Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần may xuất khẩu vi...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần may xuất khẩu việt thái

.PDF
60
180
98

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp Chương 1 : Tổng Quan Nghiên Cứu Đề Tài 1.1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Đất nước ta sau hàng chục năm đổi mới chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước đã có được những thành công to lớn. Nền kinh tế thị trường trong thời đại ngày nay diễn ra rất sôi động,cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đang thúc đẩy một nền kinh tế đất nước phát triển, thương trường đã trở thành chiến trường, một quộc chiến không tiếng súng nhưng quyết liệt, nó không giới hạn ở một phạm vi nào đó mà mang tính toàn cầu khiến tất cả các chủ thể tham gia đều phải nỗ lực một mất một còn trên cả ba mặt trận: Hiệu quả sản xuất kinh doanh,quản trị kinh doanh hữu hiệu,giảm tối đa chi phí kinh doanh tạo ra khả năng cạnh tranh nhất.Để giành được phần thắng doanh nghiệp không thể không quan tâm đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá.Hoạt động tiêu thụ hàng hoá chính là vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.Có tiêu thụ được hàng hoá doanh nghiệp mới có chỗ đứng trên thị trường, có tiêu thụ hàng hoá thì doanh nghiệp mới có vốn quay vòng tiếp tục hoạt động kinh doanh thì mới có lợi nhuận tái sản xuất và mở rộng phát triển. Đặc biệt với các doanh nghiệp sản xuất, có tồn tại được hay không còn phải phụ thuộc vào khâu tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm của mình, đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Tuy nhiên, công tác thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm, đưa sản phẩm tới từng khu vực của thị trường chưa được coi trọng đúng mức trong các doanh nghiệp. Việt Nam đang từng bước mở cửa thị trường và hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Điều này sẽ làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Đặc biệt là ngành may mặc hiện nay. Thị trường may mặc là ngành rất hấp dẫn, không những ở nước ngoài mà ngay cả ở thị trường nội địa. Chính vì vậy, nhiều công ty nước ngoài đang cố gắng bằng mọi cách để thâm nhập thị trường may mặc nước ta. Trong khi đó rất nhiều doanh nghiệp trong nước lại đứng ngoài cuộc, để mặc cho sản phẩm nước ngoài thao túng thị trường. Gần đây thị trường may mặc có dấy lên nạn quần áo Trung Quốc nhiễm độc, gây ung thư da, ảnh hưởng tới sức khoẻ của người dân. Vì vậy nên vấn đề tiêu thụ trong ngành may mặc đang được Chính phủ và các nhà chức trách rất quan tâm. Hơn nữa, nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng may mặc cũng là thể hiện lòng yêu nứơc, tinh thần đoàn kết dân tộc, tích cực tham gia vào công cuộc vận động “ Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do Chính Phủ Phát động. SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp 1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài Ngành dệt mayViệt Nam luôn là một trong những ngành đi đầu, có vai trò quan trọng trong chiến lược xuất khẩu hàng hoá của nước ta ra thị trường thế giới.Với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu khá cao, ngành dệt may đã có những đóng góp không nhỏ vào tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá nói riêng và tăng trưởng kinh tế nói chung của Việt Nam.Những thành tựu đạt được là nhờ doanh nghiệp đã chủ động tìm kiếm, gây dựng và củng cố quan hệ bạn hàng với nhiều nhà nhập khẩu trên thế giới, đồng thời thực hiện và quản lý tốt công tác tiêu thụ sản phẩm mang về lợi nhuận cao. Công ty may xuất khẩu Việt Thái là một công ty khá uy tín trong lĩnh vực may xuất khẩu. Trước sự biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường công ty đã nhanh chóng thích nghi được với thị trường, ổn định sản xuất và không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ. Trong đó, hàng may mặc xuất khẩu là mặt hàng chủ lực của công ty.Doanh thu từ xuất khẩu chiếm từ 80-90% tổng doanh thu của công ty. Hiện nay do sự biến động từ thì trường xuất khẩu và hình thức sản xuất kinh doanh theo phương thức gia công không đem lại nhiều lợi nhuận đã gây ra cho công ty không ít khó khăn. Công ty đã quyết định ngừng gia công, tự mình sản xuất, thiết kế và đi tìm đối tác nước ngoài. Công ty sẽ phải tự tìm kiếm thị trường, tự tìm nguồn nguyên phụ liệu để đảm bảo cho hoạt động sản xuất. Bên cạnh đó, công tác xuất khẩu sản phẩm may mặc ra thị trường nước ngoài còn gặp phải rất nhiều khó khăn do thủ tục thuế quan còn rườm rà, gây rất nhiều khó khăn trong công tác tiêu thụ của công ty. Bên cạnh đó, nhận thấy thị trường may mặc nội địa là thị trường hết sức tiềm năng với những đặc điểm và điều kiện hết sức thuận lợi lại chưa được công ty quan tâm đúng mức. Với thị trường trong nước công ty có thể giảm thiểu được chi phí bán hàng đồng thời lại có thể tận dụng được nguyên liệu thừa trong quá trình may sản phẩm xuất khẩu. Chính vì vậy mà việc làm sao để nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc là vấn đề cấp thiết đặt ra cho công ty hiện nay. Do đó, em quyết định lựa chọn đề tài của luận văn là: “ Nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái” với mong muốn học hỏi thêm về nghiệp vụ chuyên môn và đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện thêm hệ thống quản trị của công ty. 1.3. Các mục tiêu nghiên cứu Vận dụng lý luận về hiệu quả tiêu thụ hàng hoá kết hợp với phân tích điều kiện thực tại của công ty, trên cơ sở đánh giá những ưu điểm, nhược điểm, những SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp tồn tại cơ bản và nguyên nhân gây ra thực trạng hiện nay của công ty kết hợp với nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập em sẽ đưa ra một số đề xuất về những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc của Công ty, góp phần hoàn thiện chiến lược phát triển thị trường của công ty. Công tác tiêu thụ sản phẩm trên thị trường nước ngoài của công ty là khá bền vững, chỉ còn tồn tại một số khó khăn nhất định cần tìm ra những biện pháp hiệu quả để giảm thiểu chi phí. Thị trường nội địa là khá mới mẻ và đầy khó khăn với công ty, do đó mà trong thời gian nghiên cứu, em muốn tìm hiểu và đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao và đẩy mạnh quá trình tiêu thụ sản phẩm may mặc trong nước 1.4. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của bài viết là hiệu quả tiêu thụ hàng hoá của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái, thông qua các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, năng suất lao động, trình độ sử dụng vốn… Nội dung nghiên cứu : Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trong và ngoài nước Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái trong 3 năm qua ( 2007 – 2008 – 2009) Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Công ty cổ phần May Xuất Khẩu Việt Thái 1.5. Kết cấu luận văn: Gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của Doanh Nghiệp. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Việt Thái Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công Ty Cổ Phần May Xuất Khẩu Việt Thái SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp Chương 2: Tóm lược một số vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 2.1.1. Khái niệm hiệu quả tiêu thụ sản phẩm 2.1.1.1. Khái niệm hiệu quả Hiệu quả là một tương quan so sánh giữa kết quả đạt được theo mục tiêu đã được xác định với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả ở đây có thể là hiệu số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó hoặc cũng có thể là tỷ số giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả xã hội: Là mức độ đóng góp của doanh nghiệp vào các lợi ích của xã hội hoặc là mức độ ảnh hưởng tích cực của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến môi trường xã hội của doanh nghiệp Hiệu quả kinh tế: Là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh.Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Hiệu quả kinh tế là phạm trù phản ánh trình độ và năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết quả cao nhất những nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ hữu cơ với nhau, là hai mặt của một vấn đế. Bởi vậy, khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như khi đánh giá hiệu quả của các hoạt động này cần xem xét cả hai mặt này một cách đồng bộ. 2.1.1.2. Khái niệm hiệu quả tiêu thụ sản phẩm Hội nhập kinh tế hiện nay diễn ra như một xu thế vì vậy nâng cao hiệu quả kinh tế là biện pháp tốt nhất để các doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển mạnh mẽ, cạnh tranh với các thành phần kinh tế, các đơn vị kinh tế trong nước cũng như nước ngoài. Hiệu quả kinh tế trong tiêu thụ sản phẩm là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, nhân lực được thực hiện thông qua mối quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được (đầu ra) với chi phí bỏ ra (đầu vào) trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Các khoản chi phí ở đây bao gồm các yếu tố của quá trình sản SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp xuất kinh doanh: lao động, tư liệu lao động, vốn, hàng hoá…kết qủa hoạt động kinh doanh là một đại lượng cụ thể, là các khoản thu được sau một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả là mối tương quan giữa kết quả và chi phí bỏ ra được biểu hiện: H = K – F (1) hoặc H = K/F (2) Trong đó: H là hiệu quả tiêu thụ K là kết quả tiêu thụ đạt được - F là chi phí bỏ ra để đạt được kết quả Theo công thức (1) đây là cách phổ biến thường biểu hiện quy mô của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên công thức chưa đánh giá được trình độ sử dụng các yếu tố chi phí trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, nó đồng nhất hai đại lượng hiệu quả và kết quả Công thức (2) không những khắc phục được những nhược điểm trên mà còn tính tổng hợp toàn bộ chi phí hoặc tính riêng cho từng yếu tố. Các mối quan hệ này có thể dùng để so sánh các thời kỳ, các đơn vị với nhau và phản ánh mặt chất lượng của hoạt động tiêu thụ hàng hoá. Như vậy, hiệu quả tuyệt đối là tiền đề để xác định hiệu quả tương đối song không được coi nhẹ cách đánh giá nào. 2.2. Một số lý thuyết về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp - Theo quan điểm của các nhà phân tích kinh doanh tiêu thụ hàng hóa là: “Quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm hàng hóa. Qua tiêu thụ sản phẩm từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm thì mới có vốn để tiến hành sản xuất và mở rộng, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn. - Theo quan điểm của các nhà quản trị thì tiêu thụ sản phẩm có thể hiểu theo hai nghĩa sau: theo nghĩa hẹp là tiêu thụ sản phẩm (còn được gọi là bán hàng) là quá trình chuyển giao hàng hóa cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Theo đó người có cầu về một loại hàng hóa nào đó sẽ tìm đến người có cung tương ứng hoặc người có cung hàng hóa tìm đến người có cầu hàng hóa, hai bên thương lượng và thỏa thuận về nội dung và điều kiện mua bán. Khi hai bên thống nhất, người bán trao hàng, người mua trả tiền, quá trình tiêu thụ sản phẩm được kết thúc ở đó. SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp Còn theo nghĩa rộng thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình tự tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, xúc tiến bán hàng với một loạt các hỗ trợ tới thực hiện các dịch vụ sau bán hàng. - Theo quan điểm hiện đại, thì tiêu thụ sản phẩm là một quá trình thực hiện tổng thể các hoạt động có mối quan hệ logic và chặt chẽ bởi một tập hợp các cá nhân, doanh nghiệp phụ thuộc lẫn nhau nhằm thực hiện quá trình chuyển hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. - Theo quan điểm cổ điển thì tiêu thụ hàng hóa được hiểu là quá trình hàng hóa được di chuyển từ người bán sang người mua và đồng thời là quá trình chuyển quyền sở hữu. - Theo Luật Thương mại Việt Nam thì tiêu thụ hàng hóa thực chất là việc thực hiện giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và người bán nhận tiền từ người mua theo sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. - Trong doanh nghiệp thương mại, tiêu thụ hàng hóa được hiểu là bán hàng. Hoạt động bán hàng trong doanh nghiệp là một quá trình thực hiện chuyển quyền sở hữu về hàng hóa cho khách hàng và thu tiền về hay được quyền thu tiền về do bán hàng. 2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của nhừng công trình về hiệu quả tiêu thụ các năm trước Tính đến thời điểm hiện tại thì chưa có công trình nào nghiên cứu về nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái. Những năm trước đây đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề vấn đề hiệu quả kinh doanh đó là :  Luận văn của sinh viên Nguyễn Song Bảo Ngọc, sinh viên trường Đại Học Thương Mại, tên đề tài “ Một Số giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty vật tư và thiết bị toàn bộ - Matexim”.Công trình đã hệ thống hoá được những vế đề cơ bản của vấn đề nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty. Tuy nhiên phần lý thuyết viết dài và lan man, các ý trùng lặp nhau. Phần phân tích thực trạng công ty là khá kỹ, tuy nhiên giải pháp đưa ra cho công ty là chung chung, chưa cụ thể.  Chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên Phạm Thị Thu Hà, sinh viên trương Đại Học Kinh tế quốc dân, tên đề tài “Hoàn thiện kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần May xuất khẩu Việt Thái”. Công trình nghiên cứu đã hệ thống hoá được những vấn SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp đề cơ bản của kế toán bán hàng tại Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái. Tuy nhiên, chuyên đề nặng quá nhiều vào việc giới thiệu chi tiết về thực trạng của kế toán bán hàng tại công ty, xem nhẹ việc đi tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác kế toán bán hàng.  Luận văn tốt nghiệp của sinh viên Phạm Thị Thuỷ, sinh viên trường Đại Học Thương Mại, tên đề tài “ Giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty cổ phần Thương Mại Cầu Giấy”.Công trình nghiên cứu đã hệ thống hoá được những vấn đề lý luận cơ bản vầ công tác nâng cao tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty. Tuy nhiên côg trình này cho thấy một số vấn đề bất cập nhưng chưa được giải quyết, vài số liệu không được giải thích rõ ràng mà nói một cách chung chung. Những đề tài nghiên cứu trên đây đã giúp cung cấp cho luận văn cách tiếp cận vấn đề một cách hợp lý, có hệ thống và làm cho quá trình viết luận văn trở nên dễ dàng và thuận tiện hơn. 2.4. Nội dung của hiệu quả tiêu thụ sản phẩm 2.4.1. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả tiêu thụ Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp Thương mại được đánh giá qua một hệ thống chỉ tiêu nhất định. Những chỉ tiêu này bị lệ thuộc bởi các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ một. Bởi vậy khi phân tích và đánh giá hiệu quả phải căn cứ vào mục tiêu của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp thường đặt ra nhiều mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp, đó là các tiêu đích hoặc là các kết quả cụ thể mà doanh nghiệp phải phấn đấu đạt được. Các mục tiêu thường được ấn định theo các lĩnh vực cụ thể sau đây: Mức lợi nhuận Năng suất, chi phí Vị thế cạnh tranh, tăng thị phần Nâng cao chất lượng phục vụ Duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp Đạt sự ổn định nội bộ Tại một thời điểm nhất định doanh nghiệp có thể có nhiều mục tiêu khác nhau. Các mục tiêu này thay đổi theo thời gian và mỗi khi thay đổi mục tỉêu thay đổi luôn cả cách nhìn nhận và quan điểm đánh giá hiệu quả. SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp Song về mặt kinh tế, các mục tiêu trên đều quy tụ về một đích, một mục tiêu cơ bản, đó là mức tăng lợi nhuận để đảm bảo tính ổn định và phát triển doanh nghiệp .Mục tiêu tăng thị phần, chiếm lĩnh thị trường cũng nhằm mục đích tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. Bởi vậy lợi nhuận được xem là tiêu chuẩn để thiết lập các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh tế Do đó, khi phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp, cho dù nó được hoạt động dưới hình thức nào, đều phải đặt nó trong mối quan hệ giữa hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp với hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Một mặt phải quan tâm đến các lợi ích kinh tế mang lại cho chủ doanh nghiệp, cho doanh nghiệp và cho người lao động trong doanh nghiệp. Mặt khác phải hết sức quan tâm đến những lợi ích toàn cục của nền kinh tế quốc dân, của xã hội. 2.4.2. Hệ thống chỉ tiêu đo lường đánh giá hiệu quả tiêu thụ sản phẩm Xuất phát từ khái niệm của hiệu quả tiêu thụ hàng hoá và yêu cầu của hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả tiêu thụ hàng hoá,chúng ta thống nhất đưa ra phân tích và lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả tiêu thụ hàng hoá 2.4.2.1. Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp  Chỉ tiêu thứ nhất: Là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp, nghĩa là trong một thời gian nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu (kết quả đầu ra) trên một đồng tổng chi phí đầu ra Công thức biểu hiện Trong đó: = : là hiệu quả sử dụng nguồn lực M: Doanh thu thuần đạt được trong kỳ Gv: Trị giá vốn hàng hoá đã tiêu thụ F: Chi phí bỏ ra để đạt được doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh, có nghĩa là trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng doanh thu bán hàng trên một đồng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ trình độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp càng cao.  Chỉ tiêu thứ hai: Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận Tỷ suất lợi nhuận LN’ = SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp LN: Tổng lợi nhuận đạt được trong kỳ (lợi nhuận trước thuế) Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ nhất định doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên một đồng doanh thu bán hàng thuần. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng cao. 2.4.2.2. Chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả bộ phận  Hiệu quả sử dụng lao động: Hiệu quả sử dụng lao động được đo lường đánh giá bằng chỉ tiêu năng suất lao động W= Trong đó: W: Năng suất lao động của một nhân viên kinh doanh thương mại NV: Số nhân viên kinh doanh thương mại bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của một lao động nó được biểu hiện bằng doanh thu bình quân của một lao động đạt được trong kỳ. Hiệu quả sử dụng lao động còn được đo lường và đánh giá bằng chỉ tiêu sử dụng chi phí tiền lương : = Chỉ tiêu này phản ánh mức doanh thu đạt được trên một đồng chi phí tiền lương. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng cao. Hoặc bằng: Tỷ suất tiền lương = Trong đó QL : Tổng quỹ lương trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một trăm đồng doanh thu bán hàng thì cần chi bao nhiêu đồng tiền lương.  Hiệu quả sử dụng vốn: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là số tiền ứng trước về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bán của kinh doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lưu động và tài sản cố định. Thông thường hiệu quả sử dụng vốn được đánh giá qua hai bước:  Bước 1: Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung: Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp được đánh giá bằng hai chỉ tiêu Sức sản xuất của vốn: = Sức sinh lợi của vốn : = SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Trong đó Khoa Quản trị doanh nghiệp : là vốn bình quân sử dụng trong năm và được tính bằng công thức bình quân điều hoà. =  Bước 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng các loại vốn + Hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Được đánh giá bằng chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn lưu động L= ; N= Trong đó: : Mức tiêu thụ tính theo giá vốn trong kỳ : Là vốn lưu động bình quân trong kỳ L: Số lần chu chuyển vốn lưu động trong kỳ N: Số ngày chu chuyển vốn lưu động trong kỳ : Doanh thu thuần bình quân một ngày + Hiệu quả sử dụng vốn cố định: Được đánh giá bằng chỉ tiêu sức sản xuất của vốn cố định ( ) và sức sinh lời của vốn cố định M = V CD Trong đó : V CD : là vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được sử dụng trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn cố định : = LN V CD Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 2.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm a, Nhân tố khách quan * Chính sách của Nhà nước: Chính là môi trường chính trị và pháp luật. Những sự kiện xảy ra trong môi trường chính trị ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc kinh doanh của doanh nghiệp nói chung cũng như hoạt động tiêu thụ hàng hoá nói riêng. Vì vậy để thành công trong kinh doanh thì các doanh nghiệp cần phải phân tích, dự SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp đoán về chính trị,pháp luật cùng xu hướng vận động của nó như: Sự cân bằng các chính sách của Nhà nước, vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, sự điều tiết và khuynh hướng can thiệp của Nhà nước vào đời sống kinh tế, sự phát triển các quyết định bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng. Qua đó giúp doanh nghiệp đưa ra những quyết định kinh doanh phù hợp với các chính sách tiêu dùng, chính sách thuế của Nhà nước. * Yếu tố văn hoá, xã hội: Con người lớn lên trong một xã hội cụ thể và chính xã hội đó đã trau dồi quan điểm cơ bản của họ tạo nên những giá trị và chuẩn mực đạo đức. Truyền thống văn hoá ảnh hưởng tới thị hiếu người tiêu dùng do đó nó là nhân tố mà người sản xuất phải quan tâm không chỉ khi định giá tung ra thị trường mà ngay từ khi xây dựng chiến lược kinh doanh, quyết định phương án sản phẩm để đảm bảo tiêu thụ nhanh, nhiều sản phẩm và có lãi. Do đó, thị hiếu là nhân tố kích thích tiêu thụ rất mạnh mẽ. Vấn đề quan trọng là xác định dân số và mật độ dân số, từ đó tính được dung lượng của thị trường. Bên cạnh đó cơ cấu dân số cũng ảnh hưởng đến sản phẩm tiêu thụ bởi vì lứa tuổi và giới tính khác nhau thì nhu cầu cũng khác nhau. * Thị trường sản phẩm của doanh nghiệp: Nó là nơi diễn ra các hoạt động mua bán những sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế hàng hoá các tỷ lệ giữa cung và cầu trên thị trường. Thị trường đóng vai trò lớn trong việc điều tiết sản xuất gắn sản xuất với tiêu dùng,liên kết nền kinh tế lại thành một khối thống nhất,gắn các quá trình kinh tế trong nước với quá trình kinh tế thế giới.Vì vậy, công tác nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp là khâu mở đầu quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.Thị trường là đối tượng chủ yếu của tiêu thụ, đồng thời là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.Mục đích người sản xuất hàng hoá là để bán, để thoã mãn nhu cầu của người khác. Bởi lẽ còn thị trường thì còn hoạt động sản xuất kinh doanh,các nhà sản xuất căn cứ vào cung cầu, giá cả trên thị trường để quyết định sản xuất cái gi? Cho ai? Bao nhiêu? Còn nếu mất thị trường thì sản xuất bị đình trệ…Do vậy, nghiên cứu thị trường là tìm ra cái mà người tiêu dùng và thị trường cần và có khả năng tiêu thụ. * Thái độ của khách hàng đối với sản phẩm: Khi phân loại sản phẩm, doanh nghiệp có thể theo các căn cứ khác nhau, mỗi căn cứ cho một cách phân loại khác nhau và có ý nghĩa khác nhau. Trên góc độ xây dụng phương án sản phẩm thì sản phẩm phải được phân loại căn cứ vào thái độ của khách hàng vì đó chính là một SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp trong những biểu hiện chủ yếu phản ánh nhu cầu thị trường. Thái độ của khách hàng đối với sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến số lượng mua và do đó trở thành căn cứ quyết định khối lượng sản xuất ra. * Tình hình cạnh tranh trên thị trường: Trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh đối với doanh nghiệp, và trên thực tế các đối thủ cạnh tranh được chia làm 2 loại đó là: Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Nếu các đối thủ cạnh tranh càng yếu, doanh nghiệp có cơ hội tăng giá bán và kiếm được nhiều lợi nhuận hơn. Ngược lại, khi các đối thủ cạnh tranh hiện tại mạnh thì sự cạnh tranh về giá cả là đáng kể, mỗi cuộc cạnh tranh về giá cả đều dẫn đến những tổn thương. Tình trạng cầu của một nghành là yếu tố quyết định về tính mãnh liệt trong cạnh tranh nội bộ nghành. Thông thường, cầu tăng tạo cho doanh nghiệp một cơ hội lớn để mở rộng hoạt động. Ngược lại nếu cầu giảm dẫn đến cạnh tranh khốc liệt để các doanh nghiệp giữ được phần thị trường đã chiếm lĩnh. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn: Đó là các doanh nghiệp hiện tại chưa cạnh tranh trong cùng một nghành nhưng có khả năng cạnh tranh nếu họ lựa chọn và quyết định ra nhập nghành. Đây là mối đe doạ cho các doanh nghiệp hiện tại bởi vì càng nhiều doanh nghiệp trong 1 nghành thì cạnh tranh càng khốc liệt , thị trường lợi nhuận bị chia xẻ, vị trí của doanh nghiệp sẽ bị thay đổi. * Tình hình kinh tế: Các yếu tố kinh tế bao gồm các nhân tố tác động đến sức mua của khách hàng và dạng tiêu dùng hàng hoá, quy định cách thức doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực của minh. Tình hình kinh tế ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm ở các hình thái khác nhau cụ thể là: Sự tăng trưởng kinh tế ảnh hưởng đến tiêu thụ Tiềm năng kinh tế và sự gia tăng đầu tư Lạm phát, thất nghiệp, sự phát triển ngoại thương Các chính sách tiền tệ tín dụng b, Nhân tố chủ quan * Chất lượng sản phẩm: Chất lượng sản phẩm là công cụ cạnh tranh, là nguyên tắc bất di bất dịch để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Khi chất lượng của sản phẩm tốt không chỉ tăng sự thu hút khách hàng,làm tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ mà còn tạo điều kiện tăng giá bán một cách hợp lý mà vẫn bán được hàng. Doanh nghiệp đạt được doanh thu và lợi nhuận khi sản phẩm có chất lượng cao, nó làm tăng tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khả năng sinh lời cao, tạo ấn SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp tượng tốt, sự tin tưởng của khách hàng làm tăng uy tín của doanh nghiệp. Mặt khác,nó giúp cho nhiều doanh nghiệp thu hút thêm nhiều bạn hàng, giúp cho doanh nghiệp thắng trong cạnh tranh, nó như sợi dây vô hình thắt chặt khách hàng với doanh nghiệp duy trì vị trí vững chắc của doanh nghiệp trên thị trường. * Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường: Một hình ảnh “tốt” về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ, chất lượng sản phẩm, thái độ đối với khách hàng, giá cả…là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp. Sự “tin tưởng”, “cảm tình”, “hiểu biết đầy đủ” về doanh nghiệp của khách hàng làm cho doanh nghiệp dễ bán được sản phẩm hơn. * Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá: Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hoá liên quan đến một loại sản phẩm với nhãn hiệu cụ thể của doanh nghiệp. Nhãn hiệu ở thứ bậc càng cao thì khả năng bán hàng càng tốt. * Giá cả sản phẩm: Giá cả là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng nghành, vì vậy việc xác lập giá cả đúng đắn là điều kiện quan trọng để hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong việc chiếm lĩnh thị trường. Các doanh nghiệp luôn phải giải đáp câu hỏi “ bán hàng với mức giá bao nhiêu” mà không bị mất khách và giá nào sẽ mang lại tổng doanh thu lớn nhất. * Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ: Công tác tổ chức mạng lưới tiêu thụ bao gồm hàng loạt các khâu công việc khác nhau từ mạng lưới tiêu thụ đến các hoạt động hỗ trợ, các dịch vụ trước, trong và sau bán để cuối cùng là thu hồi nhanh chóng tiền bán hàng. Để thu hút được nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp và đảm bảo cho khách hàng cảm thấy thoải mái, thuận tiện thì doanh nghiệp nên áp dụng nhiều hình thức bán hàng, nhiều hình thức thanh toán 2.4.4. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả tiêu thụ của doanh nghiệp Trong bất kỳ quốc gia nào, công tác tiêu thụ chiếm vị trí quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó trở thành yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.Vì vậy, trước sự biến động khôn lường của môi trường sản xuất kinh doanh, đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp phải luôn vận động không ngừng- hàng ngày, hàng giờ để thích nghi với sự biến động đó. Đồng thời các doanh nghiệp cũng phải luôn có các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm giúp cho hoạt động tiêu thụ được đẩy mạnh. Đối với xã hội Mọi doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển thì đều phải tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng cho dù nó hoạt động dưới hình thức nào thì quá trình a) SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp đều phải đặt trong mối quan hệ với hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Trước hết phải quan tâm tới lợi ích kinh tế, mang lại cho chủ Doanh Nghiệp, cho Doanh Nghiệp, cho người lao động trong Doanh Nghiệp. Sau đó phải hết sức quan tâm tới lợi ích toàn cục nền kinh tế của toàn xã hội. Mặt khác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá giúp cho Doanh Nghiệp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước như:Thuế, phí và lệ phí, tạo điều kiện cho nhà nước có thể thực hiện chính sách kinh tế của nhà nước góp phần tăng trưởng kinh tế, giảm lạm phát và tăng nguồn thu cho ngân sách Đối với DN Việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ hàng hoá là rất cần thiết và nó có ý nghĩa rất quan trọng vì: Nó là điều kiện cơ bản để Doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển, b) thực hiện tái sản xuất mở rộngvà nâng cao tinh thần cho người lao động. Trong phạm vi nền kinh tế quốc dân, nâng cao hiệu quả thương mại sẽ góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng nhanh quá trình tái sản xuất xã hội, mở rộng hợp tác quốc tế. Đối với mỗi doanh nghiệp,vấn đề hiệu quả tiêu thụ không những là thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh mà còn là vấn dề sống còn của Doanh nghiệp. Hquả tiêu thụ hàng hoá càng cao thì doanh nghiệp có điều kiện mở mang hoạt động kinh doanh, đầu tư mua sắm thiết bị, phương tiện kinh doanh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuậtvà quy trình công nghệ mới tạo đựơc năng suất cao, do đó tạo được lợi nhuận cao. Với mục tiêu chủ yếu xuyên suốt là tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện mục tiêu lợi nhuận, thì nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm là điều kiện giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững, nâng cao uy tín, vị thế của Doanh nghiệp trên thương trường. Đối với người lao động trong Doanh nghiệpthì hiệu quả tiêu thụ hàng hoá cao sẽ đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ, công nhân viên, tạo điêù kiện cải thiện đời sống, điều kiện làm việc tốt cho họ, từ đó họ lại tiếp tục nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh hơn. Hơn nữa, nó giúp cho Doanh nghiệpthực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với nhà nước như nộp thuế, phí và lệ phí, các hoạt động từ thiện…đồng thời nó giúp cho xã hội giải quyết việc làm cho người lao động . SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp Chương 3: Phương Pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái. 3.1. Phương pháp nghiên cứu đề tài 3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 3.1.1.1. Phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp: Là phương pháp Nhân viên điều tra đến phỏng vấn trực tiếp đối tượng để phỏng vấn theo một bảng câu hỏi đã soạn sẵn. Đối tượng tiến hành phỏng vấn là nhà quản trị bán hàng, giám sát bán hàng,nhân viên bán hàng, quản lý cấp cao và trung của công ty. Quá trình thực hiện phương pháp này như sau: - Bước 1: Xác định dữ liệu cần tìm - Bước 2: Xác định phương pháp phỏng vấn ( băng thư, điện thoại, trực tiếp…) - Bước 3: Xây dựng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp cá nhân trong công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái - Bước 4: Lên danh sách những vị trí phỏng vấn trực tiếp và điện thoại hoặc hẹn gặp trực tiếp họ. Em đã tiến hành phỏng vấn những ông (bà ) sau: + Nguyễn Trung Thái – Phó giám đốc công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái + Nguyễn Ngọc Bách – Trưởng phòng kinh doanh - XNK công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái + Vũ Văn Dĩnh - Trưởng phòng tổ chức hành chính - Bước 5: Tiến hành phỏng vấn theo thời gian và lịch cụ thể được sự cho phép của đối tượng phỏng vấn. - Bước 6: Tổng hợp lại kết quả phỏng vấn, kết quả này kết hợp cùng với phiếu điều tra trắc nghiệm tại công ty để nắm bắt được tình hình hiện tại của công ty về điểm mạnh, điểm yếu của vấn đề tiêu thụ sản phẩm của công ty. 3.1.1.2. Phương pháp điều tra nhóm: Sử dụng các bảng câu hỏi điều tra trắc nghiệm tiến hành điều tra nhóm trong công ty. Những nhóm tiến hành điều tra là các bộ phận kinh doanh của công ty, các phòng ban xuất nhập khẩu, nhóm trực tiếp hoặc gián tiếp quản lý lực lượng bán hàng của công ty. SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp Tổng số người điều tra là 15 người gồm có: - 10 nhân viên kinh doanh - 1 trưởng phòng xuất nhập khẩu - 2 giám sát bán hàng - 2 quản lý chi nhánh. Các bước tiến hành điều tra phỏng vấn như sau: - Bước 1: Xây dựng bảng câu hỏi điều tra phỏng vấn. Bảng câu hỏi được xây dựng riêng cho hai đối tượng là nhân viên kinh doanh và nhà quản trị kinh doanh. - Bước 2: Tiến hành phát phiếu điều tra phỏng vấn cho các đối tượng được chọn. Thời gian phát phiếu là từ ngày 20/4, ngày thu lại phiếu là ngày 29/4. - Bước 3: Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra khảo sát tại doanh nghiệp 3.1.1.3.Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các bộ phận bán hàng, phòng ban của công ty, đồng thời tiến hành khảo sát thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty. Tiến hành quan sát trực tiếp các hoạt động giao dịch, hoạt động bán hàng của lực lượng bán hàng tại công ty, xem xét quá trình bán hàng của họ. Qua đó đánh giá tình hình và hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của công ty xem đạt đến mức độ nào? Điểm mạnh, điểm yếu của bộ phận kinh doanh tại công ty để từ đó đưa ra được các giải pháp nâng cao hiệu quả tiêu thụ sản phẩm của công ty. Quan sát trực tiếp và gián tiếp giúp ta thu thập được thông tin một cách nhanh nhất và chính xác nhất về thực trạng hiệu quả tiêu thụ hàng hóa của công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái. 3.1.2. Phương pháp xử lý dữ liệu 3.1.2.1. Phương pháp tổng hợp và thống kê số liệu: Là phương pháp sử dụng những thông tin thu thập được từ các phiếu điều tra,bảng hỏi và phỏng vấn, kết hợp với số liệu thứ cấp tại phòng kế toán và kinh doanh của công ty, để tổng hợp và thống kê lại một cách có hệ thống. Nhằm cung cấp đầy đủ thông tin nhanh nhất và chính xác nhất cho yêu cầu vấn đề tiêu thụ hàng hóa cuả công ty 3.1.2.2. Phương pháp phân tích, so sánh đối chiếu: Là phương pháp thu thập các thông tin sau đó phân tích và so sánh các số liệu tài chính năm báo cáo với năm trước đó. Vì vậy khi phân tích cần phải phân tích số liệu trong một khoảng thời gian dài tối thiểu là 3 năm cho đến 5, 10 năm. SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp Dùng các kỹ thuật so sánh hàng ngang và hàng dọc mới đánh giá được sự biến động và tốc độ phát triển của chỉ tiêu cần phân tích 3.2. Đánh giá tổng quan hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái 3.2.1. Đánh giá tổng quan về hiệu quả tiêu thụ sản phẩm may mặc tại Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái 3.2.1.1. Giới thiệu công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái Công ty Cổ Phần (CP) May Xuất Khẩu (XK) Việt Thái chuyên sản xuất, kinh doanh, gia công hàng may mặc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa. Công ty đã trải qua gần 15 năm hình thành và phát triển, tiền thân là Xí nghiệp May XK Việt Thái . Tháng 3/1996, Ban giám đốc Công ty XNK Thái Bình quyết định thành lập ban xúc tiến Xí Nghiệp May XK Việt Thái đưa 100 lao động vào học tập tại Công ty May Việt Tiến – Thành phố Hồ Chí Minh để đào tạo đội ngũ cán bộ các phòng ban và các công nhân ở đầu dây chuyền sản xuất. Ngày 9/12/1997, Xí nghiệp May XK Việt Thái chính thức được thành lập theo quyết định số 508/QĐ-UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình, là doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán kinh tế toàn phần, có tư cách pháp nhân, có tài khoản tại Ngân hàng Công thương tỉnh Thái Bình, có con dấu theo quy định của Nhà nước và trực thuộc Công ty Xuất nhập khẩu (XNK) Thái Bình (UNIMEX). Tháng 10/2005, theo xu hướng chung, Xí nghiệp May Xuất Khẩu Việt Thái chính thức trở thành công ty cổ phần, có 56% vốn Nhà nước và 44% là vốn do các cổ đông góp, trực thuộc công ty mẹ là Công ty XNK tỉnh Thái Bình. Khi mới thành lập, số vốn của công ty là 8.5356.128.000 đồng. Trong đó : Vốn cố định là : 7.216.534.000 đồng. Vốn lưu động là : 1.139.594.000 đồng Tháng 9/2008, Công ty bán bớt 10% vốn cổ phần của Nhà nước, vốn Nhà nước tại Công ty là 46%, vốn cổ đông là 54%. Công ty XNK tỉnh Thái Bình và Công ty cổ phần May xuất khẩu Việt Thái trở thành công ty liên kết, giao dịch bằng hợp đồng kinh tế. Tên giao dịch : CÔNG TY CỔ PHẦN MAY XUẤT KHẨU VIỆT THÁI. Tên tiếng Anh: VIET THAI EXPORT GARMENT JOINT STOCK COMPANY. Tên viết tắt : VITEXCO SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp Trụ sở giao dịch : Số 100- đường Quang Trung- phường Quang Trung- thành phố Thái Bình- tỉnh Thái Bình. MST : 1000360205 Email : [email protected] Từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới các trang thiết bị sản xuất, mở rộng sản xuất, nâng cao trình độ tay nghề cho cán bộ công nhân viên, đa dạng hoá các sản phẩm trong công ty. Hàng năm, công ty mở các cuộc thi tay nghề cho công nhân sản xuất nhằm lựa chọn những công nhân có tay nghề cao, động viên khuyến khích kịp thời thúc đẩy cho công nhân trong các dây chuyền sản xuất cố gắng phấn đấu hơn nữa. Trong những năm gần đây, tình hình sản xuất công ty không ngừng phát triển là mũi nhọn của Công ty XNK Thái Bình. Năng lực sản xuất đạt tới mức 700.000 chiếc/năm. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Trong 3 năm gần đây, công ty đã đạt được kết quả rất khả quan, doanh thu và lợi nhuận tăng lên rõ rệt. Số lao động cũng tăng cùng với thu nhập bình quân cũng tăng. Doanh nghiệp đang mở rộng quy mô sản sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu.  Chức năng của công ty Công ty CP May XK Việt Thái từ khi được chuyển đổi từ Xí nghiệp may XK Việt Thái, để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần, Công ty đã đăng ký các nghành nghề kinh doanh như sau: Sản xuất, xuất khẩu hàng may mặc Mua bán máy móc thiết bị và nguyên phụ liệu phuc vụ nghành may. Dạy nghề ngắn hạn dưới một năm cho công nhân may công nghiệp. Mua bán các thiết bị phục vụ văn phòng. Dịch vụ tuyển dụng việc làm, môi giới lao động cho xuất khẩu lao động.  Nhiệm vụ của công ty Mục tiêu của công ty là hướng tới huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc sản xuất kinh doanh về may mặc và các lĩnh vực khác nhằm mục tiêu thu được lợi nhuận tối đa, tạo việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho các cổ đông đóng góp vào ngân sách nhà nước và cho công ty. Đồng thời chăm lo cải thiện đời sống tinh thần cho cán bộ công bộ công nhân viên. SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp  Khoa Quản trị doanh nghiệp Loại hình sản xuất kinh doanh tại Công ty CP May XK Việt Thái. Công ty CP May XK Việt Thái từ khi thành lập đến nay nhiệm vụ chính là chuyên sản xuất, nhận gia công các mặt hàng nghành may mặc: Jacket, quần áo đua môtô, quần áo trượt tuyết, quần áo leo núi, quần áo săn... cho khách hàng nước ngoài. Thị trường chính: EU, Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Canada, Newzelan…nhưng chủ yếu là Hàn Quốc. Công ty cổ phần may xuất khẩu Việt Thái sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo 3 phương thức: - Nhận gia công toàn bộ: Theo hình thức này Công ty nhận nguyên vật liệu của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng. - Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: ở hình thức này phải căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký với khách hàng, Công ty tự tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng ( mua nguyên liệu bán thành phẩm ). - Sản xuất hàng nội địa: công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước.  Các phân xưởng sản xuất ở công ty Cp MayXK Việt Thái Hiện nay Công ty CP May XK Việt Thái có 3 xưởng sản xuất chính: -Xưởng 1: Gồm có 4 tổ may (Tổ 1, Tổ 2, Tổ 7, Tổ 8) Số lao động bình quân mỗi tổ khoảng từ 90-100 người. - Xưởng 2: Gồm có 4 tổ may (Tổ 3, Tổ 4, Tổ 5, Tổ 6) Số lao động bình quân mỗi tổ khoảng từ 85-90 người. - Xưởng 3: Gồm có 2 tổ may (Tổ 9, Tổ 10) Số lao động bình quân mỗi tổ khoảng từ 80-85 người. Với dây chuyền công nghệ hiện đại, máy móc, thiết bị hầu hết thuộc thế hệ mới hiện đại, được nhập khẩu từ Nhật Bản, EU, Đài Loan… và đội ngũ công nhân viên lành nghề đủ để sản xuất sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước. Các xưởng may trên có chức năng tổ chức sản xuất, đảm bảo số lượng cũng như chất lượng, chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản và sử dụng có hiệu quả tài sản cố định máy móc thiết bị, công cụ lao động, thành phẩm chưa nhập kho.  Bộ phận sản xuất của Công ty CP May XK Việt Thái Dưới các xưởng sản xuất là các bộ phận sản xuất bao gồm có: Bộ phận chuẩn bị sản xuất (Phòng kế hoạch vật tư). SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy Luận văn tốt nghiệp Khoa Quản trị doanh nghiệp - Bộ phận giác sơ đồ mẫu (Phòng kỹ thuật). - Bộ phận cắt may. - Bộ phận kẻ vẽ Bộ phận may(may,bộ phận chuyên dùng:đóng cúc, dán mex,vệ sinh hàng hoá,...). Bộ phận kiểm hoá (KCS). Bộ phận đóng gói. Phụ trách các bộ phận nay là các tổ trưởng. Đây là những cán bộ có năng lực quản lý, sẵn sàng chịu trách nhiệm trước phòng kỹ thuật về mọi hành động của xưởng về kế hoạch sản xuất mà họ được giao...  Cơ cấu tổ chức của Công ty Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Việt Thái) Bộ máy quản lý của Công ty gọn nhẹ, cơ cấu quản lý hai cấp theo mô hình trực tuyến chức năng. SV: Lê Thị Tâm GV: TS. Chu Thị Thủy
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan