Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh hà thành

.DOC
88
118
142

Mô tả:

1 Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau khi chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Qúa trình hội nhập đã tạo ra một sân chơi bình đẳng quốc tế, mang lại nhiều cơ hội thuận lợi cũng như nhiều thách thức lớn đối với tất cả các lĩnh vực của từng quốc gia, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Để có thể vượt qua những thách thức, khó khăn của quá trình hội nhập, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang chủ động từng bước nâng cao khả năng cạnh tranh của mình thông qua các biện pháp như tái cơ cấu, mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực quản lý điều hành, nâng cao tiềm lực tài chính và hiệu quả kinh doanh, hiện đại hóa và đổi mới công nghệ…trong đó hoạt động thanh toán quốc tế là một trong những nội dung quan trọng được các ngân hàng thương mại quan tâm hàng đầu. Cùng với xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa và sự sôi động của hoạt động xuất nhập khẩu ở mỗi quốc gia, thanh toán quốc tế đã không ngừng phát triển và thực sự đóng vai trị quan trọng, trong đó tín dụng chứng từ trở thành phương thức thanh toán không thể thiếu. Trong những năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế, đặc biệt là thanh toán tín dụng chứng từ ở nước ta đã có những bước phát triển vượt bậc và thực sự phát huy được thế mạnh của mình. Song do nền kinh tế Việt Nam chưa phát triển cộng với sự phức tạp của nghiệp vụ thanh toán quốc tế đã làm cho hoạt động này còn nhiều bất cập. Nghiên cứu những nội dung còn bất cập và tìm ra các giải pháp xử lý sẽ giúp cho quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và nước ngoài phát triển, hoàn thiện nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày một đa dạng với phạm vi mở rộng trên toàn thế giới. Xuất phát từ những lý do nêu trên, em chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Hà Thành” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp. Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 2 Khóa luận tốt nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận tập trung giải quyết một số vấn đề sau: Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ và hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng thương mại. Phân tích thực trạng hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Hà Thành, đánh giá những kết quả đạt được cũng như những tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn tại đó. Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn phát sinh để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ không chỉ cho NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Hà Thành mà còn cho các ngân hàng thương mại Việt Nam. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Hà Thành. Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu thực trạng hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ cũng như vấn đề nâng cao hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Hà Thành từ năm 2008 đến năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận Mác – Lênin, bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử và phép biện chứng duy vật. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được áp dụng trong khóa luận bao gồm: phương pháp trừu tượng khoa học, phương pháp quy nạp và diễn dịch, phương pháp phân tích và tổng hợp, thống kê, so sánh… kết hợp với việc minh họa bằng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị nhằm làm cho vấn đề nghiên cứu trở nên trực quan hơn. Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 3 Khóa luận tốt nghiệp 5. Kết cấu của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3 chương Chương 1: Tổng quan về hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thanh toán tín dụng chứng từ đối với NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành. Em xin trân trọng cảm ơn giáo viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Xuân Hiệp, các cán bộ phòng Kinh doanh ngoại hối của NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện đề tài. Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 4 Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ảnh hưởng sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội của mỗi một quốc gia. Để tồn tại và phát triển các quốc gia đều phải tăng cường mở cửa, hợp tác và hội nhập với nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, công nghệ, ngoại giao, trong đó quan hệ kinh tế đóng vai trị chủ đạo. Sự xích lại gần nhau của các dân tộc trong quan hệ kinh tế quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Từ khái niệm trên cho thấy, TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế, hai lĩnh vực này thường giao thoa với nhau, không có một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động TTQT được hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương nên người ta thường phân hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là thanh toán trong ngoại thương và thanh toán phi ngoại thương. Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 5 Khóa luận tốt nghiệp TTQT trong ngoại thương là việc thực hiện thanh toán trên cơ sở hàng hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho nhau là hợp đồng ngoại thương. Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh toán không liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngoài, nghĩa là thanh toán cho các hoạt động không mang tính thương mại. Đú là việc chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài, các chi phí đi lại ăn ở của các đoàn khách nhà nước, tổ chức và cá nhân, các nguồn trợ cấp từ nước ngoài. Tóm lại, thanh toán quốc tế là nghiệp vụ phát sinh trên cơ sở hoạt động thương mại quốc tế. Là sự vận dụng của các điều kiện bao gồm: điều kiện về tiền tệ, về địa điểm thanh toán, thời gian thanh toán và phương thức thanh toán. Tuy nhiên nó là khâu có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả và sự phát triển hoạt động ngoại thương cũng như dịch vụ ngân hàng của quốc gia. TTQT chính là cơ sở nền tảng cho hoạt động xuất nhập khẩu tồn tại và phát triển. 1.1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế Trong hoạt động ngoại thương ngày nay, thanh toán quốc tế ngày càng trở nên phổ biến. Những phương thức thanh toán truyền thống bằng tiền mặt dần đã được thay thế bằng những phương thức thanh toán hiện đại hơn, nhanh chóng hơn. Có nhiều phương thức thanh toán khác nhau với những đặc điểm riêng khác nhau để phù hợp với từng mối quan hệ trong thương mại và trong từng hoàn cảnh cụ thể sao cho các bên đều có lợi khi thực hiện phương thức đó. Một số phương thức thanh toán chủ yếu thường được sử dụng qua ngân hàng trong hoạt động thanh toán quốc tế là: 1.1.2.1 Phương thức chuyển tiền  Khái niệm Chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó khách hàng (người Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 6 Khóa luận tốt nghiệp chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người hưởng lợi) theo một địa chỉ nhất định và trong một thời gian nhất định  Đặc điểm của chuyển tiền Chuyển tiền là một phương thức thanh tốn đơn giản, trong đó, người chuyển tiền và người nhận tiền thanh toán trực tiếp với nhau. Ngân hàng khi thực hiện chuyển tiền chỉ đóng vai trị trung gian thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng hoa hồng và không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm gì đối với người chuyển tiền và người thụ hưởng. Trong thanh toán bằng chuyển tiền, việc có trả tiền hay không phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Người mua sau khi nhận hàng có thể không tiến hành chuyển tiền, hoặc cố tình dây dưa, kéo dài thời hạn chuyển tiền nhằm chiếm dụng vốn của người bán, do đó, làm cho quyền lợi của người bán không được đảm bảo. Chính vì nhược điểm này mà trong ngoại thương chuyển tiền thường chỉ được áp dụng trong các trường hợp các bên mua bán có uy tín và tin cậy lẫn nhau.  Các hình thức chuyển tiền  Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer – M/T): là hình thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán (Bank draft) của ngân hàng chuyển tiền được chuyển bằng thư cho ngân hàng trả tiền.  Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T): là hình thức chuyển tiền, trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội dung một bức điện gửi cho ngân hàng trả tiền bằng Telex hay mạng SWIFT. 1.1.2.2 Phương thức thanh toán Nhờ thu  Khái niệm Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 7 Khóa luận tốt nghiệp Nhờ thu là phương thức thanh toán theo đó bên bán (nhà sản xuất) sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chúng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác.  Đặc điểm của Nhờ thu Phương thức thanh toán nhờ thu là phương thức thanh toán quốc tế có ưu điểm cơ bản là dung hòa được tính an toàn và rủi ro so với phương thức chuyển tiền, và giảm được chi phí so với phương thức tín dụng chứng từ. Để nhờ thu trở thành phương thức thanh toán có hiệu quả thì người bán và người mua phải thỏa thuận một cách chi tiết rõ ràng các điều kiện thanh toán được quy định trong hợp đồng ngoại thương. Trên cơ sở thỏa thuận này, người bán thực hiện nhờ thu qua ngân hàng phục vụ mình. Mức độ tham gia của ngân hàng phụ thuộc vào nội dung và các chỉ thị và chứng từ mà người bán ủy quyền cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ. Hành động của ngân hàng luôn tuân theo chỉ thị trong nhờ thu và nội dung phù hợp với URC được dẫn chiếu.  Các loại Nhờ thu  Nhờ thu trơn: là phương thức thanh toán trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.  Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán trong đó chứng từ gửi đi nhờ thu gồm: hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, hoặc chỉ chứng từ thương mại mà không có chứng từ tài chính kèm theo. Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy định trong nhờ thu. Trong nhờ thu kèm chứng từ, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu phải thỏa Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 8 Khóa luận tốt nghiệp thuận cụ thể điều kiện trao chứng từ qui định trong lệnh nhờ thu. Trên thực tế có 4 phương thức để trao chứng từ:  Điều kiện D/P (Documents against Payment): ngân hàng thu hộ chỉ trao chứng từ khi nhà nhập khẩu thanh toán nhờ thu  Điều kiện D/P at X days sight: trong khoảng thời gian X ngày kể từ ngày bộ chứng từ được xuất trình, nhà nhập khẩu trả tiền để đổi lấy bộ chứng từ.  Điều kiện D/A (Documents against Acceptance): bộ chứng từ đến ngân hàng thu hộ và nhà nhập khẩu được yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu. Khi đã ký chấp nhận, nhà nhập khẩu được nhận bộ chứng từ và đi nhận hàng.  Điều kiện D/OT (D/TC) (Documents against Other Term and Conditions): ngân hàng thu hộ sẽ trao chứng từ cho nhà nhập khẩu đi nhận hàng khi nhà nhập khẩu chấp nhận các điều kiện qui định khác trong nhờ thu. 1.1.2.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Đây là phương thức thanh toán tương đối phổ biến trong thương mại quốc tế với vai trò đặc biệt của các ngân hàng, chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ phương thức này ở phần tiếp theo. 1.2 PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.2.1 Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ 1.2.1.1 Khái niệm Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó, theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C), một ngân hàng (ngân hàng phát hành L/C) phát hành một bức thư, theo đó NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu cho người hưởng khi xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định của L/C. Bản chất của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: Thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán dựa trên cam kết thanh toán cú điều kiện của ngân hàng và cam kết thanh toán có điều kiện đó chính là Thư tín dụng. Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 9 Khóa luận tốt nghiệp 1.2.1.2 Thư tín dụng – công cụ của phương thức tín dụng chứng từ Thư tín dụng là một văn bản (thư hoặc điện tín) do ngân hàng phát hành mở ra, trên cơ sở yêu cầu của người nhập khẩu; trong đó ngân hàng này cam kết trả tiền cho người thụ hưởng nếu họ xuất trình đầy đủ bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của thư tín dụng Thư tín dụng là hợp đồng kinh tế độc lập chỉ hai bên là NHPH và nhà xuất khẩu. Mọi yêu cầu và chỉ thị của nhà nhập khẩu đã do NHPH đại diện, do đó, tiếng nói chính thức của nhà nhập khẩu không được thể hiện trong L/C. Về bản chất, L/C là một giao dịch hoàn toàn độc lập với hợp đồng ngoại thương hoặc hợp đồng khác mà hợp đồng này là cơ sở để hình thành giao dịch L/C. Trong mọi trường hợp, ngân hàng không liên quan đến hoặc bị ràng buộc vào hợp đồng, ngay cả khi L/C có bất cứ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này. Mặt khác, L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉ căn cứ vào chứng từ. Các ngân hàng, chỉ trên cơ sở chứng từ, kiểm tra việc xuất trình để quyết định xem trên bề mặt của chứng từ có tạo thành một xuất trình phù hợp hay không, việc thanh toán L/C không hề căn cứ vào tình hình thực tế của hàng hóa. Thêm vào đó, L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ. Để được thanh toán, người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp, tuân thủ chặt chẽ các điều kiện và điều khoản của L/C, bao gồm số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ yêu cầu. Nội dung của thư tín dụng  Số hiệu L/C (Credit Number) Tất cả thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng của nó, nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc trao đổi thư từ, điện tín trong việc thực hiện L/C, hoặc để ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh toán L/C.  Địa điểm phát hành L/C Là nơi NHPH L/C viết cam kết thanh toán cho người thụ hưởng. Địa Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 10 Khóa luận tốt nghiệp điểm này có ý nghĩa quan trọng vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật quốc gia giải quyết những tranh chấp về L/C.  Ngày phát hành L/C (Date of Issuance)  Bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C  Ngày phát sinh sự cam kết của NHPH với người thụ hưởng  Ngày phát sinh trách nhiệm không hủy ngang của nhà nhập khẩu trong việc hoàn trả cho NHPH thanh toán L/C  Là mốc để nhà xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có mở L/C đúng hạn như qui định trong hợp đồng ngoại thương hay không. Thông thường, L/C được nhà nhập khẩu mở trước ngày giao hàng một thời gian nhất định để nhà xuất khẩu có đủ thời gian cần thiết chuẩn bị hàng hóa gửi đi. Nếu L/C được mở sớm thì có lợi cho nhà xuất khẩu có đủ điều kiện tốt cho chuyến hàng gửi đi. Nhưng ngược lại, nếu mở L/C quá sớm trước ngày giao hàng thì bên nhập khẩu sẽ bị đọng vốn vì phải ký quỹ mở L/C. Vì vậy, thời điểm mở L/C cần phải hợp lý cho cả hai bên nhập khẩu và xuất khẩu.  Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C  Các thương nhân: người yêu cầu, người thụ hưởng  Các ngân hàng: NHPH, NHXN, NHTB, NHđCĐ…  Các cơ quan, tổ chức: là những người cấp các chứng từ liân quan như: Bộ Công thương, Phòng thương mại và công nghiệp, cơ quan hải quan, tổ chức kiểm định hàng hóa, người chuyên chở, công ty bảo hiểm…  Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá (Credit Currency and Amount)  Thời hạn hiệu lực và địa điểm xuất trình L/C Thời hạn hiệu lực của L/C là khoảng thời gian kể từ khi L/C được phát hành bởi NHPH cho đến ngày muộn nhất mà người hưởng được phép xuất Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 11 Khóa luận tốt nghiệp trình chứng từ để thanh toán/ chấp nhận tại nơi qui định trong L/C. Bất kỳ L/C nào cũng phải qui định ngày hết hạn hiệu lực L/C (Expiry of L/C), nếu không qui định ngày này thì L/C là vô hiệu. Địa điểm xuất trình L/C là địa điểm của ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị là địa điểm xuất trình chứng từ và được xem là địa điểm xuất trình bổ sung đối với NHPH. Địa điểm xuất trình có giá trị tự do là địa điểm của bất kỳ ngân hàng nào.  Thời hạn trả tiền của L/C (Date of Payment): là thời hạn trả tiền ngay hay kỳ hạn theo qui định trong hợp đồng ngoại thương.  Ngày giao hàng: Căn cứ vào hợp đồng ngoại thương mà ngày giao hàng cũng được qui định trong L/C. Có nhiều cách qui định thời hạn giao hàng như:  Ngày giao hàng chậm nhất  Không được giao hàng trước một ngày nhất định  Trước khi L/C hết hạn một số ngày nhất định  Trong một khoảng thời gian nhất định…  Những nội dung liên quan đến hàng hóa Như tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu…cũng được ghi vào L/C. Để đảm bảo bức điện được truyền đi một cách an toàn, chính xác và đầy đủ, thì dung lượng bức điện phải có giới hạn. Chính vì vậy, đối với những hợp đồng có nội dung mô tả hàng hóa phức tạp, quá dài thì mục nội dung mô tả hàng hóa chỉ được thể hiện vắn tắt trong bức điện, còn nội dung chi tiết sẽ được gửi bằng thư.  Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hóa Bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR…), nơi gửi và nơi giao hàng, cách vận chuyển và nơi trả hàng…Ngoài các nội dung này, thì trong L/C cũng qui định là “hàng hóa có được phép chuyển tải hay không?”. Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 12 Khóa luận tốt nghiệp Điều này là vì, nếu hàng hóa phải chuyển tải trong quá trình vận chuyển từ nơi gửi hàng đến nơi trả hàng có nhiều khả năng ảnh hưởng xấu đến chất lượng và số lượng hàng hóa. Vì sự bốc dỡ hàng từ phương tiện vận tải này sang phương tiện vận tải khác có thể gây ra cho hàng hóa dễ bị bể, gãy, thất thoát, hao hụt, làm rách bao bì…  Bộ chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình Đây là nội dung quan trọng của L/C, vì bộ chứng từ qui định theo L/C là bằng chứng chứng minh người xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng đúng như L/C đã qui định. Nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp thì NHPH sẽ thanh toán tiền hàng cho nhà xuất khẩu. Bộ chứng từ do L/C qui định nhiều hay ít tùy theo tính chất hàng hóa, qui định của nước nhập khẩu và sự thỏa thuận giữa hai bên mua bán, nhất là đối với người mua. Nội dung qui định chứng từ bao gồm: số loại chứng từ, số lượng mỗi loại, bản chính hay bản sao, người phát hành… Các loại thư tín dụng  Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C) Là L/C mà người mở (nhà nhập khẩu) có quyền đề nghị NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ bất cứ lúc nào mà không cần có sự chấp thuận và thông báo trước của người thụ hưởng (nhà xuất khẩu). L/C hủy ngang nói lên khả năng đơn phương hủy bỏ L/C đang còn hiệu lực vào bất cứ thời điểm nào mà không cần sự đồng ý của các bên liên quan.  Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C) Là L/C mà sau khi đã mở, thì NHPH không được sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời hạn hiệu lực của L/C nếu không có sự đồng thuận của người thụ hưởng và NHXN ( nếu có). Do quyền lợi của người xuất khẩu được bảo đảm, do đó, loại L/C này được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong thanh toán quốc tế. Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 13 Khóa luận tốt nghiệp  Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C) Là L/C không thể hủy ngang, và theo yêu cầu của NHPH một ngân hàng khác xác nhận trả tiền cho L/C này. Đối với loại thư tín dụng này trách nhiệm trả tiền của NHXN là giống như NHPH, do đó NHPH phải trả phí xác nhận và thường phải ký quỹ tại NHXN. Tỷ lệ ký quỹ có khi lên tới 100% trị giá của L/C.  Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C) Là L/C không hủy ngang, theo đó, người hưởng lợi thứ nhất chuyển nhượng một phần hay toàn bộ nghĩa vụ thực hiện L/C cũng như quyền đòi tiền mà mình có được cho những người thụ hưởng thứ hai, mỗi người thụ hưởng thứ hai nhận cho mình một phần của thương vụ.  Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C) Sau khi nhận được L/C do người nhập khẩu mở cho mình hưởng, nhà xuất khẩu căn cứ vào nội dung L/C này và dựng chính L/C này để thế chấp mở một L/C khác cho người khác hưởng với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C được đem đi thế chấp gọi là L/C chủ hay L/C gốc (Master L/C hay Backing L/C); L/C sau gọi là L/C giáp lưng (Back to back L/C) hay còn gọi là L/C đối, L/C phụ.  Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C) Là L/C không thể hủy ngang mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn hiệu lực thì nó lại (tự động) có giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoàn trong một thời hạn nhất định cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện.  Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C) Để bảo vệ quyền lợi của nhà nhập khẩu trong trường hợp nhà xuất khẩu đã nhận được L/C, tiền đặt cọc và tiền ứng trước, nhưng không có khả năng giao hàng hoặc không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng như đã qui định trong Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 14 Khóa luận tốt nghiệp L/C, đòi hỏi ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu phát hành một L/C trong đó cam kết với người nhập khẩu là sẽ hoàn trả lại số tiền đã đặt cọc, tiền ứng trước và chi phí mở L/C cho nhà nhập khẩu. Đó chính là thư tín dụng dự phòng.  Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C) Đây là loại thư tín dụng chỉ bắt đầu có hiệu lực khi L/C kia đối ứng với nó được mở, trong hai L/C sẽ có một L/C mở trước phải ghi “L/C này chỉ có hiệu lực khi người hưởng lợi đã mở lại một L/C đối ứng cho người mở L/C này hưởng”, và trong L/C đối ứng phải ghi câu: “L/C này đối ứng với L/C số… mở ngày… tại ngân hàng…”  Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C) Là L/C mà NHPH cho phép NHTB ứng trước cho người thụ hưởng để mua hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất hàng hóa theo L/C đã mở, nghĩa là tín dụng thương mại, mà không phải là tín dụng của NHTB hay NHPH. NHTB chỉ thực hiện các thủ tục theo điều khoản của L/C mà không cam kết hoặc chịu trách nhiệm về số tiền đó. Việc ứng trước tiền được NHPH ủy quyền cho NHTB thực hiện, sau đó (hoặc trước đó) NHPH sẽ (hoặc đã) trích tài khoản của người mở chuyển (hoặc hoàn trả) cho NHTB. 1.2.2 Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ 1.2.2.1 Các chủ thể tham gia vào phương thức thanh toán TDCT Trong quá trình thực hiện thanh toán tín dụng chứng từ thông thường có các thành phần tham gia như sau:  Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C) Là bên mà L/C được phát hành theo yêu cầu của họ. Trong thương mại quốc tế, người yêu cầu thường là người nhập khẩu, yêu cầu ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH trả tiền cho người thụ hưởng L/C.  Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C) Là bên được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu hối phiếu đã chấp nhận Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 15 Học viện Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp thanh toán theo L/C.  Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) Là ngân hàng thực hiện phát hành L/C theo đơn của người yêu cầu, nghĩa là nó đã cấp tín dụng cho người yêu cầu. NHPH thường được hai bên mua bán thỏa thuận và qui định trong hợp đồng, nếu không có sự thỏa thuận trước thì nhà nhập khẩu được phép tự chọn NHPH.  Ngân hàng thông báo (Advising bank) Là ngân hàng thực hiện thông báo L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là ngân hàng đại lý hay một chi nhánh của NHPH ở nước nhà xuất khẩu. Ngoài các thành phần nêu trên, trong thực tế, tùy thuộc yêu cầu trong các giao dịch có thể xuất hiện thêm:  Ngân hàng xác nhận (Confirming bank) Là ngân hàng bổ sung sự xác nhận của mình vào L/C theo yêu cầu hoặc theo sự ủy quyền của NHPH.  Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank): Là ngân hàng mà tại đó L/C có giá trị thanh toán hoặc chiết khấu. Đối với L/C có giá trị tự do thì bất kì ngân hàng nào cũng đều có thể trở thành NHđCĐ. Trách nhiệm kiểm tra chứng từ của NHđCĐ là giống như NHPH khi nhận được bộ chứng từ. 1.2.2.2 Quy trình nghiệp vụ thanh tốn Sơ đồ 1.1: Quy trình thanh toán TDCT Ngân hàng phát hành (Issuing bank) 10 9 Vị Thị Thanh Thúy 1 8 7 2 AB; CB; NB 3 5 6 Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng Người yêu cầu mở thư tín dụng (Applicant) 16 4 Hợp đồng Khóa luận tốt nghiệp Người thụ hưởng (Beneficiary) Trong đó: 1.Người nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng thương mại viết đơn đề nghị mở L/C và gửi tới ngân hàng phục vụ mình 2.Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở L/C, nếu đáp ứng được các yêu cầu, ngân hàng sẽ phát hành thư tín dụng và thông qua ngân hàng phục vụ người xuất khẩu để thông báo tới người thụ hưởng. 3.Ngân hàng thông báo khi nhận được thư tín dụng từ NHPH sẽ tiến hành kiểm tra tính chân thật của L/C, nếu phù hợp sẽ chuyển giao thư tín dụng này cho người xuất khẩu. 4.Người xuất khẩu nếu chấp nhận nội dung thư tín dụng đã mở thì tiến hành giao hàng 5.Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu của L/C để gửi tới ngân hàng được chỉ định 6.Ngân hàng được chỉ định kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng thì tiến hành thanh toán cho người xuất khẩu (trả tiền ngay, hoặc chấp nhận, hoặc chiết khấu). 7.Ngân hàng được chỉ định chuyển bộ chứng từ sang ngân hàng phát hành và đòi tiền 8.Ngân hàng phát hành kiểm tra bộ chứng từ để đưa ra quyết định từ chối hay trả tiền. Nếu là một xuất trình phù hợp, NHPH tiến hành trả tiền cho NHđCĐ Nếu là một xuất trình không phù hợp, NHPH được quyền từ chối, tuy Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 17 Khóa luận tốt nghiệp nhiên có từ chối hay không lại phụ thuộc vào thiện chí của người nhập khẩu. 9.Ngân hàng phát hành thông báo cho nhà nhập khẩu biết bộ chứng từ đến, đề nghị họ làm thủ tục thanh toán. 10. Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì tiến hành trả tiền (hoặc chấp nhận), ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ đi nhận hàng. Trong trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán thì ngân hàng cũng không trao chứng từ cho họ. 1.2.3 Các văn bản pháp lý điều chỉnh 1.2.3.1 Tập quán và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ Do mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật, tập quán riêng và thể chế chính trị khác nhau, nên đã cản trở hoạt động các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, trong đó có giao dịch bằng L/C. Chính vì vậy, phải có một qui tắc chung để điều chỉnh phương thức thanh toán bằng L/C nhằm giảm thiểu các tranh chấp, tăng tính hiệu quả của phương thức này. Nội dung các qui tắc chung này bao gồm việc định nghĩa, đơn giản hóa và tập hợp các tập quán, kỹ thuật nghiệp vụ áp dụng trong giao dịch L/C. Năm 1933, Phòng thương mại quốc tế (ICC) đã ban hành bản qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ ( Uniform Customs and Practice For Documentary Credit – UCP). Đây là một tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế qui định quyền hạn và trách nhiệm của các bên liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ với điều kiện thư tín dụng có dẫn chiếu UCP. Ngay từ khi ra đời, UCP đã được chấp nhận và áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành cơ sở cho thanh toán bằng L/C trong thương mại quốc tế. Từ bản UCP đầu tiên vào năm 1933, ICC đã tiến hành sửa đổi thêm 6 lần. Bản sửa đổi gần đây nhất là vào năm 2007 (UCP 600) có hiệu lực từ ngày 01/07/2007. So với 49 điều khoản của UCP 500 thì 39 điều khoản của UCP 600 thể hiện những bổ sung và sửa đổi nhằm đáp ứng sự phát triển không Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 18 Khóa luận tốt nghiệp ngừng của thực tiễn, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người sử dụng. Khác với luật quốc gia hay công ước quốc tế, UCP 600 không được tự động áp dụng để điều chỉnh L/C trừ khi các bên tham gia thỏa thuận áp dụng bằng cách dẫn chiếu UCP 600 trong L/C. Khi đã đồng ý áp dụng thì các điều khoản của UCP 600 sẽ ràng buộc nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên liên quan. 1.2.3.2 ISBP – văn bản hướng dẫn kiểm tra chứng từ theo UCP Do cách hiểu và vận dụng không thống nhất của các bên tham gia về cùng một nội dung qui định trong UCP, hơn nữa thực tế lại phát triển không ngừng, ngày càng phong phú và đa dạng. Dẫn đến tình trạng là ngày càng có nhiều ý kiến thắc mắc và tranh chấp xảy ra, làm giảm hiệu quả của phương thức thanh toán L/C. Trước thực tế này, tại hội nghị Rome ngày 31/10/2002, Uỷ ban ngân hàng đã bỏ phiếu thông qua việc phê chuẩn ISBP. ISBP là sự bổ sung mang tính thực tiễn cho UCP, nó không sửa đổi UCP mà chỉ giải thích chi tiết và rõ ràng hơn cách áp dụng các qui tắc của UCP trong giao dịch L/C. Văn bản ISBP mới nhất là ISBP 681 – văn bản hướng dẫn kiểm tra chứng từ theo UCP 600 có hiệu lực từ ngày 01/07/2007 của ICC. 1.3 HIỆU QUẢ THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1 Khái niệm về hiệu quả hoạt đông thanh toán tín dụng chứng từ Thanh toán tín dụng chứng từ là một bộ phận quan trọng trong thanh toán quốc tế. Bởi vậy, hiệu quả thanh toán TDCT ảnh hưởng lớn đến hiệu quả TTQT, từ đó nó phản ánh một phần chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại. Hiệu quả hoạt động thanh toán TDCT được đánh giỏ bằng các chỉ số hữu hình như doanh thu, chi phí, mối liên hệ giữa phương thức thanh toán TDCT với các phương thức khác trong dịch vụ TTQT và với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Nó là đòn bẩy tạo điều kiện cho các dịch vụ của ngân hàng phát triển, mở rộng mạng lưới khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm, Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 19 Khóa luận tốt nghiệp nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại 1.3.2.1 Nhóm chỉ tiêu trực tiếp  Các chỉ tiêu tuyệt đối  Doanh số thanh toán TDCT Doanh số thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là tổng giá trị các khoản thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng. Doanh số TT TDCT = DS TT L/C nhập khẩu + DS TT L/C xuất khẩu Chỉ tiêu này cho thấy khả năng hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực TTQT theo phương thức L/C. Doanh số thanh toán cao chứng tỏ số món L/C nhiều và giá trị món L/C cao, điều đó chứng tỏ khách hàng tin tưởng ngân hàng, ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng. Doanh số thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ còn là chỉ tiêu để ngân hàng thu phí thanh toán. Bởi vì, thường phí thanh toán theo L/C được áp dụng theo phần trăm giá trị L/C. Mà mục tiêu của ngân hàng là lợi nhuận thu được, do đó bất cứ ngân hàng nào cũng cố gắng tăng doanh số thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ ngày càng cao.  Doanh thu thanh toán TDCT Là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ hoạt động thanh toán TDCT. Khi thực hiện các yêu cầu của khách hàng có liên quan đến thanh toán TDCT, ngân hàng thu được một mức phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng đối với từng nghiệp vụ cụ thể như : phí mở L/C, phí thông báo L/C, phí sửa L/C, phí thanh toán L/C… Để thu được khoản phí trên, ngân hàng có thể thu theo một tỷ lệ nhất định trên giá trị dịch vụ thực hiện hoặc cố định theo từng nghiệp vụ phát sinh như : phí mở L/C theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị L/C phát hành, phí thông báo L/C thu cố định theo từng L/C nhận được. Khi các mặt hoạt động này càng phát triển thì doanh thu mang lại từ dịch vụ thanh Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10 Học viện Ngân hàng 20 Khóa luận tốt nghiệp toán TDCT càng lớn, càng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.  Lợi nhuận từ thanh toán TDCT Là phần ngân hàng thu được sau khi đã trừ đi các khoản chi phí cho hoạt động này. Để xác định được lợi nhuận từ hoạt động thanh toán TDCT các ngân hàng phải tính được chi phí phát sinh từ hoạt động thanh toán TDCT. Lợi nhuận TTTDCT = Doanh thu TTTDCT – Chi phí TTTDCT Ngân hàng là tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.Vì vậy, đây là chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất để đánh giá và phản ánh hiệu quả hoạt động thanh toán TDCT của ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay ở Việt Nam, do hoạt động kế toán chưa tách bạch được một số chỉ tiêu như: chi phí riêng cho hoạt động thanh toán TDCT, tiền đầu tư vào công nghệ mới phục vụ cho TTQT…Vì vậy, việc tổng hợp các số liệu để đưa ra một con số cụ thể phản ánh chi phí thanh toán TDCT, doanh thu thanh toán TDCT từ đó xác định lợi nhuận thanh toán TDCT là rất khó. Do đó, để việc đánh giá hiệu quả thanh toán TDCT có tính khả thi, thay vì phân tích đánh giá các chỉ tiêu doanh thu TT TDCT, chi phí TT TDCT, lợi nhuận TT TDCT người viết sẽ đánh giá thông qua chỉ tiêu “Phí dịch vụ từ TT TDCT”. Phí dịch vụ từ TT TDCT là số tiền thực tế ngân hàng thu được từ khách hàng có liên quan đến TT TDCT, ngân hàng thu được một mức phí nhất định theo biểu phí dịch vụ của ngân hàng: phí thông báo L/C, phí thông báo sửa đổi L/C, phí thanh toán L/C, phí phát hành L/C, phí sửa đổi L/C …  Số vụ khiếu nại do lỗi ngân hàng gây ra Trong thanh toán tín dụng chứng từ có thể xảy ra những tranh chấp gây đến rủi ro cho ngân hàng, dẫn đến doanh thu từ hoạt động này giảm, Mặt khác, những vụ tranh chấp đó còn làm giảm uy tín của ngân hàng. Vì vậy, số vụ tranh chấp trong thanh toán tín dụng chứng từ phản ánh chất lượng và hiệu Vị Thị Thanh Thúy Lớp TTQT- C –K10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan