Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại hợp tác xã công nghiệp nhật quang...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại hợp tác xã công nghiệp nhật quang

.PDF
91
248
76

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP NHẬT QUANG SINH VIÊN THỰC HIỆN : TRẦN ĐỨC HƢNG MÃ SINH VIÊN : A14928 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP NHẬT QUANG Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Th.s Nguyễn Thị Lan Anh : Trần Đức Hƣng : A14928 : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Giảng viên Th.s Nguyễn Thị Lan Anh cùng các bác, cô chú và anh chị trong Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, em kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 30 tháng 03 năm 2015 Sinh viên Trần Đức Hƣng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Trần Đức Hƣng Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................1 1.1. Tổng quan chung về vốn trong doanh nghiệp .....................................................1 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn trong doanh nghiệp ............................1 1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp ......................................................................5 1.2. Tổng quan chung về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp........................................................................................................7 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn ....................................................................7 1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn ....................8 1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn .................................9 1.2.4. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .................9 1.3. Nội dụng phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .......................10 1.3.1. Phân tích cơ cấu vốn ..........................................................................................10 1.3.2. Phân tích tình hình biến động vốn ....................................................................11 1.3.3. Chiến lược quản lý vốn trong doanh nghiệp.....................................................11 1.3.4. Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ..................13 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp ........21 1.4.1. Nhóm nhân tố khách quan ................................................................................21 1.4.2. Nhóm các nhân tố chủ quan ..............................................................................22 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP NHẬT QUANG ....................................................25 2.1. Tổng quan về Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang ........................................25 2.1.1. Thông tin chung về Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang ..............................25 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang .25 2.1.3. Bộ máy tổ chức và các phòng ban .....................................................................26 2.1.4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang ..27 2.1.5. Khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang ......................................................................................................28 2.2. Thực trạng sử dụng vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang .................37 2.2.1. Phân tích cơ cấu vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang ......................37 2.2.2. Phân tích tình hình biến động vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang 39 2.2.3. Chiến lược quản lý vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang ..................44 2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang thông qua một số chỉ tiêu tài chính ............................................................................45 2.3.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................................................................45 2.3.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ...........................................................................54 2.4. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang .....58 2.4.1. Kết quả đạt được .................................................................................................58 2.4.2. Hạn chế ...............................................................................................................60 2.4.3. Nguyên nhân .......................................................................................................61 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI HỢP TÁC XÃ CÔNG NGHIỆP NHẬT QUANG ............................................64 3.1. Định hƣớng phát triển của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang trong thời gian tới ..........................................................................................................................64 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang ..................................................................................................................65 3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ...........................................................65 3.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ........................................................69 3.2.3. Giải pháp khác ....................................................................................................75 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt GVHB Tên đầy đủ Giá vốn hàng bán TSCĐ Tài sản cố định TSDN Tài sản dài hạn TSNH Tài sản ngắn hạn SXKD VLĐ Sản xuất kinh doanh Vốn lưu động VCĐ Vốn cố định DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh giai đoạn năm 2011 – 2013 ..................28 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang giai đoạn 2011 – 2013 ...............................................................................................................................31 Bảng 2.3. Tình hình biến động vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang .............40 Bảng 2.4. Chỉ tiêu khả năng thanh toán.........................................................................45 Bảng 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang giai đoạn 2011 – 2013 ...................................................................47 Bảng 2.6. Tình hình hàng tồn kho .................................................................................50 Bảng 2.7. Thời gian quay vòng tiền trung bình .............................................................53 Bảng 2.8. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định ..................................................54 Bảng 3.1. Chỉ tiêu kế hoạch của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang .......................64 năm 2014 .......................................................................................................................64 Bảng 3.2. Danh sách các nhóm rủi ro ............................................................................70 Bảng 3.3. Mô hình tính điểm tín dụng...........................................................................71 Bảng 3.4. Đánh giá điểm tín dụng của Hợp tác xã Công nghiệp Hoàng Hải ................71 Bảng 3.5. Bảng theo dõi tuổi các khoản phải thu của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang năm 2014 ............................................................................................................73 Bảng 3.6. Đánh giá lại các khoản phải thu của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang sau khi áp dụng các biện pháp .......................................................................................73 Bảng 3.7. Bảng phân loại tồn kho trong công ty ...........................................................74 Bảng 3.8. Kế hoạch quản lý hàng tồn kho .....................................................................75 Thang Long University Library DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hành chính của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang ....................................................................................................................26 Biểu đồ 2.1. Biến động kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 ..............................29 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang .........................33 Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nguồn vốn của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang ..................34 Biểu đồ 2.4. Cơ cấu vốn của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang .............................37 Biểu đồ 2.5. Biến động vốn của Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang giai đoạn 2011 – 2013 ...............................................................................................................................41 Hình 2.1. Mô hình chính sách quản lý vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp ......................44 Nhật Quang ....................................................................................................................44 Biểu đồ 2.6. Chù kỳ luân chuyển vốn lưu động ............................................................48 Biểu đồ 2.7. Thời gian quay vòng hàng tồn kho ...........................................................51 Biểu đồ 2.8. Kỳ thu tiền bình quân ................................................................................52 Biểu đồ 2.9. Hiệu suất sử dụng TSCĐ ..........................................................................56 Biểu đồ 2.10. Hệ số hao mòn và mức hao phí TSCĐ ...................................................57 Biểu đồ 2.11. Sức sinh lời của TCSĐ............................................................................58 Biểu đồ 3.1. Mô hình ABC ............................................................................................74 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Vốn là yếu tố hàng đầu vào không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp khi tiến hành SXKD. Hiệu quả sử dụng vốn càng cao thì kết quả thu về từ lượng vốn bỏ ra sẽ càng lớn. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bao gồm tổng hợp các biện pháp kinh tế – kỹ thuật – tài chính, có ý nghĩa góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp, từ đó tác động mạnh mẽ tới hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Vấn đề hiệu quả sử dụng vốn không phải chỉ riêng một đối tượng nào mà tất cả các nhà kinh doanh, ngay từ khi thành lập doanh nghiệp đều phải tính toán kỹ lưỡng đến các phương hướng, biện pháp làm sao sử dụng vốn đầu tư một cách có hiệu quả nhất, sinh được nhiều lợi nhuận nhất. Thực tế cho thấy, để thực hiện được điều đó không phải là đơn giản. Bước sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã được gần ba mươi năm nhưng hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn là vấn đề nan giải. Rất nhiều doanh nghiệp không đứng vững nổi trong cơ chế thị trường, làm ăn thua lỗ gây thâm hụt nguồn vốn từ ngân sách cấp cho. Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế khác nhau đã đạt được thành công, khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước và thế giới. Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang cũng đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, hoạt động sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp lại chưa mang lại hiệu quả cao và còn nhiều vấn đề tồn đọng đòi hỏi cần có những biện pháp cần thiết để cải thiện. Từ thực tế đó, đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang” đã được lựa chọn nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu  Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.  Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang.  Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang trong giai đoạn 2011 – 2013. Thang Long University Library 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh thống kê, phương pháp phân tích tỷ lệ, và phương pháp đồ thị để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của doanh nghiệp. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Hợp tác xã Công nghiệp Nhật Quang CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan chung về vốn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc trưng và vai trò của vốn trong doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm vốn trong doanh nghiệp Theo sự phát triển của lịch sử, các quan điểm về vốn xuất hiện và ngày càng hoàn thiện, tiêu biểu có các cách hiểu về vốn như sau của một số nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế khác nhau. Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn với góc độ hiện vật. Họ cho rằng: “Vốn là một trong những yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất kinh doanh”. Cách hiểu này phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển. Theo một số nhà tài chính thì “Vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia cho các chứng khoán của công ty”. Như vậy, các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất. Theo David Begg, Standley Fischer, Rudige Darnbusch trong cuốn “Kinh tế học” chương 10 đã viết: “Vốn là một loại hàng hoá nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hoá đã sản xuất ra các hàng hoá và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng... Đất đai không được coi là vốn”. Một số nhà kinh tế học khác cho rằng “Vốn bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố trí để sản xuất hàng hoá, dịch vụ như tài sản tài chính mà còn cả các kiến thức về kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp đã tích luỹ được, trình độ quản lý và tác nghiệp của các cán bộ điều hành cùng chất lượng đội ngũ công nhân viên trong doanh nghiệp, uy tín, lợi thế của doanh nghiệp”. Một số quan điểm khác lại cho rằng “Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư”. Theo khái niệm trong giáo trình Tài chính doanh nghiệp của Trường Đại học Kinh tế quốc dân thì khái niệm về vốn được chia thành hai phần: Tư bản (Capital) là giá trị mang lại giá trị thặng dư. Vốn được quan tâm đến khía cạnh giá trị nào đó của nó mà thôi. Bảng cân đối kế toán phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm. Vốn được nhà doanh nghiệp dùng để đầu tư vào tài sản của mình. Nguồn vốn là những nguồn được huy động từ đâu. Tài sản thể hiện quyết định đầu tư 1 Thang Long University Library của nhà doanh nghiệp; còn về bảng cân đối phản ánh tổng dự trữ của bản thân doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp có dự trữ tiền để mua hàng hoá và dịch vụ rồi sản xuất và chuyển hoá dịch vụ đó thành sản phẩm cuối cùng cho đến khi dự trữ hàng hoá hoặc tiền thay đổi đó sẽ có một dòng tiền hay hàng hoá đi ra, đó là hiện tượng xuất quỹ, còn khi xuất hàng hoá ra thì doanh nghiệp sẽ thu về dòng tiền (phản ánh nhập quỹ và biểu hiện cân đối của doanh nghiệp là ngân quỹ làm cân đối dòng tiền trong doanh nghiệp). Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác nhau, trong những điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát như sau: “Vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng vật chất và tài sản chính được các cá nhân, tổ chức bỏ ra để tiến hành kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận” [6]. Đây cũng chính là quan điểm được khóa luận sử dụng xuyên suốt trong bài. 1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của vốn Căn cứ vào khái niệm trên, ta có thể thấy vốn có những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất: Vốn là đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa vốn là biểu hiện bằng giá trị của các tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin… Một lượng tiền phát hành đã thoát ly giá trị thực của hàng hoá để đưa vào đầu tư, những khoản nợ không có khả năng thanh toán thì không được coi là vốn. Thứ hai: Vốn không chỉ được biểu biện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn biểu hiện giá trị của những tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý kinh doanh… Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. Do vậy, tất cả các tài sản này phải được lượng hoá để quy về giá trị. Việc xác định chính xác giá trị của các tài sản nói chung và các tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn đầu tư liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác định giá trị để phát hành cổ phiếu. Thứ ba: Vốn được đưa vào SXKD là nhằm mục tiêu sinh lời, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tương lai. Vốn luôn vận động để sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm kiếm lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền. Đồng vốn phải quay về xuất phát với giá trị lớn hơn - đó là nguyên lý đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn. Do vậy, khi đồng vốn bị ứ đọng, tài sản cố định không được sử dụng, tài nguyên, sức lao động không được dùng đến và nảy sinh các khoản nợ khó đòi, lúc này vốn không có khả năng sinh lời. Mặt 2 khác, tiền có vận động nhưng bị phân tán quay về nơi xuất phát với giá trị thấp hơn thì đồng vốn cũng không được đảm bảo, chu kỳ vận động tiếp theo sẽ bị ảnh hưởng. Do đó vốn phải được tích luỹ đến một mức độ nhất định và đảm bảo tính hiệu quả trong sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Thứ tư: Vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng về vốn của mình mà còn phải tìm cách thu hút nguồn vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác. Nhờ vậy vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên và được gom thành món lớn. Thứ năm: Nhà quản lý vốn phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem xét yếu tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau. Điều này có thể có vai trò quan trọng khi bỏ vốn vào đầu tư và tính hiệu quả khi sử dụng đồng vốn. Thứ sáu: Vốn không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động, mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được sử dụng hợp lý và có hiệu quả cao. Cần phải phân biệt giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn, đó là hai quyền khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo hình thức đầu tư mà người có quyền sở hữu và quyền sử dụng là đồng nhất hoặc riêng rẽ. Và dù trong trường hợp nào, người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo quyền lợi và được tôn trong quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc để huy động và quản lý vốn. Thứ bảy: Vốn được quan niệm như một thứ hàng hoá và có thể được coi là thứ hàng hoá đặc biệt vì nó có khả năng được mua bán quyền sở hữu trên thị trường vốn, trên thị trường tài chính. Những người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi đó quyền sở hữu vốn được chuyển nhượng qua sự vay nợ. Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất hay chính là giá của quyền sử dụng vốn, vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung - cầu vốn trên thị trường. [6] 1.1.1.3. Vai trò của vốn trong doanh nghiệp Về pháp luật: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định cho từng loại doanh nghiệp). Vốn có thể được xem là một cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật 3 Thang Long University Library (vốn ở đây không chỉ gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, mà nó còn là các tài sản thuộc sở hữu của các chủ doanh nghiệp). Về kinh tế: Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ. Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó đưa lại. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau. Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng xuất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh nghiệp sẽ càng tụt lùi vì vòng quay của vốn càng ngắn lại thì quy mô của doanh nghiệp càng co lại. Trong doanh nghiệp, vốn là cơ sở để mua sắm các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng, tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động. Ngoài ra, vốn còn được sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực lớn hơn cho SXKD, dịch vụ. Vốn là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình. Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sôi nảy nở, thì doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các tiềm năng mà trước đó doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập và ngược lại khi đồng vốn bị hạn chế thì doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị trường. Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lượng vốn tương đối thì doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần SXKD hợp lý, hiệu quả, đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp tiếp nhận vốn nước ngoài, ngoài việc sử dụng nguồn vốn này, họ còn có thể tiếp thu được những kinh nghiệm quản lý cũng như kỹ năng, kỹ sảo và công nghệ hiện đại, thông tin cập nhật hàng ngày. Hơn nữa, họ còn có thể rút ngắn thời gian tích luỹ vốn ban đầu và thu một phần lợi nhuận của các công ty nước ngoài. Trong cơ chế thị trường hiện nay ở nước ta, thiếu vốn để phát triển SXKD đang là vấn đề bức xúc của các doanh nghiệp. Không chỉ ở cấp vi mô, Nhà nước ta đang rất thiếu các nguồn vốn cho đầu tư phát triển kinh tế. Tiến tới hội nhập kinh tế, xoá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực Đông Nam Á là một thách thức lớn 4 đối với các doanh nghiệp trong nước trước sự vượt trội về vốn, công nghệ của các nước khác trong khu vực. Điều đó càng đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam phải tìm cách huy động và sử dụng vốn sao cho tiết kiệm và có hiệu quả nhất. 1.1.2. Phân loại vốn trong doanh nghiệp Trong quá trình SXKD, mỗi doanh nghiệp đều có một phương thức và hình thức kinh doanh khác nhau. Nhưng mục tiêu của họ vẫn là tạo ra được lợi nhuận cho mình. Nhưng điều đó chỉ đạt được khi vốn của doanh nghiệp được quản lý và sử dụng một cách hợp lý. Vốn được phân ra và sử dụng tuỳ thuộc vào mục đích và loại hình doanh nghiệp. 1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành  Vốn được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp đẽ được chia cho các cổ đông theo tỷ lệ phần vốn góp cho mình. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông thường nguồn vốn này bao gồm vốn góp và lãi chưa phân phối.  Vốn được hình thành từ nợ phải trả Bất cứ doanh nghiệp nào muốn đi vào hoạt động không chỉ dựa vào nguồn vốn chủ sở hữu mà còn phải tận dụng các mối quan hệ huy động thêm vốn từ bên ngoài như: Vay ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng và các đơn vị kinh tế khác. Thậm chí trong quá trình SXKD có khả năng doanh nghiệp phải nợ người bán, nợ lương công nhân viên để tích luỹ vốn đáp ứng nhu cầu vốn quá lớn ở một khâu nào đó thì mới có thể duy trì được các hoạt động. Tất cả những khoản trên được hạch toán vào khoản mục nợ phải trả của doanh nghiệp nên sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận doanh nghiệp phải trả cả gốc và lãi cho chủ nợ. Trong trường hợp này những người tài trợ cho doanh nghiệp không phải là người chủ sở hữu doanh nghiệp vì vậy khi doanh nghiệp huy động vốn từ nguồn này sẽ bị áp lực phải trả nợ và không tự chủ về mặt tài chính. Mặc dù vậy, nguồn tài trợ từ các khoản vay nợ vẫn là chỗ dựa vững chắc cho các doanh nghiệp khi cần vốn để duy trì hoạt động SXKD hay tích luỹ vốn để tái sản xuất mở rộng qui mô hoạt động. 1.1.2.2. Phân loại theo tốc độ luân chuyển Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên tục. Nó biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến tư liệu lao động, hàng hoá dự trữ... Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc điểm luân chuyển vốn, theo đó người ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố định và vốn lưu động. 5 Thang Long University Library  Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản cố định và tài sản đầu tư cơ bản, mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ SXKD và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của tài sản cố định nhưng các đặc điểm của tài sản cố định lại ảnh hưởng đến sự vận động và công tác quản lý vốn cố định. Muốn quản lý vốn cố định một cách hiệu quả thì phải quản lý sử dụng tài sản cố định một cách hữu hiệu.  Vốn lưu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh. Tài sản lưu động tồn tại dưới dạng dự trữ sản xuất (nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ...) sản phẩm đang trong quá trình sản xuất (sản phẩm dở dang), thành phẩm, chi phí tiêu thụ, tiền mặt...trong giai đoạn lưu thông. Trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp thì tài sản lưu động chủ yếu được thể hiện ở các bộ phận là tiền mặt, các chứng khoán có thanh khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị của các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp SXKD thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị tài sản. Vì vậy, sử dụng vốn lưu động hợp lý có ảnh hưởng rất quan trọng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp, trong đó có công tác nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.2.3. Phân loại theo thời gian sử dụng vốn  Vốn ngắn hạn Vốn ngắn hạn là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh số có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản chiếm dụng của bạn hàng.  Vốn dài hạn Vốn dài hạn là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết cho hoạt động doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian và mục đích sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho SXKD và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 6 Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà người ta phân loại vốn theo những cách khác nhau để tiến hành phân tích. Tuy nhiên, trong khóa luận sẽ chủ yếu phân tích hiệu quả sử dụng vốn thông qua tiêu thức phân loại theo tốc độ luân chuyển vốn. 1.2. Tổng quan chung về hiệu quả sử dụng vốn và phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn Bất kỳ một hoạt động SXKD nào, đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích nào đó. Kết quả đạt được trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng phần nào yêu cầu của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên, kết quả đó được tạo ra ở mức nào là vấn đề phải xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo nên kết quả đó. Hiệu quả của doanh nghiệp bao gồm hai bộ phận: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả xã hội: là đại lượng phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu xã hội của doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được của doanh nghiệp đến xã hội và môi trường. Hiệu quả kinh tế: là hiệu quả chỉ xét trên phương diện kinh tế của hoạt động kinh doanh. Nó mô tả mối tương quan giữa lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt được với chi phí đã bỏ ra để đạt được lợi ích đó. Thực chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian. Nó biểu hiện trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu xác định. Nó quy định động lực phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của loài người qua mọi thời đại. Tóm lại, hiệu quả kinh tế là phạm trù khách quan phản ánh trình độ và năng lực quản lý, biện pháp tổ chức sản xuất đảm bảo thực hiện có kết quả cao những nhiệm vụ kinh tế mà xã hội đặt ra trong từng thời kỳ với chi phí nhỏ nhất (tối đa hoá lợi ích, tối thiểu hoá lượng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, thu lợi nhuận cao, hoàn vốn nhanh). Dựa vào khái niệm của hiệu quả kinh tế, ta có thể đưa ra khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn như sau: “Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp biểu hiện mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trình kinh doanh đó”. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng vốn không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, mà nó còn thể hiện ở nhiều mặt chỉ tiêu về kinh tế, thanh toán, số vòng quay của vốn. 7 Thang Long University Library Về mặt lượng, hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở mối tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động bỏ vốn đó mang lại với lượng vốn bỏ ra. Chỉ tiêu này là cơ sở để xác định quy mô tiết kiệm hay lãng phí nguồn lực. Về mặt định tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện trình độ khai thác, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. [3, tr.230] 1.2.2. Khái niệm, mục tiêu, vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn 1.2.2.1. Khái niệm phân tích hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó, phân tích hiệu quả sử dụng vốn tức là ta đi phân tích cơ cấu, biến động vốn, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính như hiệu suất sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, sức sinh lời của vốn, tốc độ luân chuyển vốn... để phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình SXKD thông qua thước đo tiền tệ hay cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ SXKD. Lợi nhuận thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Kết quả lợi ích tạo ra sử dụng vốn phải thõa mãn yêu cầu: đáp ứng được lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất đồng thời nâng cao lợi ích của nền kinh tế xã hội. [3, tr.47] 1.2.2.2. Mục tiêu và vai trò của phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải kinh doanh có lãi. Để đạt được kết quả cao nhất trong hoạt động SXKD, các doanh nghiệp cần phải đưa ra phương hướng mục tiêu trong đầu tư, biện pháp sử dụng các điều kiện có sẵn về các nguồn như: vốn, nguồn nhân tài, vật lực... Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được các nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích và sử dụng hợp lý các nguồn sẵn có trong hoạt động SXKD, trong đó có vốn của doanh nghiệp. Mọi hoạt động kinh tế của hoạt động sản xuất của doanh nghiệp đều nằm trong thế liên hoàn với nhau. Bởi vậy, chỉ có tiến hành phân tích hoạt động sử dụng vốn một cách toàn diện mới có thể giúp cho các nhà doanh nghiệp đánh giá đầy đủ và sâu sắc trong hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng. Trên cơ sở đó, nêu lên một cách tổng hợp về trình độ hoàn thành các mục tiêu, nó được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật - tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích sâu sắc các nguyên nhân hoàn thành và không hoàn thành các chỉ tiêu đó trong sự tác động lẫn nhau giữa chúng. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp. Mặt khác, qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn, giúp 8 cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường hoạt động kinh tế, và quản lý doanh nghiệp, nhằm phát huy mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai... vào quá trình SXKD của doanh nghiệp. Trong đó một trong những yếu tố không thể thiếu được trong công tác này đó là công tác quản lý vốn. 1.2.3. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong phân tích tài chính nói chung và cụ thể ở đây là phân tích hiệu quả sử dụng vốn, nhà phân tích phải thu thập, sử dụng mọi nguồn thông tin: Từ những thông tin nội bộ doanh nghiệp cho đến những thông tin bên ngoài doanh nghiệp, từ thông tin số lượng đến thông tin giá trị. Những thông tin đó đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra được những nhận xét, kết luận tinh tế và thích đáng. Thông tin sử dụng trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn được lấy từ hai nguồn thông tin chính, đó là nguồn thông tin kế toán và nguồn thông tin khác ngoài kế toán. Nguồn thông tin kế toán bao gồm nguồn thông tin từ bộ báo cáo tài chính và nguồn thông tin khác. Trong bộ báo cáo tài chính chủ yếu khai thác thông tin có được từ bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động SXKD. Nguồn thông tin khác ngoài kế toán thu thập được từ thông tin Bộ ngành liên quan, tình hình phát triển kinh tế xã hội cũng như các chính sách của Nhà nước. Trong những thông tin bên ngoài, cần lưu ý thu thập những thông tin chung như thông tin liên quan đến trạng thái của nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi suất, thông tin về ngành kinh doanh (thông tin liên quan đến vị trí của ngành trong nền kinh tế, cơ cấu ngành, các sản phẩm của ngành, tình trạng công nghệ, thị phần…) và các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp. Tuy nhiên, để đánh giá một cách cơ bản tình hình của doanh nghiệp, có thể sử dụng thông tin kế toán trong nội bộ doanh nghiệp như là một nguồn thông tin quan trọng bậc nhất. Với những đặc trưng hệ thống, đồng nhất và phong phú, kế toán hoạt động như một nhà cung cấp quan trọng những thông tin đáng giá cho hoạt động phân tích tài chính nói chung và hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. [1, tr.32-37] 1.2.4. Phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp Có ba phương pháp để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phương pháp phân tích tỷ lệ, phương pháp phân tích so sánh và phương pháp đồ thị. Phương pháp so sánh: So sánh là một trong hai phương pháp được sử dụng phổ biến trong hoạt động phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để áp dụng phương pháp này cần phải đảm bảo các điều kiện so sánh được của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích được chọn là 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan