Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật việt nam...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần thương mại kỹ thuật việt nam

.DOC
49
75778
124

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................................... LỜI NÓI ĐẦU................................................................................................................... Phần 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP TMKT VIỆT NAM......................................... 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty........................................................... 1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty...................................................................................... 1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản ly........................... 1.3 Kết quả hoạt động SXKD trong 4 năm gần đây....................................................... Phần 2 : HIÂU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM................................................................................................... 2.1 Tình hình vốn tại Công Ty CP TM KT Việt Nam.................................................... 2.1.1 – Tình hình vốn của Công Ty CP TM KT Việt Nam qua các năm.................... 2.1.2 Thực trạng chi phí vốn và cơ cấu vốn Công ty CP TM KT Việt Nam.............. 2.1.3 Thực trạng quản ly và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP TM KT Việt Nam................................................................................................................... 2.1.4 – Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP TM KT Việt Nam........................................................................................................................... 2.2 Đánh giá tình hình vốn và sử dụng kinh doanh của công ty CP TM KT Viêt Nam..... 2.2.1 - Những kết quả đạt được................................................................................. 2.2.3 Những nguyên nhân gây ra hạn chế trên.......................................................... Phần 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIÊU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM....... 3.1 - Phương hướng hoạt động của công ty trong 3-5 năm tới..................................... 3.2 – Các giải pháp nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn..................................................... 3.2.1 Các giải pháp chung nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn.................... 3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định........................................... 3.2.3 -Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty..................... 3.3 - Một số kiến nghị.................................................................................................. 3.3.1 - Về phía nhà nước........................................................................................... 3.3.2 - Về phía doanh nghiệp.................................................................................... 3.3.3- Về phía Ngân hàng.......................................................................................... KẾT LUẬN................................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ PHỤ LỤC......................................................................................................................... NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD i Chuyên đề tốt nghiệp DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty CP Thương mại KT Việt Nam....................... Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP TM KT Việt Nam.................................... Bảng 4: Cơ cấu vốn cố định của Công ty CP TM KT Việt Nam................................ Bảng 5: Tỷ suất tài trợ vốn cố định của Công ty CP TM KT Việt Nam..................... Bảng 6: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của công ty............................... Bảng 9: Cơ cấu vốn lưu động của công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật Việt Nam ....................................................................................................................... Bảng 10: Nguồn tài trợ vốn lưu động........................................................................... Bảng 7: Hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................................................... Bảng 8: Hệ số sinh lời của vốn cố định....................................................................... Bảng 11: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty CP TM KT Viêt Nam........... Bảng 12: Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty CP TM KT Viêt Nam.............................. Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD ii Chuyên đề tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU Một ly do mà mọi người dễ dàng thống nhất là để tiến hành sản xuất kinh doanh (SXKD) thì một yếu tố không thể thiếu được là phải có vốn. Sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển và mở rộng kinh doanh. Có hai nguồn vốn: Vốn tự có và vốn đi vay, vậy quản trị và điều hành về tỷ lệ giữa hai loại vốn này như thế nào là hợp ly và có hiệu quả? Ngoài ra, vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp Việt Nam đang là vấn đề bức xúc mà các nhà quản ly doanh nghiệp quan tâm. Trong nhiều diễn đàn và trong công luận ở nước ta, người ta bàn rất nhiều về vấn đề vốn của doanh nghiệp, chủ yếu là vốn vay Ngân hàng. Tình trạng khó khăn trong kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận thấp, hàng hoá tiêu thụ chậm, không đổi mới dây chuyền sản xuất... Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thế giới toàn cầu hoá thì việc một quốc gia có hội nhập vào nền kinh tế thế giới hay không và hội nhập ở mức độ nào sẽ cơ bản phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sở tại. Khả năng cạnh tranh là nguồn năng lực thiết yếu để doanh nghiệp tiếp tục vững bước trên con đường hội nhập kinh tế. Mặt khác, những chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp như: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp, vốn tự có... trình độ kỹ thuật, công nghệ, trình độ quản ly, kỹ năng cạnh tranh, bộ máy tổ chức sản xuất, lợi nhuận. Để đạt được yêu cầu đó thì vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là làm thế nào để sử dụng có hiệu quả nhất nguồn vốn của mình. Với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bộ kiến thức của mình vào những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp, Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật Việt Nam là một Doanh nghiệp đang đứng trước những thách thức như trên nên vấn đề đặt ra đối với Ban lãnh đạo Công ty là cần phải làm gì để giải quyết được những vấn đề trên nhằm đưa doanh nghiệp thắng trong cạnh tranh, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay. Đứng trước những thách thức đó, sau một quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật Việt Nam, cùng với sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hương, các anh, chị trong công ty nên em đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tai Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật Việt Nam”. Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 1 Chuyên đề tốt nghiệp Chuyên đề gồm 44 trang, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề còn được chia thành ba Phần : Phần 1 : KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM Phần 2 : HIÊU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM Phần 3 : GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIÊU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM Trong điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế về sự hiểu biết xong với sự quyết tâm của bản thân em đã và đang hoàn thiện Báo cáo chuyên đề này nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được y kiến và được sự quan tâm chỉ bảo giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Thu Hương và các anh chị trong Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật Việt Nam để giúp Em thực hiện đề tài thành công. Tôi xin chân thành cảm ơn! Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 2 Chuyên đề tốt nghiệp Phần 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CP TMKT VIỆT NAM 1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Công Ty Cổ Phần Thương Mại,Kỹ thuật Việt Nam (tên tiếng anh:VIET NAM TECHNOLOGY – TRADING JOIT STOCK COMPANY) được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0101652040 do sở kế hoạch đầu tư thành phố hà nội cấp ngày 21/09/2009. Trụ sở chính của công ty: Thôn hải Bối- Hải Bối-Đông Anh-Hà Nội Chủ tịch HĐQT: Ông Nguyễn Văn Thành Điện Thoại:0435658501 Fax: 0435658507 Công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật Việt Nam (Vinatech.,JSC) hoạt động trên thị trường thiết bị y tế Việt Nam đã có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Y tế, đặc biệt là việc tư vấn, cung ứng và lắp đặt Hệ thống khí y tế, hệ thống khí sạch cho các bệnh viện ở tất cả các tuyến. Hiện nay, công ty chúng tôi là nhà phân phối độc quyền các thiết bị hệ thống khí y tế của Hãng C&U (Nhật bản), và là nhà phân phối hợp pháp của các hãng ERMA (Nhật bản), Beacon Medaes (Anh-Mỹ), & REETECH (hệ thống khí sạch áp lực dương), Terumo/Nhật Bản, Drager/ Đức, Kingbell - Trung Quốc. Hiện tại công ty đang tăng cường khả năng hoạt động và đã thành lập chi nhánh ở Thành phố Hồ Chí Minh (Số 24 Phạm Viết chánh, Phường 9, quận Bình Thạch, Tp Hồ chí Minh) theo giấy chứng nhận Đăng ky hoạt động và đăng ky thuế chi nhánh số 0101652040-002, đăng ky lần đầu ngày 08 tháng 06 năm 2010. Công ty đã và đang nhanh chóng khẳng định được vị trí và uy tín của mình trên thị trường thiết bị y tế Việt Nam. Hiện nay, các trang thiết bị tế mà Công ty Kinh doanh đã được cung cấp rộng tại nhiều Bệnh viện, trung tâm y tế trên toàn quốc. Một số công trình, dự án mà chúng tôi đã thực hiện: Bệnh viện Đa khoa Lâm Đồng, Bệnh viện E Hà Nội, Bệnh viện Đa khoa Vĩnh Phúc, Bệnh viện Chuyên khoa Lao tỉnh Bình Thuận, Bệnh viện Phụ sản Phương Châu, Bệnh viện Huyết học .... Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 3 Chuyên đề tốt nghiệp 1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty Cơ cấu tổ chức chặt chẽ với các bộ phận có chức năng chuyên biệt nhưng luôn vận động hỗ trợ nhau trong một guồng máy thống nhất tạo nên hiệu quả cao: CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TỔNG GIÁM ĐỐC P.TỔNG GĐ ĐIỀU HÀNH NHÂN SỰ PHÒNG QUẢN LÝ NHÂN SỰ PHÒNG XUẤT NHẬP KHẨU Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD PHÒNG VẬT TƯ 4 Thực tập chuyên đề 1.2.1 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý - Hội đồng quản trị : Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh thuộc về công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông ,có trách nhiệm giám sát giám đốc điều hành và những người quản ly khác. Quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm, xác định mục tiêu chiến lược, đề xuất số lượng và định giá cổ phiếu trái phiếu phát hành. Bổ nhiệm hay cắt chức giám đốc điều hành cũng như các cán bộ công nhân viên nếu có hành vi trái với lợi ích tối cao của công ty và tổ chức chi trả cổ tức và tái cơ cấu . - Tổng Giám đốc công ty: là người có quyền lực cao sau HĐQT, là người tổ chức sản xuất kinh doanh theo phương châm chỉ đạo từ HĐQT đưa xuống. GĐ là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Tổng Giám đốc là người ra các quyết định quan trọng cuối cùng, giám sát việc thực thi các quyết định và là người chịu trách nhiệm cao nhất của công ty. - Các phó tổng giám đốc: Chịu trách nhiệm quản ly nhân sự, tài chính toàn tập đoàn, là người lập kế hoạch tuyển dụng, phân bổ nguồn lực tài chính cụ thể. Các phó tổng giám đốc do chính tổng giám đốc công ty bổ nhiệm, mỗi chức danh của các phó tổng giám đốc đều chịu trách nhiệm chỉ đạo công việc theo sự uỷ quyền của tổng giám đốc . - Giám đốc điều hành : Thực hiện các nghị quyết của cấp trên, quyết định tất cả các vấn đề không cần phải có quyết nghị của hội đồng quản trị như việc thay mặt công ty để ky hợp đồng tài chính ,thương mại tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Đề xuất các biện pháp nêu cao hiệu quả quản ly, kiến nghị về số lượng cán bộ quản ly mà công ty cần thuê để hội đồng quản trị bổ nhiệm khi cần thiết. Bên cạnh đó phải luôn có sự chuẩn bị các bản dự toán dài hạn phục vụ cho công tác quản ly theo kế hoạch kinh doanh. - Phòng xuất nhập khẩu : Tổ chức quan hệ, xúc tiến mua bán với các đối tác trong và ngoài nước. Kết hợp với phòng vật tư để tiến hành xuất nhập các vật liệu cần thiết. - Phòng tài chính kế toán : Thực hiện và quản ly công tác tài chính kế toán thống kê hướng dẫn kiểm tra tài chính của công ty. Đảm bảo công tác hạch toán Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 5 Thực tập chuyên đề độc lập toàn diện và nguồn tài chính phục vụ kịp thơì đáp ứng tiến độ công việc tránh ăn tắt, thừa thiếu… - Phòng quản lý nhân sự : Có trách nhiệm đảm bảo công tác quản ly cán bộ, hậu cần và công việc hành chính văn phòng .Thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo cán bộ nhân viên. - Phòng kỹ thuật : Chịu trách nhiệm theo dõi, học tập các kiến thức mới nhất về quy trình công nghệ nhằm ứng dụng có hiệu quả và sử dụng đạt mức cao nhất công năng thiết kế của thiết bị. - Phòng vật tư : Nghiên cứu và lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu và thiết bị sản xuất tiên tiến với giá rẻ. Lập dự toán công trình với chủ đầu tư, thu mua theo dõi tình hình giá cả vật tư và thực hiện nhập xuất tồn vật tư ở các công ty trực thuộc 1.3 Kết quả hoạt động SXKD trong 4 năm gần đây A. Tóm tắt các số liệu về tài chính trong 04 năm tài chính gần đây (2009- 2012). Đơn vị tính: VNĐ TT NỘI DUNG Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1 Tổng tài sản 10.891.360.267 44.870.250.963 82.509.671.753 2 Tổng nợ phải 1.637.629.325 12.200.287.169 48.536.354.088 trả 3 Tài sản ngắn 9.759.418.977 43.076.025.478 81.128.544.694 hạn 4 Nợ ngắn hạn 1.147.629.325 11.482.453.835 48.052.354.090 5 Doanh thu 35.465.347.895 119.382.747.726 252.099.321.000 6 Lợi nhuận trước 2.006.948.010 4.669.963.794 1.579.357.161 thuế 7 Lợi nhuận sau 1.655.732.108 3.502.472.486 1.184.517.871 thuế 8 Các nội dung khác 8.1 Hệ số khả năng 8.5% 3.75% 1.69% thanh toán ngắn hạn 8.2 Giá trị ròng 9.253.730.942 32.669.963.794 33.973.317.665 Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD Năm 2012 102.306.825.479 65.730.541.251 101.278.374.119 65.730.541.251 268.779.870.045 3.505.678.873 57.843.70.141 1,54% 36.576.284.228 6 Thực tập chuyên đề Phần 2 : HIÊU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI KỸ THUẬT VIỆT NAM 2.1 Tình hình vốn tại Công Ty CP TM KT Việt Nam Cũng như những DN khác, công ty CP Thương mại KT Việt Nam đã chủ động và tự tìm kiếm cho mình nguồn vốn thị trường để tồn tại. Nhờ sự năng động, sáng tạo, công ty đã nhanh chóng thích ứng với kiều kiện, cơ chế thị trường nên kết quả hoạt động SXKD của công ty trong những năm qua rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, do sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế mới nên doanh nghiệp đã có phần nào chịu ảnh hưởng theo cơ chế chung. Để hiểu rõ hơn về kết quả kinh doanh của công ty ta phải hiểu, biết xem công ty đã sử dụng các nguồn lực, tiềm năng sẵn có của mình như thế nào? Trong đó, việc đi sâu phân tích về cơ cấu, hiệu quả sử dụng vốn tại công ty là rất cần thiết. 2.1.1 – Tình hình vốn của Công Ty CP TM KT Việt Nam qua các năm Nhìn chung, Doanh nghiệp có cơ cấu nguồn vốn tương đối khả quan và vững chắc, vốn CSH được bổ sung quan kết quả hoạt động kinh doanh và huy động vốn đóng góp từ cổ đông. Vốn vay nợ của DN là các khoản nợ dành đầu tư cho các dự án, hầu hết các khoản vốn vay nợ này là vay tiền Ngân Hàng có thời hạn dưới 1 năm. Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn của công ty CP Thương mại KT Việt Nam Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Vốn chủ sở hữu 7,000 28,000 28,000 28,000 Tổng Vốn vay nợ Tổng nguồn vốn 1,733 12,199 48,535 65.730 8,733 40,199 76,535 93.730 80% 20% 70% 30% 37% 63% 29,87% 70,12% Tỷ lệ vốn chủ sở hữu Tỷ lệ vốn vay Qua bảng ta có thể thấy trong 2 năm 2009 và 2010 tỉ lệ tăng vốn CSH đến Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 7 Thực tập chuyên đề 400%, điều này được ly giải là do trong năm 2010 công ty có đợt thay đổi về số lượng cổ đông và góp vốn theo xu hướng tăng. Cũng trong 2 năm tài khóa 2009 và 2010 ta thấy cơ cấu nguồn vốn của công ty rất an toàn khi mà Vốn CSH đến chiếm lần lượt tới 80% và 70%. Điều này đảm bảo ít rủi ro trong việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp khi đến hạn. Tuy nhiên, sang năm 2011 và 2012 ta thấy tỉ lệ đột ngột giảm xuống còn 37% và 29,87%, điều này diễn ra do tỉ trọng nguồn vốn vay của công ty có sự biến động đột ngột theo hướng tăng. So với năm 2010 thì nguồn vốn vay tăng tới 398% trong khi Vốn CSH không đổi. Điều này được ly giải là do ảnh hưởng của tình hình suy thoái kinh tế, khách hàng của công ty gặp khó khăn trong việc thanh toán làm khoản phải thu trong năm 2010 tăng ( tăng 600% so với năm 2009- Bảng 9) và điều này tiếp tục tiếp diễn đến năm 2012. Ngoài ra, đây là thời điểm mà rất nhiều bệnh viện áp dụng xã hội hóa các trang thiết bị y tế, chính vì thế mà nhu cầu mua sắm trang thiết bị y tế rất cao. Và với chiến lược tấn công, công ty đã áp dụng chiến lược tiến công và sử dụng lợi thế đòn bẩy tài chính. Do đó mà tỉ trọng vốn vay tăng dần qua các năm và đặc biệt là trong năm 2012. 2.1.2 Thực trạng chi phí vốn và cơ cấu vốn Công ty CP TM KT Việt Nam Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty CP TM KT Việt Nam Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu I- Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn Vay ngắn hạn Phải trả người bán Người mua trả trước Phải nộp NSNN Phải trả khác 2. Nợ dài hạn 3. Nợ khác II- Vốn CSH 1 Nguồn vốn và quỹ Nguồn VKD - + đánh giá lại TS Năm 2010 Lượng % 12089 26,94 11372 25,34 1000 2,23 5728 12,77 Năm 2011 Lượng % 48534 58,82 48051 58,24 15630 18,94 27786 33,68 Năm 2012 Lượng % 65730 64 65730 64 14514 14 27447 27 4479 151 14 717 0 28000 9,98 0,34 0,03 1,60 62,40 4497 127 11 483 0 28000 5,45 0,15 0,01 0,59 33,94 22541 578989 132712 0 0 28000 22 566 130 0 27 28000 0 62,40 - 28000 0 33,94 - 28000 27 - Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 8 Thực tập chuyên đề LN chưa phân phối Nguồn vốn 4669 10,41 5854 7,09 8168 ĐTXDCB 0 0 4. Nguồn kinh phí 110 0,25 118 0,14 118 * Tổng nguồn 44870 100 82509 100 102306 (Nguồn: bảng CĐKT của công ty ngày 31/12/2011). 8 0 100 Từ bảng biểu trên ta thấy tài sản của DN được hình thành từ hai nguồn là: - Nguồn vốn vay và chiếm dụng. - Nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó: Vốn vay và vốn chiếm dụng chiếm 26,94% vào năm 2010, đến năm 2011 tăng về lượng là 36.445 triệu đồng làm cho tỷ trọng lại tăng lên là 58,82 % và đến năm 2012 thì tăng thành 64%. Vốn chủ sở hữu chiếm một lượng 33,94 % vào năm 2011 và chỉ còn 27% năm 2012. Như vậy, năm 2011 để DN có một đồng vốn thì phải vay hoặc chiếm dụng gần 1,73 đồng (58,82/33,94= 1.73 lần) và 2012 là gần 2,37 đồng cho kinh doanh của mình.  Về nguồn vốn CSH: Tổng nguồn vốn chủ sở hữu các năm là 28000 triệu đồng. Nguồn vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá khả năng tự chủ về tài chính của DN. Một DN có mức vốn CSH cao sẽ chủ động về năng lực hoạt động của mình, không bị phụ thuộc vào các đối tác bên ngoài. Như vậy, nguồn vốn CSH của DN giảm dần từ 62,40 % năm 2010 còn 33,94 % năm 2011 và chỉ còn 27% năm 2012, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của DN đang dần thấp đi và công ty đang lệ thuộc nhiều hơn vào vốn vay.  Về nợ phải trả: Tổng số nợ phải trả là 12.089 triệu đồng vào năm 2010, năm 2011 con số này tăng lên là 48.534 triệu đồng bằng 4.01 lần và tăng 1,04 (48.534 /12089) lần nợ phải thu và năm 2012 lần lượt là1,34 lần và tăng 1,08 so với 2011. Khoản nợ phải trả này DN phải mất chi phí cho việc sử dụng nó là lãi suất trong khi đó các khoản phải thu thì DN lại không được hưởng lãi. Đây là điều không hợp ly trong sử dụng vốn của công ty. Các khoản phải trả tăng lên phần lớn là do sự tăng lên của các khoản phải thu, hàng tồn kho của DN. Cũng từ biểu 3 ta thấy, nếu xét về tỷ trọng thì tất cả các khoản phải trả bao gồm: nợ ngắn hạn, nợ dài hạn, nợ khác đều, có xu hướng tăng lên, riêng nợ dài hạn có xu hướng giảm đi. Điều này chứng tỏ công ty chưa chú y đến đầu tư vào TSCĐ Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 9 Thực tập chuyên đề nhằm đổi mới thiết bị công nghệ, sử dụng chưa hợp ly hơn nguồn vốn vay của mình. Như vậy, qua phân tích về cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty CP TM KT Việt Nam năm 2012, ta thấy: - Tổng tài sản của công ty tăng 19,797 triệu đồng. - Các loại tài sản khác đều có xu hướng tăng lên riêng vốn bằng tiền và TSLĐ khác có xu hướng giảm. - Nợ phải trả cũng tăng là 17,176 triệu đồng ... Bên cạnh đó, hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn nhiều hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Để hiểu chính xác hơn ta đi sâu vào nghiên cứu vốn cố định và vốn lưu động của DN, từ đó giúp ta có được cái nhìn đầy đủ hơn về tình trạng sử dụng vốn tại Công ty CP TM KT Việt Nam. 2.1.3 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP TM KT Việt Nam. Vốn cố định là một phần của vốn kinh doanh để tạo nên nguồn vốn của DN. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, nó cho phép giảm tỷ suất chi phí lưu thông và tăng doanh lợi kinh doanh của DN. Qua phân tích ở trên ta thấy vốn cố định của công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, nhưng để đánh giá chính xác được hiểu quả sử dụng vốn cố định của công ty tốt hay xấu, ta phải đi sâu phân tích các chỉ tiêu sau: 2.1.3.1 Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty Để đánh giá được tình hình sử dụng vốn cố định của công ty ta nghiên cứu bảng biểu sau: Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 10 Thực tập chuyên đề Bảng 4: Cơ cấu vốn cố định của Công ty CP TM KT Việt Nam. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1.TSCĐ Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1131 1795 1381 1028 957 2088 1066 2861 1480 2861 1.901 2.930 0 0 0 (ĐTCKDH) 3. CF XDCBDD 0 0 0 4. Tổng 1131 1795 1381 ( Nguồn : BCTC của công ty từ năm 2009 - 2012) 0 HH(GTCL) - Hao mòn luỹ kế - Nguyên giá 2.TSCĐ 1028 Qua bảng biểu 4 ta thấy: TSCĐHH của công ty chiếm phần lớn trong tổng TSCĐ và ĐTDH của DN. TSCĐHH này bao gồm: máy móc, thiết bị, máy thi công công trình, máy vi tính, ... và nhiều máy móc phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty. Với hoạt động chủ yếu là xây dựng các hệ thống khí cho công trình y tế, mà tỷ trọng TSCĐHH lại không tăng trong tổng số tài sản cố định của công ty. Như vậy, tỷ trọng tài sản cố định hữu hình của công ty tại thời điểm năm 2012 và có xu hướng giảm qua các năm. Điều này chứng tỏ công ty đã không đầu tư mới trang thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình thi công công trình. Hơn thế nữa để hồ nhập vào xu thế toàn cầu hoá, quốc tế hoá thương mại điện tử hiện nay thì công ty không đổi mới trang thiết bị này là chưa phù hợp. Mặc dù vậy, khoản tài sản cố định dựng để đầu tư dài hạn vào chứng khoán không thay đổi qua các năm, điều này chứng tỏ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp chưa được tốt, khoản lợi nhuận giữ lại không cao. Nhưng qua các năm công ty đã từng bước sử dụng hợp ly hơn nguồn vốn của mình. Nhưng nguồn vốn của doanh nghiệp có được đảm bảo cho hoạt động kinh doanh hay không? Ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn và tài sản của doanh nghiệp. Ta có thể sử dụng bảng số liệu sau: Bảng 5: Tỷ suất tài trợ vốn cố định của Công ty CP TM KT Việt Nam Đơn vị: Triệu đồng Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 11 Thực tập chuyên đề Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 1. Tài sản cố định. 1131 1795 1381 2. Nợ dài hạn. 490 717 483 3. Vốn chủ sở hữu 7000 28000 28000 4. VLĐ thường xuyên 6359 26922 27102 (Nguồn BCTC của công ty từ năm 2009 - 2012) Năm 2012 1028 0 28000 26972 Qua bảng biều ta thấy từ năm 2009 đến 2012: Nguồn vốn dài hạn > Tài sản cố định. Như vậy, vốn lưu động thường xuyên của công ty > 0. Nguồn vốn dài hạn đủ đầu tư cho tài sản cố định. Doanh nghiệp phải đầu tư vào tài sản cố định một phần nguồn vốn ngắn hạn. Tài sản lưu động đủ đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn làm cho cán cân thanh toán của doanh nghiệp được thăng bằng. Do vậy, doanh nghiệp phải huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm quy mô đầu tư dài hạn hoặc tiến hành cả hai biện pháp trên nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp là không tốt. Cũng từ biểu 5 ta thấy doanh nghiệp đã chưa chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, nhưng tài sản cố định của doanh nghiệp được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn của công ty. Để nắm rõ hơn ta xem tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp qua bảng biểu sau: Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 12 Thực tập chuyên đề Bảng 6: Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu của công ty Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu I.Nguồn vốn kinh doanh. 1. Nguồn vốn NSNN cấp. - Vốn cố định. - Vốn lưu động. 2. Nguồn vốn tự bổ sung. - Nguồn vốn cố định. - Nguồn vốn lưu động. II.Các quỹ. - Quỹ khen thưởng phúc Năm 2009 7000 0 1460 765 2840 2697 143 - Năm 2010 28000 0 1460 765 2840 2697 143 - Năm 2011 28000 0 1460 765 2934 2791 143 - Năm 2012 28000 0 1460 765 2934 2791 143 - lợi. III. Nguồn vốn ĐTXDCB. 1. Nguồn vốn ngân sách. 2. Nguồn vốn khác. (Nguồn BCTC của công ty từ năm 2009 đến năm 2012 Từ biểu trên ta thấy, nguồn vốn kinh doanh của công ty (nguồn vốn cố định) tăng lên là do kết chuyển từ nguồn vốn tự bổ sung. Còn lại các nguồn khác không thay đổi do không có sự kết chuyển hoặc không được Ngân sách nhà nước cấp. 2.1.3.2 Thực trạng sử dụng vốn lưu động. Phần lớn nguồn tài trợ cho hoạt động SXKD của Công ty là nguồn vốn ngắn hạn mà chủ yếu là vay nợ ngắn hạn. Đó không phải là nguồn vốn cho không, không phải trả lãi mà đều phải trả, nếu DN không đủ khả năng trả nợ thì số lãi sẽ càng lớn hơn do số nợ của Công ty chuyển sang nợ quá hạn. Vấn đề đặt ra ở đây là công ty phải quản ly và sử dụng số vốn đó như thế nào cho có hiệu quả nhất. Để dạt được mục tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty, ta cần nghiên cứu các vấn đề sau: - Cơ cấu vốn lưu động Nghiên cứu cơ cấu vốn lưu động để thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tình trạng của từng khoản trong các giai đoạn luân chuyển, từ đó phát hiện những tồn tại hay trọng điểm cần quản ly và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty. Để đánh giá cơ cấu vốn này ta nghiên cứu bảng biểu sau: (trang sau) Từ biểu 9 ta thấy : Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 13 Thực tập chuyên đề  Vốn bằng tiền: Năm 2009 là 1561 triệu đồng chiếm 14,33% trong tổng vốn lưu động tại công ty. Năm 2010, số vốn này tăng lên là 7838 triệu đồng và tỷ trọng cũng tăng so với năm 2009. Năm 2011, số vốn này tăng lên là 2326 triệu đồng nhưng về tỷ trọng lại có xu hướng giảm đi so với năm 2010. Năm 2012, số vốn này tăng lên là 2686 triệu đồng Như vậy, vốn bằng tiền năm 2010 tăng về số tuyệt đối so với năm 2009 là 7838 triệu đồng và số tương đối tăng 6,61 do các nguyên nhân sau: Tiền mặt tại quỹ của công ty tăng 7838 triệu đồng, mà tiền mặt tại quỹ của công ty dựng để thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên của công ty và thanh toán đột xuất, tạm ứng mua hàng... điều này chứng tỏ công ty đã dựng khoản tiền này cho các khoản mục trên trong năm 2010 nhiều hơn năm 2009. Lượng tiền mặt này tại quỹ của công ty tăng lên có thể không tốt vì đó cũng là số tiền mà công ty phải đi vay, phải trả lãi ngân hàng với lãi suất, nếu công ty để tiền mặt tại quỹ nhiều sẽ lãng phí. Sang đến năm 2011 và 2012 thì lượng tiền mặt tại quỹ này thay đổi không đáng kể so với năm 2010. Qua chỉ tiêu về vốn bằng tiền của công ty ta thấy vốn bằng tiền về số tuyệt đối thì nó biến động theo chiều hướng tăng - giảm còn về tỷ trọng thì nó biến động theo chiều hướng giảm dần. Đây là một điểm tốt đối với công ty, công ty không nên giữ nhiều tiền mặt vì sẽ lãng phí, tránh được tình trạng vay về để đấy mà phải trả lãi cho ngân hàng, trả lãi cho đối tượng cho vay ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty do phải trả lãi nhiều hơn.  Về các khoản phải thu Năm 2009, các khoản phải thu của công ty là 6692 triệu đồng chiếm 61,45 % trong tổng số vốn lưu động. Năm 2010, con số này là 27141 triệu đồng chiếm 60,49% trong tổng số vốn lưu động của công ty. Năm 2011, các khoản phải thu của công ty là 46737 trtiệu đồng tương ứng với 56,64% trong tổng vốn lưu động. Năm 2012, các khoản phải thu của công ty là 58000 trtiệu đồng tương ứng Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 14 Thực tập chuyên đề với 56,69% trong tổng vốn lưu động Như vậy, năm 2010 các khoản phải thu của công ty tăng về số tuyệt đối là 20449 giảm tương đối (0,96%) so với năm 2009. Năm 2011 lại tăng so với năm 2010 số tuyệt đối là 19.596 triệu giảm tương đối (3,84%). Điều này là do nguyên nhân sau: + Các khoản phải thu của khách hàng tăng lên qua các năm cả về số tuyệt đối và giảm số tương đối. Đây là một điều bất lợi cho công ty, nó chứng tỏ công ty đã và đang ngày càng bị chiếm dụng vốn nhiều hơn. Hơn thế nữa, điều này sẽ làm cho công ty tạm thời thiếu vốn lưu động để tiến hành hoạt động kinh doanh, muốn đảm bảo cho quá trình SXKD của mình được liên tục, đòi hỏi công ty phải đi vay vốn, phải trả lãi trong khi đó số tiền khách hàng chịu thì công ty lại không thu được lãi. Đây là một trong những vấn đề đòi hỏi công ty cần quan tâm và quản ly chặt hơn tránh tình trạng không tốt như: Nợ khó đòi, nợ không có khả năng trả, rủi ro trong kinh doanh, rủi ro về tài chính... của công ty. + Khoản trả trước cho người bán: Có xu hướng giảm dần, nếu năm 2009 là 16,71% thì năm 2011 là 2,38% và năm 2012 là 4,66%. Điều này là tín hiệu tốt cho công ty, chứng tỏ công ty đang ngày càng có uy tín hơn trong kinh doanh cũng như mối quan hệ tốt hơn với bạn hàng.  Các khoản phải thu nội bộ Các khoản phải thu nội bộ: Năm 2009 là 0 triệu đồng chiếm 0% trong tổng vốn lưu động của công ty, nhưng sang năm 201, 2012 thì con số này là 48 triệu chiếm lần lượt là 0.06% và 0,05%. Sở dĩ có điều này là do công ty trong năm 2011 đã tiến hành nâng cấp công ty thành tập đoàn với các đơn vị thành viên. Chính vì thế mà phát sinh thêm khoản phải chi cho đơn vị thành viên này. Đối với các khoản phải thu khác: Cũng có chiều hướng tăng đáng kể năm 2010, 2011 tăng so với năm 2009 (3692 triệu, 889 triệu đồng so với 517 triệu đồng). Khoản mục phải thu của công ty chiếm phần lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đòi hỏi công ty phải đưa ra giải pháp nhằm làm giảm các khoản phải thu.  Đối với hàng tồn kho Cũng từ bảng biểu 9 ta thấy hàng tồn kho của công ty có xu hướng ngày Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 15 Thực tập chuyên đề càng tăng với tốc độ tăng cao. Cụ thể: - Năm 2009 hàng tồn kho của công ty là 1.506 triệu đồng (chiếm 13,83%). - Năm 2010 hàng tồn kho của công ty là 6.136 triệu đồng (chiếm 13,68%). - Năm 2011 hàng tồn kho của công ty là 22.645 triệu đồng (chiếm 27,45%). - Năm 2011 hàng tồn kho của công ty là 27.571 triệu đồng (chiếm 26,95%). Hàng tồn kho tăng cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Nguyên nhân làm cho hàng tồn kho của công ty tăng lên là: + Đối với hàng tồn kho dự trữ tài sản lưu động là nhu cầu thường xuyên đối với các đơn vị kinh doanh nhưng dự trữ ở mức nào là hợp ly đó mới là quan trọng . Nguồn dự trữ lớn sẽ làm cho vốn tăng lên, hàng hoá ứ đọng, dư thừa ... gây khó khăn trong kinh doanh. Nếu dự trữ thấp sẽ gây thiếu hụt, tắc ngẽn trong khâu sản xuất mà đặc điểm của công ty lại là chuyên về xây dựng các công trình nên nó phụ thuộc theo mùa vụ xây dựng. Vì vậy, dự trữ tài sản lưu động phải điều hồ sao cho vừa đảm bảo yêu cầu kinh doanh được tiến hành liên tục, vừa đảm bảo tính tiết kiệm vốn, tránh tình trạng dư thừa, ứ đọng lãng phí. Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 16 Thực tập chuyên đề Bảng 9: Cơ cấu vốn lưu động của công ty Cổ phần Thương mại kỹ thuật Việt Nam Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Chỉ tiêu I. Tiền II. Các khoản phải thu 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. VAT được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ 5. Phải thu khác III. Hàng tồn kho 1. NVL tồn kho 2. Công cụ, dụng cụ tồn kho 3. Chi phí SXKDD IV. TSLĐ khác 1. Tạm ứng 2. Chi phí trả trước 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Thế chấp, ky quỹ ky cược ngắn hạn Tổng Năm 2010 so với 2009 Lượng % 7838 6,61 20449 -0,96 Năm 2011 so với 2010 Lượng % 2326 -6,74 19596 -3,84 Lượng 1561 6692 % 14,33 61,45 Lượng 9399 27141 % 20,95 60,49 Lượng 11725 46737 % 14,21 56,64 Lượng 14411 58000 % 14,09 56,69 4355 39,99 24729 55,11 41030 49,73 53020 51,82 20374 15,13 16301 -5,38 1820 16,71 1523 3,39 1967 2,38 4772 4,66 -297 -13,32 444 -1,01 0,00 0 0,00 0 0,00 0,05 155,13 26,95 26,95 0,00 0 372 4630 4630 0,00 -2,77 -0,15 -0,15 0,00 48 2803 16509 16509 0,06 2,49 13,77 13,77 0,00 517 1506 1506 0,00 0,00 0,00 4,75 13,83 13,83 0,00 0,00 1,98 13,68 13,68 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 10891 100 889 6136 6136 44870 0,00 48 3692 22645 22645 - 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 - 0,00 100 0,06 4,47 27,45 27,45 0,00 48 158705 27571 27571 - - 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 - 0,00 82509 100 - 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 - 0,00 0,00 0,00 100 100 102306 Năm 2012 so với 2011 Lượng % 2686 -0,12 11263 0,05 11990 2,10 2805 2,28 0 0,00 0 -0,01 155013 150,65 4926 -0,50 4926 -0,50 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 0 0,00 ( Nguồn BCTC của công ty năm 2009 - 2012) Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 17 Thực tập chuyên đề Nhìn vào bảng trên ta thấy kết cấu vốn lưu động của công ty năm 2010 có sự thay đổi so với năm 2009, năm 2011 có khác với năm 2010 và 2012 với 2011 cụ thể là: - Tổng vốn lưu động năm 2010 tăng 33979 triệu đồng so với năm 2009, đến năm 2011 con số này đạt 82509 triệu đồng và năm 2012 là 102306. Qui mô vốn lưu động ngày càng tăng, điều này chứng tỏ DN ngày càng mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình bằng vốn lưu động. Đây là điều bất lợi đối với công ty. Muốn hiểu rõ hơn, ta xem vốn lưu động của công ty có được tài trợ một cách vững chắc không? Ta dựa vào bảng biểu sau: Bảng 10: Nguồn tài trợ vốn lưu động Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 1. Nợ ngắn hạn Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 1.243 11.482 48.052 65.730 2. Tồn kho 1.506 6.136 22.645 27.571 3. Phải thu 4.355 24.729 41.030 53.030 4. Tồn kho và các khoản 5.861 30.865 63.675 80.601 phải thu 5. Nhu cầu VLĐ thường 4.618 19.383 15.623 14.871 xuyên (4)-(1) (Nguồn BCDDKT của công ty năm 2009 - 2012) Từ biểu 10 ta thấy nhu cầu VLĐ thường xuyên > 0 có nghĩa là các nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài thiếu để tài trợ vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. DN cần nhận thêm vốn ngắn hạn từ bên ngoài để tài trợ cho chu kỳ kinh doanh của mình. 2.1.4 – Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty CP TM KT Việt Nam 2.1.4.1 Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty CP TM KT Viêt Nam Không ai nghi ngờ gì về vai trò to lớn của nguồn vốn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là nguồn vốn vay. Song cần thấy những tác động tiêu cực của nó cũng không nhỏ nếu công ty không biết quản ly và sử dụng nó một cách có hiệu quả. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của công ty ta dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản sau: - Hiệu quả sử dụng vốn cố định. - Hệ số đảm nhiệm vốn cố định. - Hệ số sinh lời của vốn cố định. Mai Thế Dũng - Lớp K14B - Khóa 14 - QTKD 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng