Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần ibs việt nam...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần ibs việt nam

.DOC
53
157
55

Mô tả:

1 Lời nói đầu 1. Lý do chọn đề tài Vốn kinh doanh là một trong số các yếu tố không thể thiếu đối với sự hình thành, tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, dù dưới hình thức nào thì doanh nghiệp cũng phải có một lượng vốn nhất định. Vấn đề đặt ra là muốn tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp cần phải có những biện pháp gì để tồ chức quản lý và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Công ty cổ phần IBS Việt Nam thành lập ngày 14 tháng 4 năm 2008 và thay đổi đăng kí kinh doanh lần đầu ngày 12 tháng 5 năm 2008, là một công ty chuyên nhập khẩu các thiết bị viễn thông từ nước ngoài với thị trường lớn nhất là Trung Quốc. IBS có lợi thế là công ty với 30% vốn nhà nước và 70% vốn tư nhân với mức vốn khởi điểm là 10 tỷ VND và trong những năm qua, công ty không ngừng mở rộng quy mô hoạt động để tối đa hóa lợi nhuận. Đặc biệt, công ty đang trong quá trình cổ phần hóa, vấn đề quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang là một vấn đề bức thiết, nó quyết định đến khả năng cạnh tranh và vị thế của công ty trong tương lai. Với mong muốn có thể giúp công ty có thể có các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, em đã lựa chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần IBS Việt Nam”. 2. Mục đích nghiên cứu: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản, phương pháp nghiên cứu và phân tích để làm rõ thực trạng về vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của công ty, từ đó đề xuất những giải pháp giúp công ty trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Mục tiêu cụ thể như sau: - Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty một cách đúng đắn, đầy đủ và toàn diện, khách quan. Xem xét sự phân bổ nguồn vốn, khả năng tài trợ của các nguồn vốn, khả năng huy động, phát triển vốn và hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đó. 2 - Tìm ra những mâu thuẫn nội tại trong công tác quản lý vốn, chỉ ra những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại trong quá trình sử dụng vốn, trong quá trình công ty sử dụng vốn đã đạt được những thành quả gì, những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại đó. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần IBS Việt Nam. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng: nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần IBS Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: đề tài được thực hiện trên cơ sở khảo sát tại công ty cổ phần IBS Việt Nam. Địa chỉ: tầng 4, nhà A2DN3, ngõ 158/160 Nguyễn Khánh Toàn, Hà Nội. Số liệu trên đề tài là do đơn vị cung cấp, đó là nguồn số liệu về tình hình thực tiễn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong 3 năm 2009, 2010 và 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu: Để hoàn thành bài khóa luận này, em đã sử dụng ba phương pháp là: phương pháp thống kê, phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh để tập hợp, phân tích và đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty. 5. Kết cấu chuyên đề: Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận tốt nghiệp được kết cấu bởi ba chương: Chương 1: Một số lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tình hình sử dụng vốn tại công ty cổ phần IBS Việt Nam. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần IBS Việt Nam. 3 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Một số khái niệm: - Vốn kinh doanh: vốn là yếu tố cơ bản và là tiền đề không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn tiến hành bất kì một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn kinh doanh. Vốn được dùng để mua sắm các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất như: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Vốn kinh doanh thường xuyên vận động và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau trong các khâu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó có thể là tiền, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm… khi kết thúc một vòng luân chuyển thì vốn kinh doanh trở về hình thái tiền tệ. Như vậy, với số vốn ban đầu, nó không chỉ được bảo tồn mà còn được tăng lên do hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi. Như vậy có thể hiểu vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời. - Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp. Đây là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng tài sản cố định được hình thành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của tài sản cố định sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. - Vốn lưu động: là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình thành các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. - Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp, nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh nghiệp bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường, mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận. điều đó đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải khai thác và sử 4 dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình, trong đó sử dụng hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được hiểu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu sinh lợi tối đa với chi phí hợp lý. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nghiệp an toàn về mặt tài chính , hạn chế rủi ro cho cán bộ công nhân viên, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. có thể nói rằng, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thực chất là thước đo trình độ sử dụng nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề cơ bản gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.2 Một số lý thuyết về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: 1.2.1 Đặc điểm vốn kinh doanh: - Vốn kinh doanh nhằm mục đích phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích lũy. - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. - Vốn kinh doanh phải đạt tới mục tiêu sinh lời và vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện, vừa tồn tại dưới hình thái tiền vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vô hình nhưng kết thúc vòng tuần hoàn phải là hình thái tiền. 1.2.2 Phân loại vốn kinh doanh: Vốn kinh doanh có thể được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, cụ thể như sau:  Theo tính chất sở hữu vốn: Về cơ bản, vốn kinh doanh được hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp, nó bao gồm vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra và phần vốn bổ sung được hình thành từ kết quả kinh doanh Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm = Giá trị tổng tài sản – Tổng nợ phải trả. 5 Trong đó, vốn chủ sở hữu sẽ bao gồm các khoản: + Với doanh nghiệp nhà nước thì đó là nguồn vốn do ngân sách nhà nước cấp ban đầu và cấp bổ sung, còn với doanh nghiệp tư nhân thì nguồn vốn này do chủ doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập doanh nghiệp.Đối với công ty cổ phần hoặc liên doanh thì nó sẽ bao gồm phần đóng góp của các chủ đầu tư hoặc các cổ đông. + Phần lợi nhuận để lại tái đầu tư sau các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nợ phải trả: bao gồm các khoản đi vay của các cá nhân hay tổ chức tín dụng dưới mọi hình thức hoặc do phát hành trái phiếu, các khoản phải trả người bán, trả cho Nhà nước, khoản người mua ứng trước, phải trả cho lao động doanh nghiệp.  Căn cứ vào thời hạn huy động vốn, vốn kinh doanh được hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.  Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn có tính chất lâu dài và ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng, nguồn này được dùng cho việc hình thành tài sản lưu động thường xuyên cần thiết cho doanh nghiệp, nguồn vốn thường xuyên bao gồm nguồn vốn riêng và các khoản vay dài hạn.  Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn doanh nghiệp sử dụng đáp ứng nhu cầu tạm thời, bất thường phát sinh trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Tài sản = Tài sản lưu động + Tài sản cố định Nguồn vốn = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu. Trong đó: Vốn tạm thời = Nợ ngắn hạn Vốn thường xuyên = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu. Việc phân loại nguồn vốn theo cách này giúp cho người quản lý doanh nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nguồn vốn sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn doanh nghiệp. 6  Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn, vốn kinh doanh được chia làm hai loại: Vốn cố định: là lượng vốn đầu tư ứng trước để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp. Quy mô của vốn cố định sẽ quyết định đến lượng tài sản cố định được hình thành và ngược lại, đặc điểm hoạt động của tài sản cố định sẽ chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Từ mối liên hệ này ta có thể khái quát những đặc thù của vốn cố định như sau: + Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái hiện vật. Có được đặc điểm này là do tài sản cố định tham gia vào phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì vậy vốn cố định là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và cũng tham gia vào các chu kỳ sản xuất tương ứng. + Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần, từng phần trong các chu kỳ sản xuất. Khi tham gia và quá trình sản xuất, tài sản cố định không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng, thì giá trị của nó cũng bị giảm đi, theo đó vốn cố định được tách thành hai bộ phận: Bộ phận thứ nhất tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy lại thành quỹ khấu hao, sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ, quỹ khấu hao sẽ được sử dụng để tái sản xuất tài sản cố định nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Phần còn lại của vốn cố định vẫn được “cố định” trong đó, tưcs là giá trị còn lại của tài sản cố định. Hình thái hiện vật của vốn cố định là tài sản cố định. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm và được thu hồi dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại dần dần giảm xuống. Kết thúc quá trình vận động đó cũng là lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển dịch và 7 giá trị sản phẩm đã sản xuất và khi đó vốn cố định mới hoàn thành vòng luân chuyển. Vốn cố định thường có chu kỳ vận động dài, sau nhiều năm mới có thể thu hồi đủ số vốn đầu tư đã ứng ra ban đầu. trong thời gian dài như vậy, đồng vốn luôn bị đe dọa bởi những rủi ro, những nguyên nhân chủ quan và khách quan làm thất thoát vốn như: Do kinh doanh kém hiệu quả, sản phẩm làm sa không tiêu thụ được, do giá bán thấp hơn giá thành nên thu nhập không đủ bù đắp mức độ hao mòn tài sản cố định. Do sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật làm cho mức độ hao mòn của tài sản cố định vượt quá mức dự kiến về mặt hiện vật cũng như về mặt giá trị. Do yếu tố lạm phát trong nền kinh tế. khi lạm phát xảy ra, giá trị thực của đồng vốn bị thay đổi, do đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đánh giá và điều chỉnh lại giá trị tài sản để tránh tình trạng mất vốn kinh doanh theo tốc độ lạm phát trên thị trường. + Vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển sau nhiều chu kỳ kinh doanh. Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng và chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh nói chung. Quy mô vốn cố định và trình độ quản lý sử dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt và đặc điểm luân chuyển của nó lại tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn bằng tiền được ứng ra để hình thành các tài sản lưu động sản xuất, tài sản lưu động lưu thông nhằm 8 đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên, liên tục. Tài sản lưu động sản xuất bao gồm ở khâu dự trữ sản xuất như: nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ… tài sả lưu động ở khâu sản xuất như sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm. các tài sản lưu động ở khâu lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước… trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ cho nhau nhằm đảm bảo quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và thuận lợi. Khác với tài sản cố định, trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, hàng hóa. Do đó, phù hợp với các đặc điểm của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ và được gọi là quá trình tuần hoàn chu chuyển của vốn lưu thông. Ta có sơ đồ chu chuyển vốn lưu động: Dự trữ T NVL sản xuất sản phẩm T’ Lao động Trong quá trình vận động, vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động lại thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất, vật tư được đưa vào chế tạo thành các bán thành phẩm và thành phẩm, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu của 9 nó. sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động mới hoàn thành một vòng chu chuyển. Trong các doanh nghiệp, quá trình sản xuất kinh doanh luôn diễn ra một cách thường xuyên liên tục, nên có thể thấy trong cùng một lúc, vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bổ trên khắp các giai đoanh luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được thuận lợi. 1.2.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, công ty đã sử dụng ba nhóm chỉ tiêu:  Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định: được xác định bằng hai chỉ tiêu: - Hệ số phục vụ vốn cố định Hệ số phục vụ VCĐ = Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân bỏ ra trong kỳ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó được sử dụng để so sánh giữa kỳ này và kỳ trước, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác có cùng điều kiện trên cơ sở đánh giá phân tích tình hình sử dụng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp. - Hệ số sinh lời của vốn cố định: Hệ số sinh lời VCĐ = Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định bình quân tham gia vào hoạt động kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngược lại. đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp. 10  Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động Được xác định bằng ba chỉ tiêu: - Vòng quay vốn lưu động: Vòng quay VLĐ = - Hệ số sinh lời vốn lưu động: Hệ số sinh lời VLĐ= Khi phân tích hai chỉ tiêu trên, nếu hệ số doanh thu thuần và lợi nhuận trên tổng vốn lưu động bình quân tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại. - Số ngày chu chuyển của vốn lưu động: Số ngày chu chuyển 1 vòng VLĐ =  Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: - Vòng quay tổng vốn kinh doanh: Vòng quay tổng VKD = Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ. Nó phản ánh bình quân 1 đồng vốn doanh nghiệp huy động vào sản xuất, kinh doanh sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu. Hiệu suất sử dụng vốn càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Nhìn vào chỉ tiêu trên ta thấy hiệu suất sử dụng vốn phụ thuộc vào hai nhân tố: doanh thu thuần và tổng vốn bình quân. Như vậy, để có hiệu suất sử dụng vốn cao thì một mặt doanh nghiệp phải tăng doanh thu thuần, mặt khác, doanh nghiệp phải tiết kiệm vốn. Doanh nghiệp nên giảm các khoản phải thu, tính toán lượng hàng tồn kho hợp lý, tăng cường các biện pháp tiêu thụ hàng hóa, liên tục cải tiến khâu thanh toán để đảm bảo khả năng thu tiền từ khách hàng nhanh nhất, có hiệu quả nhất. - Hệ số phục vụ vốn kinh doanh: Hệ số phục vụ VKD = 11 - Hệ số sinh lời vốn kinh doanh: Hệ số sinh lời VKD = Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng vốn tham gia thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao, do đó việc sử dụng vốn càng có hiệu quả. - Hệ số vốn chủ sở hữu: Hệ số vốn chủ sở hữu = Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn dùng để đo lường sự ổn định của việc tăng vốn. Bổ sung vào vốn góp bởi các cổ đông và các khoản dự trữ vốn thì vốn chủ sở hữu cũng góp phần tạo ra dự trữ cho vốn điều lệ và phần thặng dư (kể cả thu nhập giữ lại của DN). Nguồn vốn này không cần được hoàn trả lại, vì vậy hệ số này càng cao, DN càng được đánh giá cao. Về cơ bản hệ số này có mục đích đánh giá như hệ số nợ. 1.2.4 Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: - Mục đích: phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhằm mục đích nhận thức, đánh giá đúng đắn, toàn diện hiệu quả sử dụng các chỉ tiêu vốn kinh doanh. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: các nhà đầu tư, hội đồng quản trị, người cho vay trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của đồng tiền vào ra và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, thanh toán của doanh nghiệp để họ có quyết định đúng đắn khi đầu tư và cho vay. - Ý nghĩa: phân tích hiệu quả sử dụng vốn là quá trình tìm hiểu quá trình quản lý và sử dụng vốn thường được phản ánh trên báo cáo tài chính, đồng thời đánh giá những gì làm được, và dự kiến cho tương lai, qua đó các 12 nhà quản lý sẽ thấy được trách nhiệm của mình với tổng số vốn, đưa ra các giải pháp tận dụng điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần: Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường chịu tác động của rất nhiều nhân tó, bao gồm cả những nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài. Do vậy, hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng chịu ảnh hưởng sâu sắc của những yếu tố đó. 1.3.1 Nhân tố bên trong: - Cơ cấu vốn của doanh nghiệp: Cơ cấu vốn thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa các yếu tố cấu thành vốn trong tổng vốn sử dụng. Cơ cấu vốn được xem xét theo nguồn vốn và các tiêu chí khác nhau. Do chịu sự ảnh hưởng của nhân tố khác nên cơ cấu vốn trong doanh nghiệp khác nhau. Các nhân tố chính ảnh hưởng tới cơ cấu vốn bao gồm các nhân tố sau: + sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận: Ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô của vốn huy động. khi doanh thu ổn định sẽ có nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ có nguồn để trả lãi vay. Trong trường hợp này, tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ cao và ngược lại. + cơ cấu tài sản: tài sản cố định là loại tài sản có thời gian thu hồi dài, do đó nó sẽ phải được đầu tư bằng nguồn vốn dài hạn, ngược lại, tài sản lưu động sẽ được đầu tư vào một phần của vốn dài hạn, còn chủ yếu là vốn ngắn hạn. + đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của ngành: những doanh nghiệp nào có chu kỳ kinh doanh dài, vòng quay vốn chậm thì cơ cấu vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu, ngược lại, những doanh nghiệp nào thuộc ngành dịch vụ, bán buôn… thì vốn tài trợ từ các khoản nợ sẽ cao. 13 + mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo: trong kinh doanh phải chấp nhận rủi ro, nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận. Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức độ mạo hiểm. + doanh lợi vốn và lãi suất huy động: khi doanh lợi vốn cao hơn lãi suất vốn vay sẽ lựa chọn hình thức tài trợ bằng vốn vay. Ngược lại, khi doanh lợi vốn nhỏ hơn lãi suất vốn vay thì cấu trúc lại nghiêng về vốn chủ sở hữu. + thái độ của người cho vay: thông thường người cho vay thích cơ cấu nghiêng về vốn của chủ sở hữu, với cấu trúc này thì doanh nghiệp có khả năng trả nợ đúng hạn, có sự an toàn về đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Cơ cấu vốn có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến chi phí vốn, đến khả năng kinh doanh và do đó ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của đồng vốn. chính vì vậy mà cơ cấu vốn là nhân tố tuy chủ yếu tác động gián tiếp song rất quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Nguồn nhân lực: Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn. Con người được đề cập đến ở đây là toàn bộ lực lượng lao động trong doanh nghiệp bao gồm các nhà quản lý doanh nghiệp và những người trực tiếp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà quản lý đóng vai trò đầu tiên đối với hiệu quả sử dụng vốn. trong quá trình sản xuất kinh doanh, nếu nhà quản lý không có phương án sản xuất kinh doanh hữu hiệu, không bố trí hợp lý các khâu, các giai đoạn sản xuất sẽ gây lãng phí về nhân lực, vốn, nguyên vật liệu… điều này sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung, hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Trong quản lý tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn kinh doanh, phải bố trí cơ cấu hợp lý, không để vốn bị ứ đọng, dư thừa, phải huy động đủ số vốn cho sản xuất. nếu vốn không đủ đáp ứng cho nhu cầu sản xuất thì quá trình sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng. nếu cơ cấu vốn không hợp lý, vốn đầu tư lớn vào các tài sản không sử dụng hoặc 14 ít sử dụng, vốn trong quá trình thanh toán bị chiếm dụng sẽ tăng chi phí sản xuất, làm giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả sử dụng vốn. - Các nhân tố khác: hiệu quả sử dụng vốn còn bị ảnh hưởng từ các yếu tố khác như: tính khả thi của các dự án đầu tư, đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành… 1.3.2 Nhân tố bên ngoài: - Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Để tạo ra môi trường kinh tế ổn định, đảm bảo cho sự phát triển bền vững, nhà nước điều hành và quản lý nền kinh tế vĩ mô bằng các chính sách kinh tế vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Sự nhất quán trong chủ trương đường lối cơ bản của Nhà nước luôn là yếu tố tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh và có điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. hệ thống tài chính tiền tệ, vấn đề lạm phát, thất nghiệp và các chính sách tài khóa của chính phủ có tác động lớn đến quá trình ra quyết định kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. + Chính sách lãi suất: lãi suất tín dụng là một công cụ chủ yếu để điều hành lượng cung tiền tệ, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến việc huy động vốn và kinh doanh của doanh nghiệp. khi lãi suất tăng làm chi phí vốn tăng, nếu doanh nghiệp không có vốn cơ cấu hợp lý, kinh doanh không hiệu quả thì hiệu quả sử dụng vốn nhất là phấn vốn vay sẽ bị giảm sút. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là vấn đề quan trọng khi quyết định thực hiện một hoạt động đầu tư hay một phương ánh sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tính toán xem liệu hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất có đảm bảo được doanh lợi vốn lãi suất tiền vay hay không, nếu nhỏ hơn thì có nghĩa là không hiệu quả, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn. đối với hoạt động đầu tư hay phương án sản xuất có sử dụng vốn đầu tư cung phải tính đến chi phối vốn, nếu có hiệu quả thì mới nên thực hiện. 15 + chính sách thuế: thuế là công cụ quan trọng của nhà nước để điều tiết kinh tế vĩ mô nói chung và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính và hệ thống các tổ chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ, đa dạng sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm nguồn vốn có chi phí rẻ, đồng thời doanh nghiệp có thể đa dạng các hình thức đầu tư và có cơ cấu vốn hợp lý và mang lại hiệu quả cao nhất trong việc sử dụng vốn trong doanh nghiệp. - Sự biến động về tình hình kinh tế: Kết quả sản xuất kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tốt hay xấu không những chỉ phụ thuộc vào trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo công ty mà còn phụ thuộc vào tính chất của môi trường kinh doanh, vào sự ổn định của nền kinh tế thị trường. Một môi trường kinh doanh tốt được coi là có thể chế pháp lý chặt chẽ, nghiêm minh, các chính sách quản lý về kinh tế của Nhà nước có tính ổn định rõ ràng, cụ thể. Trên cơ sở đó các doanh nghiệp mới thực sự an tâm sản xuất, lập kế hoạch đầu tư cho tương lai, nhờ đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ tốt hơn. ngược lại, các kế hoạc đầu tư dài hạn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực gây tâm lý chán nản cho các nhà đầu tư. Do đó sẽ làm giảm khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Ngoài ra, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần IBS Việt Nam còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như: môi trường tự nhiên ( thiên tai, lũ lụt… ), môi trường kỹ thuật, công nghệ… 16 17 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IBS VIỆT NAM 2.1 Giới thiệu về công ty cổ phần IBS Việt Nam: 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Công ty cổ phần IBS Việt Nam thành lập ngày 14 tháng 4 năm 2008 và thay đổi đăng kí kinh doanh lần đầu ngày 12 tháng 5 năm 2008. Công ty được thành lập căn cứ vào Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp. Tên giao dịch: công ty cổ phần IBS – Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế: VIET NAM- IBS JOINT STOCK COMPANY Tên công ty viết tắt: VN- IBS.JSC Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần. Địa chỉ: Trụ sở chính: số 9/67, ngõ Gốc Đề, phố Hoàng Văn Thụ, phường Hoàng Văn Thụ, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Văn phòng giao dịch: tầng 4, nhà A2DN3, ngõ 158/160, Nguyễn Khánh Toàn, Hà Nội. Điện thoại: (84-4).3263.6688 Fax: (84-4).3263.6868 Email: [email protected] Bắt nhịp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, công ty cũng đang dần mở rộng phạm vi và quy mô hoạt động của mình để tăng nguồn vốn cho hoạt động sản xuất cũng như tăng nguồn lợi nhuận cho công ty. Mức vốn ban đầu khi thành lập doanh nghiệp là 10 tỷ VND, nhưng sau 4 năm hoạt động và phát triển, công ty đã tăng mức vốn đó lên là 12 tỷ VND, cùng với đó là việc tham gia vào các thị trường mới như Hoa Kỳ, Nhật Bản… 18 Với sự nỗ lực không ngừng của mình, IBS Việt Nam hứa hẹn sẽ trở thành một trong những công ty đi đầu trong lĩnh vực kinh doanh của mình. 19 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản: Công ty thực hiện hai chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là: - Định hướng hoạt động chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. - Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao kĩ thuật, phát triển hệ thống phủ sóng di động không dây trong các tòa nhà. 2.1.3 Mô hình tổ chức công ty: Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần IBS Việt Nam: Ban giám đốc Phó giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng Marketing thị trường Phòng hành chính nhân sự Phòng Phòng chính, tàitài chính toán kếkế toán -Ban giám đốc: Là những người đại diện của công ty trước pháp luật và cũng là người thay mặt công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao, về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. -Phó giám đốc: được ban giám đốc ủy quyền và điều hành một số lĩnh vực cụ thể của công ty, chịu trách nhiệm trướng pháp luật và trước Giám đốc và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình đã được giao. -Phòng kỹ thuật: gồm trưởng phòng và các phó phòng giúp việc. nhiệm vụ của phòng kỹ thuật là thiết lập và thực hiện mô hình dịch vụ kỹ thuật theo 20 định hướng của công ty, thực hiện các dịch vụ sau bán hàng nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng, đồng thời xây dựng kế hoạch chiến lược về phát triển khách hàng, doanh thu và dịch vụ kỹ thuật. -Phòng Marketing thị trường: gồm trưởng phòng và các phó phòng giúp việc. đây là bộ phận có nhiệm vụ lập kế hoạch chiến lược kinh doanh của công ty và các kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn cụ thể trình lên ban giám độc xem xét và quyết định. Bên cạnh đấy, phòng còn chỉ đạo nghiệp vụ kinh doanh cho toàn công ty và các đơn vị trực thuộc dưới sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo. -Phòng hành chính nhân sự: gồm các trưởng phòng và phó phòng giúp việc. đây là bộ phận có chức năng điều hành lĩnh vực sắp xếp tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty, công tác cán bộ, điều hành các công việc cụ thể liên quan đến cán bộ công nhân viên của công ty như tuyển dụng, đào tạo nghiệp vụ, lương thưởng… - Phòng tài chính kế toán: gồm trưởng phòng và các phó phòng giúp việc. đây là bộ phận có chức năng điều hành, quản lý tài chính kế toán của công ty, hướng dẫn, kiểm soát việc thực hiện chế độ kế toán của các đơn vị trực thuộc. và định kì báo cáo tình hình tài chính kế toán lên các cấp lãnh đạo của công ty xem xét và quyết định. 2.2 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: 2.2.1 Phương pháp thu thập dữ liệu: 2.2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: - Phương pháp sử dụng phiếu điều tra: Đây là phương pháp thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện bằng cách người hỏi nhận phiếu điều tra, tự mình ghi câu trả lời vào phiếu rồi gửi trả cho người điều tra. Bảng câu hỏi điều tra, phỏng vấn sử dụng trong thu thập thông tin ở công ty cổ phần IBS được thiết kế gồm 8 câu hỏi, đi từ tổng quan đến cụ thể, bao gồm những câu hỏi liên quan đến việc huy động, sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn trong công ty, nội dung công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn mà
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan