BẢNG Kấ CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ
TSLĐ
NVKD
NVCSH
VLĐ
VCĐ
XDCB
NN
TSCĐHH
TSCĐVH
ĐTNH
ĐTDH
ĐTTCDH
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Nguồn vốn kinh doanh
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Vốn cố định
Xõy dựng cơ bản
Nhà nước
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định vô hình
Đầu tư ngắn hạn
Đầu tư dài hạn
Đầu tư tài chớnh dài hạn
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa và hội nhập như
hiện nay, các doanh nghiệp đang phải hoạt động trong môi trường cạnh
tranh quyết liệt với sự biến đổi nhanh chóng về khoa học kỹ thuật. Để có
thể đứng vững trên thương trường thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn
vận động, đổi mới công nghệ cũng như sử dụng phương pháp quản lý phù
hợp với nền kinh tế đầy biến động như hiện nay.
Thực tế hoạt động trong thời gian qua của các công ty Nhà nước đã
bộc lộ những điểm bất cập xung quanh vấn đề sử dụng vốn như: trình độ sử
dụng vốn tại một số công ty cũn hạn chế, nhiều công ty nguồn vốn tự có
không đảm bảo cõn đối cho nhu cầu đầu tư phát triển sản xuất, các công ty
Nhà nước chủ yếu hoạt động thông qua vốn vay dẫn tới chi phí lói vay
trong giá thành sản phẩm cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh…
Đứng trên những thực trạng đó, Nhà nước một mặt tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp kinh doanh nhưng đồng thời cũng tạo áp lực đối với các
doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong thương trường cần phải sử
dụng nguồn vốn của mình một cách hiệu quả nhất. Tổng công ty cà phê
Việt Nam hiện nay cũng phải đương đầu với tình trạng trên.
Trong đợt thực tập tốt nghiệp tại Tổng công ty, được sự đồng ý của
ban giám đốc và sự giúp đỡ trực tiếp của các cán bộ Ban Tài chớnh - Kế
toán, em đã có điều kiện tỡm hiểu về các hoạt động sản xuất kinh doanh,
đặc biệt là công tác sử dụng vốn tại Tổng công ty cà phê Việt Nam. Xuất
phát từ vị trí, tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của việc phõn tích hiệu
quả sử dụng vốn, mặt khác em nhận thấy rằng công tác sử dụng vốn của
Tổng công ty có nhiều vấn đề cần phải xem xét và phõn tích. Vì vậy em
chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty cà phê
Việt Nam” làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty cà phê
Việt Nam.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng vốn tại
Tổng công ty cà phê Việt Nam.
Chương I: CƠ SỞ Lí LUẬN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
I.
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
1.
Vốn
1.1. Khái niệm
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, mỗi doanh nghiệp
cần một lượng vốn nhất định. Đó là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp
thực hiện sự đầu tư ban đầu, cần thiết cho việc xõy dựng thành lập, tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn đóng một vai trò đặc biệt quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp húa và hiện đại húa đất nước. Vậy vốn
kinh doanh là gì?
Theo nghĩa rộng: Vốn kinh doanh là toàn bộ các yếu tố kinh tế được
bố trí cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng húa, dịch vụ như TSHH,
TSVH, các kiến thức kinh tế và các kỹ thuật của doanh nghiệp... được tích
lũy trong quá trình sản xuất kinh doanh nhờ việc xác định nhu cầu sử dụng,
thu hút và sử dụng một cách có hiệu quả.
Theo nghĩa hẹp: vốn là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhõn, mỗi doanh
nghiệp, mỗi quốc gia.
Như vậy, vốn kinh doanh của một tổ chức là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình được đầu tư vào kinh doanh nhằm mục
đích sinh lời Tuỳ theo từng loại hình tổ chức mà quy mô và cơ cấu thành
phần của vốn sẽ khác nhau. Do đó vốn đem lại giá trị thặng dư cho doanh
nghiệp.1
Mặc dù có nhiều giác độ đưa ra khái niệm về vốn kinh doanh nhưng ở
bất kỳ giác độ vốn vẫn chứa đựng những đặc trưng sau:2
+ Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định có nghĩa là vốn
được biểu hiện bằng giá trị TSHH và TSVH của doanh nghiệp.
+ Vốn phải vận động sinh lời đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp
1
2
[1, 370]
[8, 13 ÷ 14]
+ Vốn phải gắn liền với vốn chủ sở hữu nhất định và phải được quản
lý chặt chẽ.
+ Vốn phải được quan niệm như một hàng húa đặc biệt, có thể mua
bán hoặc bán bản quyền sử dụng vốn trên thị trường tạo nên sự sôi động
trên thị trường vốn, thị trường tài chính.
+ Vốn phải tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh, vốn luôn biến động và chuyển húa hình thái vật chất theo thời gian
và không gian theo công thức.
TLSX
T–H
... SX.....H’ – T’
SLĐ
Như vậy để hiểu về vốn, các nhà phõn tớch phải đảm bảo các vấn
đề sau:
+ Nguồn gốc của vốn kinh doanh là một bộ phận của thu nhập quốc
dõn được tái đầu tư, để phõn biệt với vốn đất đai, vốn nhõn lực.
+ Trong trạng thái của vốn kinh doanh tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh là tài sản vật chất và tài sản tài chớnh, là cơ sở để ra các
biện pháp vốn kinh doanh trong doanh nghiệp một cách có hiệu quả.
+ Phải thể hiện được mục đích sử dụng vốn kinh doanh cuả doanh
nghiệp là tỡm kiếm các lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội mà vốn đem lại.
Vấn đề này sẽ định hướng cho quá trình quản lý kinh tế nói chung,
quản lý vốn doanh nghiệp nói riêng.
1.2. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn là một yếu tố hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để có thể quản lý và sử dụng một cách có hiệu
quả nguồn vốn này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải biết rừ các hình thái
biểu hiện của nó. Sau đõy là một vài cách phõn loại của vốn kinh doanh.
1.2.1. Căn cứ vào nguồn hình thành.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp nếu xét về nguồn hình thành được
chia thành hai loại sau: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ phải trả.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn của các chủ sở hữu, các nhà
đầu tư góp vốn và doanh nghiệ không phải cam kết thanh toán, do vậy
nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ. Nguồn vốn này bao
gồm: nguồn đóng góp ban đầu và đóng góp bổ sung của nhà đầu tư, nguồn
đóng góp bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
nguồn vốn chủ sở hữu khác.3
+ Các khoản nợ phải trả: để bổ sung vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp có thể sử dụng nợ từ các nguồn: tín dụng ngõn hàng,
tín dụng thương mại, vay qua phát hành trái phiếu. Đặc trưng của loại vốn
này là phải hoàn trả vốn vay trong một thời gian nhất định. Chi phí vốn vay
là lói phải trả cho các khoản nợ vay. Mức lói suất hay chi phí phải trả cho
các khoản nợ vay thường ổn định và được thỏa thuận trước khi vay. Huy
động nợ vay thường rủi ro hơn huy động vốn chủ sở hữu song đôi khi các
doanh nghiệp lại thích sử dụng nợ vay.4
Theo cách phõn loại này, giúp cho doanh nghiệp thấy được thực trạng
vốn trong doanh nghiệp để kịp thời có các biện pháp thu hút vốn nhằm tận
dụng những cơ hội kinh doanh. Về mặt pháp lý, người sử dụng có thể thấy
được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh
với nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay...
1.2.2. Căn cứ vào hình thái vật chất.
Theo hình thức phân loại này, vốn được chia thành VCĐ và VLĐ.
+ VCĐ: là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh ứng ra hình
thành TSCĐ của doanh nghiệp.Nó chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số
vốn kinh doanh. VCĐ có tớnh chất quyết định đến năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp bởi vì nó thường gắn liền với hoạt động đầu tư dài
hạn, thu hồi chậm và dễ gặp rủi ro. Loại vốn này mang đặc trưng là luõn
chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.5
+ VLĐ: là vốn bằng tiền ứng ra để mua sắm các TSLĐ sản xuất và
TSLĐ lưu thông, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp
3
[9, 281] , [7, 149], [3, 62 ÷70]
[7, 149 ÷ 150, 585 ÷ 587], [3, 71 ÷ 75]
5
[7, 85 ÷ 88], [1, 370 ÷ 371]
4
được thường xuyên liên tục. VLĐ luõn chuyển giá trị toàn bộ một lần, tuần
hoàn liên tục và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quỏ trình tái sản xuất
kinh doanh. Muốn quá trình tái sản xuất được liên tục doanh nghiệp cần
phải xác định chớnh xác số VLĐ cần thiết tối thiểu, tổ chức khai thác các
nguồn tài trợ VLĐ đảm bảo đầy đủ kịp thời. Do đó cần có giải pháp thích
ứng nhằm quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả nhất.6
1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động.
Theo cách phõn loại này, vốn được chia thành: nguồn vốn bên trong
và nguồn vốn bên ngoài.
+ Nguồn vốn bên trong: là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động của bản thõn doanh nghiệp bao gồm: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận
để lại, các quỹ của doanh nghiệp, các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ.
+ Nguồn vốn bên ngoài : là nguồn có thể huy động từ bên ngoài để
đáp ứng nhu cầu cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao gồm:
vốn vay ngắn hạn, vay của các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế khác,
từ phát hành trái phiếu.
Theo cách phõn loại này, giúp doanh nghiệp quản lý được từng loại
vốn có thể huy động được từ các nguồn, nhằm thấy được trách nhiệm của
doanh nghiệp trong mỗi loại hình vốn.
1.2.4.Căn cứ vào thời gian của vốn.
Vốn được chia thành vốn thường xuyên và vốn tạm thời.
+ Vốn thường xuyên: Đõy là nguồn vốn mang tớnh ổn định và lõu dài
mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào TSCĐ và một bộ phận
TSLĐ tối thiểu cần thiết cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này bao gồm: Vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn.
+ Vốn tạm thời: đõy là nguồn vốn có tớnh chất ngắn hạn mà doanh
nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này thường bao
6
[6, 334 ÷ 335], [7, 142 ÷ 144], [8, 48 ÷ 53], [1, 372]
gồm các khoản: vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản chiếm dụng của khách
hàng.7
Việc phõn loại này giúp cho doanh nghiệp quản lý, xem xét huy động
các nguồn một cách hợp lý, phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ
kịp thời vốn sản xuất kinh doanh và nõng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đồng
thời giúp cho doanh nghiệp thiết lập được các kế hoạch tài chớnh, hình
thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn tương lai, trên cơ sở xác
định quy mô số lượng cần thiết lựa chọn nguồn vốn và quy mô thích hợp
của từng nguồn vốn đó, tổ chức sử dụng đạt hiệu quả cao.
1.3. Vai trò và chức năng của vốn8
Vốn là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Vốn là cơ sở để xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp
đồng thời nhằm thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên là
doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó tối thiểu
phải bằng vốn pháp định (theo quy định của pháp luật). Vốn của doanh
nghiệp không đạt được điều kiện mà pháp luật quy định thì doanh nghiệp
phải chấm dứt hoạt động như phá sản hay chuyển đổi loại hình sở hữu. Vốn
được xem là một trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại
tư cách pháp nhõn của doanh nghiệp trước pháp luật.
+ Vốn là mạch mỏu của doanh nghiệp quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Lượng vốn này giúp cho doanh nghiệp tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh như hình thành nên tài sản cần thiết, xõy
dựng nhà xưởng máy móc thiết bị và hình thành nên vốn lưu động tối
thiểu... để phục vụ cho hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục, thường
xuyên.
+ Trong tình hình cạnh tranh gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp
phải tham gia trên một sõn chơi lành mạnh, công bằng. Muốn chiến thắng
trong cạnh tranh doanh nghiệp cần phải đổi mới máy móc thiết bị, nõng cao
trình độ tay nghề của công nhõn, tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp
ứng thị hiếu của người tiêu dùng...Muốn thực hiện được điều này, một
7
8
[8, 52 ÷ 53]
[ 8, 11 ÷ 12, 44 ÷ 47, 57 ÷58]
trong những yếu tố quan trọng là phải đảm bảo vững chắc nguồn vốn, lúc
đó mới chớp lấy cơ hội kinh doanh, tận dụng được lợi thế nhằm đẩy mạnh
quá trình tái sản xuất mở rộng.
+ Vốn quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh
nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh mở rộng, sau một chu kỳ kinh
doanh vốn cảu doanh nghiệp phải sinh lời. Đó là điều kiện đầu tiên để tiếp
tục sản xuất kinh doanh, để thu hút vốn tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở
rộng phạm vi, quy mô của doanh nghiệp. Bởi vì khi mở rông quy mô,
doanh nghiệp cần mua mới trang bị máy móc kỹ thuật, đầu tư nhiều khoản
cho việc mở rộng mới nhưng để làm được điều này, vốn phải đi liền với
quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư
sản xuất, thõm nhập vào thị trường tiềm năng từ đó mở rộng thị trường tiêu
thụ, nõng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
+ Vốn là điều kiện để doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ, giúp
cho doanh nghiệp khẳng định chỗ đứng trên thị trường, tạo lợi thế cạnh
tranh.
2.
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Mỗi doanh nghiệp khi chuẩn bị tham gia vào quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh đều phải xác định cho mình những vấn đề như: sản xuất
cái gì? sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào?. Khi xác định được được
ba vấn đề trên, doanh nghiệp bắt tay vào tiến hành sản xuất hoạt động kinh
doanh. Sau một chu kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi doanh
nghiệp đều nhìn lại quá trình kinh doanh của mình để thấy được những
thành tựu và những hạn chế. Để làm phản ánh được điều này, nhà phõn tích
dùnểuất nhiều các chỉ tiêu và chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn là một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất. Hiệu quả là thuật ngữ dùng để chỉ mối quan
hệ giữa kết quả thực hiện các chỉ tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà
chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.9
Trong mỗi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu hiệu quả được dùng
để phõn tích, đánh giá, lựa chọn các phương án hành động. Chỉ tiêu này
9
[2, 5]
được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau như: hiệu quả tổng hợp, hiệu
quả kinh tế, hiệu quả kinh tế chớnh trị xã hội, hiệu quả trực tiếp, hiệu quả
gián tiếp, hiệu quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối.10
Vậy hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là gì?
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh khái
quát, tổng hợp nhất quá trình sử dụng các lọai vốn. Đó là sự tối thiểu húa
vốn cần sử dụng và tối đa húa kết quả hay khối lượng sản phẩm sản xuất
kinh doanh trong giới hạn nguồn tài lực, vật lực, phối hợp với các chỉ tiêu
hiệu quả nói chung.11
Chi tiêu này được xác định bằng công thức:
G
HV = V
Trong đó: HV là hiệu quả sử dụng vốn kỳ phõn tích
G là doanh thu bán hàng (Doanh thu thuần về hàng hoá và cung
cấp dịch vụ)
V là vốn sản xuất bình quõn dùng cho SXKD trong kỳ
Theo công thức trên, HV càng lớn càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
SXKD của doanh nghiệp càng lớn. Muốn cho HV càng lớn phải tăng giá trị
sản lượng hàng hoá tiêu thụ hoặc doanh thu bán hàng. Mặt khác phải sử
dụng tiết kiệm vốn SXKD.
2.2. Mục đích, ý nghĩa và yêu cầu của việc phân tích hiệu quả sử dung
vốn trong doanh nghiệp
Như đã giới thiệu ở trên, vốn kinh doanh có vai trò cực kỳ quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng
vốn là một khớa cạnh quan trọng của quá trình phõn tích tình hình tài
chớnh của doanh nghiệp. Đó là quỏ trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Đối với mỗi doanh nghiệp,
lợi nhuận là mục tiêu phấn đầu hàng đầu. Bên cạnh đó họ đẩy mạnh hoạt
động sản xuất kinh doanh để tạo công ăn việc làm, nõng cao chất lượng sản
phẩm, đáp ứng ngày càng hoàn thiện những thị hiếu của khách hàng, đóng
góp phúc lợi cho xã hội...Nhưng để đáp ứng được những mục tiêu trên, thì
10
11
[2, 6 ÷7]
[ 6, 347]
mỗi doanh nghiệp đều phải đương đầu với những khó khăn, thử thách trong
việc kinh doanh có lói và khả năng thanh toán được nợ. Hiểu rừ được mục
đích của quá trình phõn tích tình hình tài chính, các nhà hoạch định chính
sách quyết định lựa chọn một phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá
chớnh xác thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng vốn của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với tổng chi
phí thấp nhất.
Để đánh giá chớnh xác và có cơ sở khoa học của hiệu quả sử dụng
vốn, các nhà phõn tớch phải xậy dựng một hệ thống chỉ tiêu phù hợp (chỉ
tiêu tổng quát và chỉ tiêu chi tiết). Các chỉ tiêu đó phải phản ánh đầy đủ
được sức sản xuất, sức sinh lời của từng loại vốn, nhưng đồng thời phải
thống nhất với những công thức đánh giá hiệu quả chung. Tuy nhiên, đối
với mỗi doanh nghiệp trong từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, các nhà phõn
tích cần phải xoáy sõu vào những chỉ tiêu trọng điểm để tỡm ra thực trạng
và nguyên nhõn của nó, để kịp thời đưa ra giải pháp khắc phục tình trạng
đó.12
2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn13
Bất kỳ một quỏ trình phõn tích các chỉ tiêu kinh tế xã hội nào đó đều
có thể được xem xét dưới nhiều phương pháp khác nhau. Đôi khi, mỗi
doanh nghiệp khi tiến hành phõn tớch lại sử dụng những phương pháp
riêng, phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của họ hoặc là sử dụng
tổng hợp tất cả các phương pháp. Nhưng phương pháp so sánh và phương
pháp tỷ lệ là hai phương pháp được sử dụng nhiều nhất.
Phương pháp so sánh: đõy là phương pháp được sử dụng phổ
biến nhằm xác định xu hướng cũng như mức độ biến động của các chỉ tiêu
phõn tớch. Vì vậy, để thực hiện được phương pháp này cần phải đảm bảo
một số điều kiện sau:
+ Xác định được số gốc so sánh: việc xác định số gốc này tựy thuộc
vào mục đích nghiên cứu của nhà phõn tích, số gốc được xác định có thể là
số kỳ trước, số kế hoạch...
12
13
[3, 267 ÷ 287], [7, 215 ÷ 216]
[1, 352 ÷ 353], [4, 37 ÷ 38], [6, 12 ÷ 18]
+ Thống nhất về điều kiện so sánh: thời gian phõn tớch, phương pháp
tớnh, đơn vị tớnh.
+ Thống nhất về mục tiêu so sánh: mục tiêu trong phõn tớch hiệu quả
sử dụng vốn thường là xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối cùng
xu hướng biến động của chỉ tiêu này. Từ mục tiêu này, nhà phõn tích đi vào
phõn tớch chi tiết nguyên nhõn dẫn đến biến động nói trên.
Nội dung của phương pháp so sánh:
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước: việc so
sánh này sẽ cho ta thấy rừ được xu hướng biến động của tình hìỳngử dụng
vốn trong doanh nghiệp thông qua sự biến động của các chỉ tiêu phõn tích.
+ So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy được mức độ phấn
đấu của doanh nghiệp
+ So sánh giữa số liệu kỳ phõn tích và số liệu toàn ngành để thõý được
tình hình sử dụng vốn so với số trung bình của toàn ngành. Từ đó có thể
đánh giá được vị trí cũng như quy mô hoạt động hay thậm chí khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác trong ngành.
+ So sánh chiều dọc cung cấp thông tin về tỷ trọng của từng chỉ tiêu
so với tổng thể. So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự
biến động của số lượng tuyệt đối và số lượng tương đối của một chỉ tiêu
nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Phương pháp tỷ lệ: Đối với phương pháp này phải xác định các
ngưỡng, các định mức để đánh giá chung dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
của tổ chức với giá trị các tỷ lệ tham chiếu. Đối với phương pháp này,
chúng ta dễ dàng thấy được thực trạng vốn của tổ chức dựa vào các chỉ tiêu
nhưng yếu tố thời gian không đi cùng với các chỉ tiêu. Đõy là hạn chế của
phương pháp này. Để khắc phục được những hạn chế này, người ta thường
dùng phương pháp phõn tích theo biểu đồ. Trong phương pháp này, trục
hoành biểu thị thời gian, trục tung biểu thị các tỷ số cần nghiên cứu. Từ đó
hình ảnh về doanh nghiệp được thể hiện khá rừ trên biểu đồ.
2.4. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Là một trong những nội dung cơ bản của phân tích tình hình tài chính
của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn định hướng giải quyết các mối quan
hệ kinh tế phát sinh xung quanh vấn đề vốn kinh doanh của doanh nghiệp như
quan hệ tổ chức huy động vốn, quan hệ phân phối, sử dụng và quản lý vốn.
Phõn tích hiệu quả sử dụng vốn được thực hiện một cách thường
xuyên sẽ giúp cho người sử dụng cập nhật được thông tin về vốn một cách
cụ thể, chớnh xác, nắm được xu hướng biến động của hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp. Từ đó xác định rừ nguyên nhõn mức độ ảnh hưởng của
từng nhõn tố đến tình hình sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
2.4.1. Phân tích tổng quát14
Công việc này sẽ cung cấp cho người sử dụng những thông tin khái
quát về tình hình sử dụng vốn doanh nghiệp trong kỳ phõn tích. Các chỉ
tiêu này là cơ sở để đánh giá được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức
sinh lợi của từng loại vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng của vốn trên góc
độ tài sản và nguồn hình thành) và phải thống nhất với công thức đánh giá
hiệu quả chung. Để đánh giá những khái quát về hiệu quả sử dụng vốn cần
phải xem xét thực trạng về NVKD, NVCSH và tổng TSCĐ và Đầu tư dài
hạn, TSLĐ và đầu tư ngắn hạn, lợi nhuận thuần, doanh thu thuần mà doanh
nghiệp đạt được. Trên cơ sở đó đánh giá tình hình tăng giảm NVCSH, tình
hình tăng giảm TSCĐ và tình hình các khoản phải thu và các khoản phải
trả. Để từ đó đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng quát.
Để đánh giá một cách chớnh xác và đầy đủ nội dung này của mỗi
doanh nghiệp có nhiều chỉ tiêu phõn tích song tiêu chí chung và phản ánh
được sức sản xuất, suất sinh lời và sức hao phí của từng yếu tố tham gia
vào quá trình sản xuất.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh = Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, sức sinh lời của một đơn vị chi phí.
Ngoài ra các nhà phõn tích cũn sử dụng công thức sau:
Chi phí đầu vào
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra
Chỉ tiêu này phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào để đạt
được một đơn vị kết quả đầu ra. Chi phí đầu vào có thể phản ánh bằng
14
[ 6, 346 ÷ 347]
nhiều loại chỉ tiêu khác nhau như tổng vốn, VCĐ, VLĐ, số lao động sử
dụng, các loại chi phí… Kết quả đầu ra được phản ánh bằng nhiều chỉ tiêu
như giá trị sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, số lượng sản phẩm…
Ngoài việc so sánh kết quả với chi phí để có các chỉ tiêu hiệu qua thì
có thể so sánh kết quả này với kết quả khác, chi phí này với chi phí khác
cũng có thể được các chỉ tiêu hiệu quả
2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản
Tài sản của doanh nghiệp được chia thành TSCĐ và TSLĐ. Mỗi loại
tài sản có đặc thù riêng và có kết cấu khác nhau. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp
cần nắm rừ những đặc điểm của chúng để sử dụng một cách có hiệu quả
nhất đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong nội dung phõn tích
này, nhà phõn tích thường tớnh ra và so sánh giữa kỳ phõn tích với kỳ gốc
trên các chỉ tiêu “Sức sản xuất”, “Suất sinh lời” và “Sức hao phí” của tài
sản và dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu để đánh giá. Các chỉ tiêu này
được tớnh cho tổng tài sản bình quõn, cho tổng TSCĐ và tổng TSLĐ.15
- Phõn tích cơ cấu và biến động TSCĐ , TSLĐ qua các năm.
Để thấy được thực trạng của TSCĐ, TSLĐ mà doanh nghiệp đang sử dụng
và tình hình sử dụng có đạt hiệu quả không. Nhằm đưa ra những giải pháp
kịp thời tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa hiệu quả sử dụng của chúng. Phõn tích
cơ cấu về tài sản của doanh nghiệp là một vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng.
Bởi vì quá trình này thực hiện tốt giúp cho doanh nghiệp không những sử
dụng vốn có hiệu quả mà cũn tiết kiệm được vốn trong quá trình SXKD.
Cũng như để không ngừng nõng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp, một mặt doanh nghiệp phải sử dụng
tiết kiệm và hợp lý cơ cấu vốn SXKD, mặt khác doanh nghiệp phải huy
động được nguồn vốn vào quá trình SXKD của doanh nghiệp.16
- Phõn tích hiệu quả sử dụng TSCĐ, TSLĐ: nội dung phõn tích này
được đánh giá qua các chỉ tiêu: sức sản xuất, sức sinh lời, suất hao phí
của TSCĐ, TSLĐ và hệ số hao mũn của TSCĐ. Hiệu quả sử dụng của
TSCĐ được phản ánh qua các chỉ tiêu như: sức sản xuất, sức sinh lời và
suất hao phí của TSCĐ… Từ kết quả phõn tích và đánh giá đó, nhà quản lý
15
16
[3, 286 ÷288, 289 ÷ 292]
[ 6, 327 ÷ 331], [7, 136 ÷ 139]
sẽ có căn cứ xác định để đưa ra quyết định về mặt tài chớnh như việc điều
chỉnh quy mô sản xuất, điều chỉnh các biện pháp khai thác năng lực và
công suất của TSCĐ hiện có nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng của TSCĐ.
TSCĐ được chuyển dịch giá trị từng phần, không giống như TSLĐ là
chuyển dịch giá trị một lần và hoàn vốn một lần. Trong khi một bộ phận
của TSCĐ được chuyển hoá thành vốn tiền tệ - quỹ khấu hao thì một bộ
phận khác lại cố định trong phần giá trị cũn lại của TSCĐ.
Sức sản xuất của TSCĐ (TSLĐ) phản ánh một đơn vị nguyên giá bình
quõn (hay giá trị cũn lại bình quõn) TSCĐ (TSLĐ) đem lại mấy đơn vị
doanh thu thuần (hay tổng giá trị sản xuất). Sức sản xuất của TSCĐ
(TSLĐ) càng lớn, hiệu quả sử dụng của TSCĐ (TSLĐ) càng tăng và ngược
lại. Nguyên giá TSCĐ là chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có
được TSCĐ cho đến khi đưa TSCĐ vào hoạt động bình thường. Đánh giá
sức sản xuất của TSCĐ theo nguyên giá của nó cho thấy hiệu quả sử dụng
số tiền vốn bỏ ra để mua sắm TSCĐ vào thời điểm ban đầu.
Sức sinh lời của TSCĐ (TSLĐ) phản ánh cứ một đồng nguyên giá
bình quõn TSCĐ (TSLĐ) đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần.
Suất hao phí của TSCĐ (TSLĐ) cho biết để tạo ra một đồng lợi
nhuận thuần thì cần bao nhiêu đồng nguyên giá bình quõn của TSCĐ
(TSLĐ)
2.4.3. Phân tích tốc độ luân chuyển của TSLĐ (VLĐ)
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VLĐ vận động không ngừng,
thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất. Nhằm đẩy nhanh
tốc độ luõn chuyển của VLĐ để góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho
doanh nghiệp, nõng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nội dung phõn tích này
được phản ánh qua các chỉ tiêu sau: số vòng quay của VLĐ, thời gian của
một vòng luõn chuyển, hệ số đảm nhiệm của VLĐ.
Phõn tích tốc độ luõn chuyển VLĐ được thực hiện qua các bước sau:17
+ Bước 1: Đánh giá chung tốc độ luõn chuyển.
+ Bước 2: Xác định các nhõn tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của
từng nhõn tố đến tốc độ luõn chuyển VLĐ.
17
[3, 293 ÷ 302], [7, 221 ÷ 233], [6, 350 ÷ 354], [ 8, 53 ÷ 57]
Do tốc độ luõn chuyển vốn được đo bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau nên
nhõn tố ảnh hưởng đến tốc độ luõn chuyển cũng khác nhau. Để đảm bảo
đánh giá đầy đủ, chớnh xác ảnh hưởng của các nhõn tố đến tốc độ luõn
chuyển, ta phải quy tụ chúng về một mối liên hệ thống nhất thể hiện qua
công thức xác định thời gian của một vòng luõn chuyển (Tv).
Ta có công thức xác định thời gian một vòng luõn chuyển:
T1
Tv = N
R
R
Mà N =V suy ra Tv = V * T1 (1)
Qua công thức (1) ta thấy, tốc độ luõn chuyển của VLĐ( thể hiệnqua
chỉ tiêu “Thời gian của một vòng luõn chuyển”) chịu ảnh hưởng của các
nhõn tố sau:
- TSLĐ(VLĐ) bình quõn tham gia luõn chuyển:
Theo công thức tớnh toán ở trên, khi các nhõn tố các không đổi, số
TSLĐ(VLĐ) tham gia luõn chuyển có tỷ lệ thuận với thời gian của một
vòng luõn chuyển. Ảnh hưởng của nhõn tố này được xác định trong điều
kiện giả định là số TSLĐ bình quõn tham gai luõn chuyển kỳ phõn tích,
thời gian kỳ phõn tớch cũn tổng số luõn chuyển thuần kỳ gốc.
Ảnh hưởng của TSLĐ bình quõn tham gia luõn chuyển ảnh hưởng
đến thời gian của một vòng luõn chuyển:
V1 -V0
∆V = R0 * T1
Tổng số luân chuyển thuần:
Trong điều kiện các yếu tố các không đổi, nhõn tố “tổng số luõn chuyển
thuần” có quan hệ tỷ lệ nghích với thời gian của một vòng quay VLĐ hay
có quan hệ cùng chiều với tốc độ luõn chuyển của TSLĐ. Như phõn tích ở
trên, tổng số luõn chuyển thuần của hai kỳ phõn tớch đều tăng làm cho thời
gian thực hiện một vòng quay ngắn đi. Do nội dung phõn tớch thời gian
của một vòng quay TSLĐ chủ yếu phụ thuộc vào TSLĐ bình quõn tham
gia luõn chuyển và tổng số luõn chuyển thuần
+ Bước 3: Xác định số VLĐ tiết kiệm hoặc lãng phí do tốc độ luõn
chuyển VLĐ thay đổi.
Đẩy nhanh tốc độ luõn chuyển TSLĐ sẽ góp phần giảm nhu cầu về
vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm, tạo ra nhiều doanh thu, giảm bớt
khoa khăn do thiếu vốn. Khi tốc độ luõn chuyển của TSLĐ tăng nếu số
TSLĐ tham gia luõn chuyển không đổi sẽ làm ra được lượng doanh thu
thuần nhiều hơn và ngược lại. Đõy là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng
TSLĐ rất quan trọng.
Nhờ đẩy nhanh được tốc độ luõn chuyển của TSLĐ mà Tổng công ty
đã tiết kiệm được cả số tương đối và số tuyệt đối về TSLĐ:
+ Số tiết kiệm tuyệt đối: là do tăng nhanh tốc độ chu chuyển TSLĐ
mà Tổng công ty rút bớt một số lượng TSLĐ nhất định mà vẫn đạt được
hiệu quả kinh doanh như kì gốc
+ Số tiết kiệm tương đối: do tăng nhanh tốc độ chu chuyển TSLĐ mà
với số lượng TSLĐ như kì gốc nhưng Tổng công ty đã đạt được hiệu quả
kinh doanh cao hơn kì gốc.
Số TSLĐ tiết kiệm (-) hoặc lóng phí (+) = ( Tổng số luõn chuyển
thuần kì phõn tích / thời gian của kì phõn tích ) * ( thời gian một vòng luõn
chuyển TSLĐ của kì phõn tích – thời gian một vòng luõn chuyển TSLĐ
của kì gốc ).
Hay:
R1
Số TSLĐ tiết kiệm (-) hoặc lóng phí (+) = T1 * (Tv1 - Tv0 )
+ Bước 4: Xác định nguyên nhõn ảnh hưởng và biện pháp đẩy nhanh
tốc độ luõn chuyển VLĐ.
2.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ nguồn vốn
Không chỉ phân tích hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ tài sản mà nội
dung phân tích này cũng được phản ánh dưới góc độ nguồn vốn. Ở nội dung
phân tích này, các nhà phân tích nhìn nhận ở khả năng sinh lời. Vì đây là một
trong những nội dung mà các nhà đầu tư, các nhà tín dụng và các cổ đông đặc
biệt quan tâm bởi nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai.
Trong quá trình phân tích, nội dung này được phản ánh qua các chỉ tiêu sau:
Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số doanh lời doanh thu thuần, hệ số
doanh lợi trên tổng số luân chuyển thuần, suất hao phí của vốn. 18
Phõn tích khả năng sinh lời của VCSH.
Khả năng sinh lời VCSH là chỉ tiêu quan trọng tổng quát phản ánh
khả năng sinh lời của VCSH nói riêng và khả năng sinh lời của toàn bộ vốn
nói chung. Chỉ tiêu được tớnh theo công thức:
Lợi nhuận
Hệ số doanh lợi của VCSH = VCSH bình quân
Các bước phõn tích khả năng sinh lời của VCSH.
+ Bước 1: Đánh giá chung khả năng sinh lời của VCSH.
+ Bước 2: Xác định nhõn tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các
nhõn tố đến khả năng sinh lời của VCSH.
Lợi nhuận
Ta có: Hệ số sinh sinh lời của VCSH = VCSH bình quân =
Lợi nhuận
Tổng số luân chuyển thuần
*
Tổng số luân chuyển thuần
VCSH bình quân
Hệ số doanh lời VCSH= Hệ số doanh lợi trên tổng số luõn chuyển
thuần * Hệ số quay vòng của VCSH
Hay HD = HT * HV
+ Bước 3: Tổng hợp ảnh hưởng của các nhõn tố, rút ra nhận xét .
Túm lại, hiệu quả sử dụng vốn được phõn tớch qua các chỉ tiêu nêu
trên. Một cách khái quát nhất, tình hình và các nhõn tố ảnh hưởng đến quá
trình sử dụng vốn được thể hiện qua các chỉ tiêu. Như vậy qua các chỉ tiêu
phõn tích ở trên, để nõng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần tập trung các biện pháp:
+ Giảm tuyệt đối những bộ phận vốn thừa, không cần dùng
+ Đầu tư hợp lý về TSCĐ
+ Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của VLĐ
+ Xõy dựng cơ cấu vốn tối ưu (giữa VCĐ và VLĐ)
+ Tiết kiệm các khoản chi phí, hạ giá thành sản phẩm
+ Nõng cao năng suất lao động
18
[ 3, 303 ÷309], [ 7, 514 ÷ 517], [ 6, 348 ÷ 250]
+ Nõng cao chất lượng sản phẩm, tăng giá bán, tăng khối lượng sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ để tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Chương II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
TỔNG CÔNG TY CÀ PHấ VIỆT NAM
I.
Khái quát chung về Tổng công ty cà phê Việt Nam.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty cà phê Việt Nam
Tổng công ty cà phê Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là Viet Nam
National Coffee Corporation, tên viết tắt là VINACAFE
Địa chỉ: Số 5 - ễng Ích Khiêm – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04.8232291 – Fax: 04.8456422
Wibsite: www.vinacafe.com.vn
Giấy chứng nhận ĐKKD số 110039, do UBKD Nhà nước cấp ngày
11/8/1995
Ngành nghề sản xuất chính: Sản xuất kinh doanh, chế biến, xuất nhập
khẩu cà phê và các hàng hoá nông sản khác.
Liên hiệp các xí nghiệp cà phê, nay là Tổng công ty cà phê Việt Nam,
trước đõy được thành lập theo Nghị định số 174/HĐBT ngày 13/10/1982
bao gồm cỏc nụng trường quốc doanh và 3 sư đoàn quân đội ( 331, 333,
359) ở Tõy Nguyờn chuyển sang làm kinh tế. Tổng công ty cà phê chính
thức được tổ chức và đi vào hoạt động theo Quyết định số 251/TTg ngày
29/4/1995 của TTCP và Nghị định số 44CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ.
Tổng công ty chịu sự quản lý của Nhà nước, của các Bộ, các cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương với tư cách là cơ quan quản lý Nhà nước. Tổng công ty thực
hiện chế độ kế toán tổng hợp, tự chủ tài chính trong kinh doanh và chịu
trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn do Tổng công ty quản
lý, có tài sản , có quỹ tập trung, có con dấu được mở tài khoản tại Ngân
hàng trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước, được tổ chức và
hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty.
Thực chất Tổng công ty cà phê Việt Nam được thành lập trên cơ sở
doanh nghiệp đã thực hiện xong 388 điều hạch toán độc lập. Trong vòng hai
thập kỷ qua, ngành cà phê Việt Nam đã có những bước tăng trưởng vượt bậc
cả về số lượng, diện tích, năng suất. Năm 1980 cả nước mới có 22.500 ha cà
phê các loại với 8.388 tấn cà phê nhân. Hiện nay tổng diện tích cà phê đã lên
tới 350.000 ha. Gần 20 năm xây dựng và trưởng thành một khoảng thời gian
không phải là dài cho một doanh nghiệp Nhà nước vừa xây dựng vừa không
ngừng đổi mới sản xuất và cơ chế quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng công
ty trở thành một tổng công ty lớn của Nhà nước.
Từ khi thành lập đến nay, Tổng công ty cà phê Việt Nam đã không
ngừng mở rộng và phát triển lớn mạnh. Hiện nay Tổng công ty cà phê Việt
Nam có hơn 50 đơn vị thành viên gồm cỏc nụng trường sản xuất cà phê,
các nhà máy chế biến, các công ty xuất nhập khẩu nằm rải rác trên toàn
quốc. Hiện nay cú các đơn vị hạch toán độc lập : nông trường Đắc Lắc, Gia
Lai, Kom Tum, Đơn vị 333 cũ và nông trường thuộc khu vực Phỳ YờnLâm Đồng- Quảng Ngãi – Quảng Trị.
2.
Quy mô và cơ cấu tổ chức của Tổng công ty
Hiện nay, Tổng công ty cà phê Việt Nam bao gồm 50 đơn vị thành
viên , nằm rải rác trờn cỏc miền đất nước trong đó có 6 doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu, các đơn vị đại diện của Tổng công ty ở nước ngoài.
Ngoài trụ sở chớnh tại số 5 Ông Ích Khiêm – Ba Đình – Hà Nội, Tổng
công ty cũn có các văn phòng, chi nhánh tại Đăk Lăk, thành phố Hồ Chí
Minh,
- Xem thêm -