐ chiếm tỉ lệ 22,82% trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả
9.666.752.800 VNĐ chiếm tỉ lệ 77,18% trong tổng nguồn vốn năm 2012 thì tỉ lệ nợ
phải trả gấp 3,38 lần vốn chủ sở hữu điều này thể hiện khả năng thanh tỉan các khoản
nợ của công ty được đảm bảo tốt hơn so với năm 2011nhưng cũng có mặt hạn chế đây
là năm diễn ra khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên nhà nước có những chính sách thắt
chặt dẫn tới vốn lưu động của công ty so với vốn chủ sở hữu thấp năm 2011, năm 2013
tổng nguồn vốn của công ty là 15.946.653.568 VNĐ tăng gần 2,116 lần so với năm
2011 trong đó nợ phải trả chiếm 13.022.523.125 VNĐ chiếm tỉ lệ 81,66 % trong tổng
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
9
nguồn vốn, vốn chủ sở hữu 2.924.130.443 VNĐ chiếm tỉ lệ 18,34% trong tổng nguồn
vốn, tỉ lệ nợ phải trả gấp 4,45 lần vốn chủ sở hữu lý giải cho điều này là do năm 2013
kinh tế Việt Nam phục hồi trở lại các chính sách của nhà nước thông thoáng hơn
những con số mà công ty đạt được năm 2012 thể hiện khả năng sử dụng vốn lưu động
của công ty tốt lên so với năm 2011.
1.2.4.
Đặc điểm về máy móc thiết bị
Để thuận tiện cho việc kinh doanh hoạt động đạt hiệu quả tốt Gia Kim đã trang
bị hệ thống máy móc, thiết bị và công nghệ hiện đại và các vật dụng văn phòng thuần
tiện cho quá trình hoạt động kinh doanh.
Tại kho hàng,Công ty đã lắp đặt một hệ thống cầu trục phục vụ việc tháo dỡ các
xe hàng xuống kho một cách nhanh chóng, an toàn và hiệu quả, ngoài ra hệ thống cầu
trục còn có nhiệm vụ đưa những sản phẩm trong kho lên xe phục vụ cho các đơn hàng
theo yêu cầu của khách hàng.
1.3.
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm
qua
Kinh doanh của doanh nghiệp các nhà đầu tư, hệ thống tín dụng ngân hàng và nhà
quản trị chỉ cần phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Bảng 3 : BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
VÀ ĐẦU TƯ GIA KIM GIAI ĐOẠN 2011-2013.
Đơn vị tnh: Việt Nam Đồồng
STT
Chỉ tiêu
1
I. Tài sản ngắn hạn
2011
7.244.004.827
2012
15.042.558.640
2013
326.139.835
6.160.703.809
13.318.653.125
ngắn hạn
Hàng tồn kho
II. Tài sản dài hạn
III. Nợ phải trả
2.923.217.527
292.694.839
6.023.527.560
1.302.266.824
952.718.241
13.022.523.125
953.821.997
904.094.928
Nợ ngắn hạn
9.666.752.800
5.825.527.560
9.666.752.800
13.022.523.125
11.301.599.10
2
3
4
6
10
11
Các khoản phải thu
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
12
13
16
Nợ dài hạn
IV. Vốn chủ sở hữu
Tổng Nguồn vốn
10
198.000.000
1.513.172.106
7.536.699.666
2.857.564.543
2.924.130.443
12.254.317.343 15.946.653.568
(Tríchnguồn: Phòng Kế Toán)
Bảng cân đối kế toán phản ánh tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty tại
một thời điểm nhìn vào bảng cân đối kế toán của Gia Kim ta nhận thấy tổng nguồn
vốn của công ty tăng qua các năm, năm 2010 tổng nguồn vốn 7.536.699.666 VNĐ,
đến năm 2012 con số đó được nâng lên thành 12.254.317.343VNĐ và năm 2013 là
15.946.653.568 VNĐ.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty Gia Kim trong một thời kỳ dưới đây là 1 năm nó cho biết khả năng của
các nhà quản lý Công ty Gia Kim trong việc tạo doanh số và kiểm soát chi phí, từ đó
sinh lời được.
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
11
Bảng 4 : BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIA KIM GIAI ĐOẠN 2011-2013
Đơn vị tnh: Việt Nam Đồồng
STT Chỉ tiêu
2011
1
Doanh thu bán hàng
32.096.077.219
và cung cấp dịch vụ
2
Doanh thu hoạt động
2.061.277
tài chính
3
Chi phí lãi vay
17.486.427
4
Lợi nhuận khác
5
Lợi nhuận sau thuế
13.172.106
2012
2013
122.510.433.293 71.967.304.042
468.593.538
468.424.971
19.166.505
10.317.273
74.392.437
342.615.900
(Trích nguồn: Phòng Kế Toán)
BẢNG CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
Lợi
nhuậ
n
gộp/d
oanh
thu
9
10
11
12
13
14
15
16
Chỉ tiêu
Chỉ số nợ
Nợ ngắn hạn/vốn cổ phần
Nợ phải trả/vốn cổ phần
Nợ phải trả/Tổng tài sản
Tỉ lệ tăng trưởng
Tăng trưởng doanh thu
Tăng trưởng lợi nhuận thuần
Chỉ số khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán nợ
Khả năng thanh toán nhanh
Chỉ số hiệu quả kinh doanh
0,022
Lợi nhuận thuần/doanh thu
Lợi nhuận thuần/vốn cổ phần (ROA)
Lợi nhuận thuần /tổng tài sản (ROE)
Vòng chu chuyển tài sản lưu động
Vòng chu chuyển tổng tài sản
Vòng chu chuyển hàng tồn kho
Doanh thu/1 cổ phiếu
Lợi nhuận thuần/1cp (EPS)
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
2011
2012
3,8
4,0
0,8
2013
3,4
3,4
0,8
4,5
4,5
0,8
2,8
4,6
0,4
3,6
1,243
0.741
1,169
1
1,155
1,082
0,028
0.061
0,001
0,002
0,008
4,43
4,26
10,74
1.283.843,1
526,88
0,001
0,006
0,026
3,30
3,10
14,50
452.063,9
2.975,7
0,006
0,021
0,117
1,37
1,28
14,98
2.878.692,1
13.704,6
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
12
(Nguồn: Phòng kế toán)
Chỉ số thanh toán:
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (current ratio): Đây là chỉ số đo lường khả
năng doanh nghiệp đáp ứng các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn. Chỉ số tài chính này tại
công ty cao năm 2011 là 3,8 lần, năm 2012 là 3,4 lần và năm 2013 là 4,5 lần, nói
chung thì chỉ số này ở mức 2-3 được xem là tốt. Chỉ số này càng cao ám chỉ doanh
nghiệp sẽ giải quyết tốt đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình nhưng một chỉ số
thanh toán hiện hành quá cao cũng không luôn là dấu hiệu tốt, bởi vì nó cho thấy tài
sản của doanh nghiệp bị cột chặt vào “ tài sản lưu động” quá nhiều và như vậy thì hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
13
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ VỐN Ở CHI NHÁNH CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIA KIM
2.1.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương
mại và đầu tư Gia Kim giai đoạn 2011-2013.
2.1.1. Sự phát triển về đội ngũ lao động của Chi nhánh Công ty TNHH Thương
Mại Và Đầu Tư Gia Kim
- Tổng số lao động hiện có của Công ty là khoảng gần 58người (số liệu năm
2012). Đội ngũ lao động luôn mới và được đào tạo nhằm giúp cho người lao động có
được các kỹ năng và kiến thức cần thiết cho sự nghiệp mà mình theo đuổi, từ đó mà
phát huy được năng lực của họ, giúp họ ổn định công ăn việc làm, nâng cao địa vị
kinh tế xã hội của người lao động góp phần cho sự phát triển của xã hội, có ích cho
đất nước, mang lại hiệu quả cao.
2.1.2. Sự phát triển về nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn của công ty bao gồm nguồn vốn được Nhà nước giao theo biên bản
bàn giao vốn tại thời điểm 31/12/1995, nguồn vốn bổ sung từ kết quả sản xuất kinh
doanh của công ty qua từng năm hoạt động và các nguồn vốn khác.
Tình hình vốn kinh doanh của Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu Tư
Gia Kim giai đoạn 2009 – 2013
Đơn vị tnh: tỷ đồồng
Chỉ tiêu
Tổng vốn kinh doanh
2009
6.496
2011
11.098
2012
10.358
2013
13.227
Vốn cố định
Tỉ lệ so với vốn kinh doanh
Vốn lưu động
2.627
4.228
4.945
40,44% 46,09% 44,55%
3.869
4.945
6.153
4.672
45,1%
5.686
6.793
51,35%
59,56% 53,01% 55,45%
6.434
54,9%
Tỉ lệ so với vốn kinh doanh
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
2010
9.173
48,65%
Qua bảng - Tình hình vốn kinh doanh của Chi Nhánh Công ty TNHH Thương
Mại Và Đầu Tư Gia Kim giai đoạn 2009 - 2013 cho thấy, tổng nguồn vốn kinh doanh
của công ty tăng từ 6.496 tỷ đồng năm 2009 lên 13.227 tỷ đồng năm 2013 (tỷ lệ tăng
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
14
năm 2013 so với 2008 là 204%); Vốn cố định của công ty tăng từ 2.627 tỷ đồng năm
2009lên 6.793 tỷ đồng năm 2013 chiếm 51,35% Tổng nguồn vốn kinh doanh (tỷ lệ
tăng năm 2012\3 so với 2008 là 258%). Vốn lưu động của công ty tăng từ 3.869 tỷ
đồng năm 2009 lên 6.434 tỷ đồng năm 2013 chiếm 48,65% Tổng nguồn vốn kinh
doanh (tỷ lệ tăng năm 2013 so với 2008 là 166%). Như vậy, nguồn vốn cố định và vốn
lưu động của công ty đều có xu hướng tăng về số tuyệt đối, nhưng tỷ trọng nguồn vốn
cố định trong tổng nguồn vốn kinh doanh có xu hướng tăng chứng tỏ trong những năm
qua công ty đã mở rộng đầu tư tăng thêm TSCĐ.
2.1.3.
Sự phát triển về doanh thu và lợi nhuận
Tổng hợp doanh thu và lợi nhuận của Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Và
Đầu Tư Gia Kim giai đoạn 2009 -2013
Đơn vị tnh: tỷ đồồng
Năm
Doanh thu
Lợi nhuận
Sau thuế
Tỷ suất
LN/doanh
2009
2010
2011
2012
2013
10.366
12.016
13.120
16.133
26
29
54
72
thu(%)
0,25
0,24
0,41
0,51
Trong đó:
23.283
416
1,78
7.419
132
1,78
15.684
284
1,81
5.249
110
2,09
10.435
174
1,67
- Công ty mẹ
- Các công ty con
+ Công ty 100% vốn Công ty mẹ
đầu tư
+ Công ty có vốn góp chi phối
của Công ty mẹ
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Doanh thu và lợi nhuận của Tổng công ty giai đoạn 2009-2013 tăng trưởng đều
đặn qua các năm, đồng thời tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu năm sau cao hơn năm
trước (doanh thu của Công ty mẹ bao gồm cả các khoản cổ tức và lãi liên doanh được
chia từ các công ty liên doanh, công ty cổ phần).
2.2. Thực trạng quản trị vốn ở Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại Và Đầu
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
15
Tư Gia Kim
2.2.1. Quản trị nguồn vốn.
2.2.1.1. Hoạch định nguồn vốn.
Căn cứ vào các kết quả phân tích và dự báo thị trường do Phòng Thị trường thực
hiện; Kế hoạch đầu tư năm 2013 của Phòng Đầu tư phát triển và Kế hoạch sản xuất
kinh doanh do Phòng Kế hoạch và hợp tác quốc tế cùng Phòng Vật tư thực hiện đã
được Hội đồng quản trị công ty phê duyệt, Phòng Tài chính - Kế toán được giao nhiệm
vụ tổng hợp xây dựng Kế hoạch tài chính - cân đối vốn phục sản xuất kinh doanh năm
2012, sau khi được sự kiểm tra của Ban Kiểm soát để trình Hội đồng quản trị phê
duyệt như sau:
Tổng hợp nhu cầu vốn năm 2013 của Chi nhánh Công ty TNHH Thương Mại và
Đầu Tư Gia Kim
Đơn vị tnh: tỷ đồồng
Nhu cầu vốn
Tổng cộng
nhu cầu
vốn
Công ty
mẹ
Công ty 100%
vốn Công ty mẹ
đầu tư
Công ty có
vốn góp chi
phối của
Công ty mẹ
81.1
53.6
20.4
71.0
3
1
0,5
1,5
6
3,4
0,6
2
Đầu tư, mở rộng SXKD
Đầu tư hiện đại hoá hoạt
động quản trị
Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ
Cộng
2.2.1.2. Các nguồn huy động vốn
Căn cứ vào Báo cáo tài chính năm 2012 của công ty, Phòng Tài chính - Kế
toán Công ty mẹ được phân công chịu trách nhiệm tổng hợp, xác định các nguồn vốn
có thể huy động được từ nội bộ để bổ sung nhu cầu vốn kinh doanh tăng thêm như quỹ
khấu hao, quỹ đầu tư phát triển, các nguồn vốn, quỹ khác.
Bảng 9 : Tổng hợp các nguồn huy động vốn 2013 của Tổng công ty Gia Kim.
Đơn vị tnh: tỷ đồồng
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
16
Công ty có
Công
Công ty 100%
Tổng
Nguồn huy động vốn
vốn góp chi
ty mẹ
vốn Công ty mẹ
cộng
phối
của
đầu tư
Công ty mẹ
1. Quỹ khấu hao
199
50
206
96
48
73
19
131
353
1.185
157
72
48
23
17
57
270
843
10
259
2. Quỹ đầu tư phát triển
3. Quỹ dự phòng tài chính
4. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
6. Nguồn vốn ĐTXDCB
7. Nguồn kinh phí và quỹ khác
8. Nguồn vốn huy động khác
Cộng
15
4
0
19
0
74
83
245
(Nguồn: Kế hoạch tài chính)
34
20
0
31
2
0
0
97
Căn cứ vào bảng trên, Nguồn vốn mà công ty có thể huy động từ các nguồn
trong nội bộ là 1.185 tỷ đồng chỉ đáp ứng 21% nhu cầu vốn tăng thêm, số còn thiếu
cần bổ sung nguồn là 4.335 tỷ đồng. Cụ thể:
+ Tại công ty mẹ: 843 tỷ đồng chỉ đáp ứng 21% nhu cầu vốn tăng thêm. Trong
đó: Bổ sung nhu cầu Đầu tư, mở rộng SXKD 216 tỷ đồng (từ quỹ khấu hao 199 tỷ đồng,
Nguồn vốn ĐTXDCB 17 tỷ đồng); Bổ sung nhu cầu Đầu tư TSLĐ tăng thêm 622,6 tỷ
đồng (từ Quỹ đầu tư phát triển 153,6 tỷ đồng, Quỹ dự phòng tài chính 72 tỷ đồng, Quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu 48 tỷ đồng , Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 23 tỷ đồng,
Nguồn kinh phí và quỹ khác 57 tỷ đồng và Nguồn vốn huy động khác 270 tỷ đồng); Bổ
sung nhu cầu đầu tư hiện đại hoá hoạt động quản trị và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ 4,4
tỷ đồng (từ Quỹ đầu tư phát triển); số còn thiếu cần bổ sung nguồn là 3.098 tỷ đồng.
+ Tại Công ty con mà Công ty mẹ đầu tư 100% vốn: 245 tỷ đồng chỉ đáp ứng
21% nhu cầu vốn tăng thêm. Trong đó: Bổ sung nhu cầu Đầu tư, mở rộng SXKD 50 tỷ
đồng (từ quỹ khấu hao); Bổ sung nhu cầu Đầu tư TSLĐ tăng thêm 193,9 tỷ đồng (từ
Quỹ đầu tư phát triển 13,9tỷ đồng, Quỹ dự phòng tài chính 4 tỷ đồng, Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối 19 tỷ đồng, Nguồn kinh phí và quỹ khác 74 tỷ đồng và Nguồn
vốn huy động khác 83 tỷ đồng); Bổ sung nhu cầu đầu tư hiện đại hoá hoạt động quản
trị và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ 1,1 tỷ đồng (từ Quỹ đầu tư phát triển); số còn thiếu
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
17
cần bổ sung nguồn là 729 tỷ đồng.
+ Tại Công ty mà Công ty mẹ có vốn góp chi phối: 97 tỷ đồng chỉ đáp ứng 16%
nhu cầu vốn tăng thêm. Trong đó: Bổ sung nhu cầu Đầu tư, mở rộng SXKD 12 tỷ
đồng (từ quỹ khấu hao 10 tỷ đồng và Nguồn vốn ĐTXDCB 2 tỷ đồng); Bổ sung nhu
cầu Đầu tư TSLĐ tăng thêm 82,5 tỷ đồng (từ Quỹ đầu tư phát triển 31,5 tỷ đồng, Quỹ
dự phòng tài chính 20 tỷ đồng, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 31 tỷ đồng); Bổ
sung nhu cầu đầu tư hiện đại hoá hoạt động quản trị và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
3,5 tỷ đồng (từ Quỹ đầu tư phát triển); số còn thiếu cần bổ sung nguồn là 508 tỷ đồng.
2.2.1.3. Tổng hợp cân đối cung cầu vốn.
Phòng Tài chính - Kế toán căn cứ vào nhu cầu vốn kinh doanh tăng thêm, sau
khi xác định các nguồn huy động vốn từ trong nội bộ; Căn cứ vào Kế hoạch cấp bổ
sung vốn từ ngân sách nhà nước của Bộ Tài chính và Thông báo của Ngân hàng Phát
triển Việt Nam về việc cấp tín dụng ưu đói đối với dự án mở rộng Nhà máy Gang thép
Thái Nguyên (giai đoạn II) để trình Tổng Giám đốc thông qua Ban kiểm soát báo cáo
Hội đồng quản trị về phương án bổ sung nhu cầu vốn còn thiếu. Trong đó, bổ sung nhu
cầu vốn đầu tư, mở rộng SXKD bằng việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp; Bổ sung
nhu cầu vốn đầu tư TSLĐ tăng thêm thông qua vay các ngân hàng thương mại.
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
18
Bảng tổng hợp cân đối cung cầu vốn của công ty
năm 2013
Đơn vị tnh: tỷ đồồng
Nội dung
I/ Nhu cầu vốn
3.400,6768,9531,51. Đầu tư, mở
rộng SXKD
3. Đầu tư hiện đại hoá hoạt động
quản trị4.700
2. Đầu tư TSLĐ tăng them
4. Đầu tư đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ
II/Nguồn huy động vốn
1.Quỹ khấu hao
2. Quỹ đầu tư phát triển
3. Quỹ dự phòng tài chính
4. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
5. Lợi nhuận chưa phân phối
6. Nguồn vốn ĐTXDCB
7. Nguồn kinh phí và quỹ khác
8. Nguồn vốn huy động khác
III/ Nguồn vốn bù đắp còn thiếu
(I-II)
1. Ngân sách Nhà nước cấp
2. Vay ưu đãi Ngân hàng phát
triển
3. Vay ngân hàng thương mại
4. Phát hành trái phiếu doanh
nghiệp
Công ty
có vốn
góp
chi phối
của
Công ty
mẹ
Tổng cộng
Công ty
mẹ
Công ty
100%
vốn Công
ty mẹ
đầu tư
5.520
3.941
974
605
811
536
204
71
3
1
0,5
1,5
6
3,4
0,6
2
1.185
259
206
96
48
73
19
131
353
843
199
157
72
48
23
17
57
270
245
50
15
4
0
19
0
74
83
97
10
34
20
0
31
2
0
0
4.335
3.098
729
508
6
6
0
0
95
0
95
0
3.834
2.846
480
508
400
246
154
0
(Nguồn: Kế hoạch tài chính)
- Cân đối về nguồn vốn đầu tư, mở rộng SXKD: 811 tỷ đồng = Quỹ khấu hao
(259 tỷ đồng) + Nguồn vốn ĐTXDCB (19 tỷ đồng) + Ngân sách nhà nước cấp (6 tỷ
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
19
đồng) + Vay ưu đãi Ngân hàng phát triển Việt Nam (95 tỷ đồng) + Phát hành trái
phiếu doanh nghiệp (400 tỷ đồng) + Vay dài hạn ngân hàng thương mại (32 tỷ đồng).
- Cân đối về nguồn vốn bổ sung TSLĐ: 4.701 tỷ đồng = Quỹ đầu tư phát triển
(198 tỷ đồng) + Quỹ dự phòng tài chính (96 tỷ đồng) + Quỹ khác thuộc vốn chủ sở
hữu (48 tỷ đồng) + Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (73 tỷ đồng) + Nguồn kinh phí
và quỹ khác (131 tỷ đồng) + Nguồn vốn huy động khác (353 tỷ đồng) + Vay ngắn hạn
ngân hàng thương mại (3802 tỷ đồng).
- Cân đối về nguồn vốn đầu tư hiện đại hoá hoạt động quản trị: 3 tỷ đồng = Quỹ
đầu tư phát triển (3 tỷ đồng);
- Cân đối về nguồn vốn đầu tư đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ: 6 tỷ đồng = Quỹ
đầu tư phát triển (6 tỷ đồng).
Như vậy, trên cơ sở hoạch định nhu cầu vốn trong kỳ kế hoạch; Tổng công ty
xác định nhu cầu vốn kinh doanh trong năm 2007 trên cơ sở Quy chế tài chính hiện
hành của Nhà nước và công ty cũng như thực tiễn hoạt động, tìm cách huy động vốn
đáp ứng nhu cầu sản xuất và kinh doanh, tránh tình trạng dư đọng vốn gây lãng phí
nguồn lực hoặc thiếu vốn trong hoạt động cản trở hoạt động kinh doanh.
Do nhu cầu sử dụng vốn lớn cho hoạt động kinh doanh nên công ty đã có nhiều
biện pháp huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời và tăng hiệu quả sử dụng vốn một cách
tối đa. Trên thực tế năm 2012 vừa qua công ty đã huy động vốn từ các nguồn chủ yếu
sau: các quỹ nội bộ, ngân sách Nhà nước cấp, vay Ngân hàng Phát triển Việt Nam, vay
các ngân hàng thương mại và phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Nhưng nguồn quan
trọng nhất là nguồn từ ngân sách nhưng trong năm 2012 chỉ được cấp rất ít (6 tỷ
đồng), còn từ các quĩ thì tỉ trọng vốn này chiếm rất nhỏ. Và để huy động một cách tích
cực cho hoạt động kinh doanh Tổng công ty cũng tiến hành nhiều biện pháp để tạo vốn
cho kinh doanh như vay ngân hàng, phát hành trái phiếu. Bảng trên cho thấy nguồn
chủ yếu được huy động đáp ứng nhu cầu vốn của Tổng cụng ty trong năm 2012 là vay
ngân hàng thương mại. Ngoài ra, còn có những nguồn khác nhưng chiếm tỉ trọng nhỏ.
* Nhận xét về thực trạng quản trị nguồn vốn năm 2013 tại công ty:
a) Ưu điểm
Thứ nhất, Tổng công ty xác định vốn là điều kiện để thực hiện các hoạt động
tạo nguồn vì thế Kế hoạch sản xuất-kinh doanh chỉ trở thành hiện thực nếu được đảm
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
Chuyên đề tốt nghiệp
20
bảo bằng vốn. Các nhà quản trị đã coi công tác hoạch định vốn, các định nguồn vốn
huy động để cân đối vốn là điều kiện tiên quyết để sử dụng vốn có hiệu quả.
Thứ hai, Dựa vàohoạch định - cân đối nhu cầu vốn đã giúp Hội đồng quản trị
và Ban Tổng Giám đốc hình thành nên dự định phân phối và sử dụng các nguồn tài
chính trong tương lai.
Thứ ba,Trên cơ sở hoạch định nguồn vốn đã giúp Ban Tổng Giám đốc chủ
động ra các quyết định về việc tổ chức nguồn vốn, tổ chức sử dụng vốn, phân phối và
sử dụng các nguồn vốn đã hình thành trong Tổng công ty để đạt hiệu quả cao.
Thứ tư, Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc đã chỉ đạo các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ của Công ty mẹ và các công ty con theo chức năng để có sự phối hợp
trong việc phân tích, dự báo môi trường, mục tiêu đầu tư cụ thể, kế hoạch sản xuất
kinh doanh cũng như việc phân tích, so sánh đánh giá từng nguồn vốn để có cơ sở
hoạch định và cân đối nhu cầu vốn sát thực tế.
b) Hạn chế
Thứ nhất, công ty chưa xây dựng và ban hành Quy chế tài chính của công ty
hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con thay thế Quy chế tài chính cũ không
còn phù hợp với mô hình hoạt động mới hiện nay.
Thứ hai, Trong hoạch định vốn các phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Công ty
mẹ và các công ty con chưa dựa trên cơ sở tính toán khoa học mà còn mang nặng tính
kinh nghiệm, còn có hiện tượng xác định mức cầu về vốn quá cao, nhất là nhu cầu về
đầu tư TSLĐ tăng thêm, chưa chủ động phân tích, tìm kiếm nguyên nhân và giải pháp
chống lãng phí vốn hiện có.
Thứ ba, Trong việc xác định cung về vốn Kế toán trưởng chưa chủ động phân
tích, đề xuất Ban Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị để đa dạng hoá các nguồn vốn
huy động mà vẫn sử dụng các nguồn huy động truyền thống là các ngân hàng thương
mại trong khi thị trường vốn của Việt Nam đang phát triển (như Bổ sung tăng vốn điều
lệ tại các Công ty cổ phần, phát hành trái phiếu doanh nghiệp…).
Thứ tư, Việc xác đinh cầu về vốntheo cơ cấu cụ thể như xác định VLĐ cần bao
nhiêu còn mang nặng tính chủ quan hay việc hoạch định vốn cho đầu tư hiện đại hoá
hoạt động quản trị chưa được quan tâm đúng mức nên chưa tìm được nguồn cung ứng
từ bên ngoài mà chỉ huy động từ nguồn vốn trong nội bộ.
Thứ năm, Phòng Tài chính - Kế toán chưa xác định tỷ lệ chi phí sử dụng vốn
SVTH: Phạm Hoàng Giang
K42
Lớp: QTKD CN & XD -
- Xem thêm -