Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
*******
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI CÔNG TY BIA SÀI GÒN – HÀ NỘI
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Dương Thúy Hà
Sinh viên thực hiện:
Vũ Văn Kiên
Lớp:
TCDN _ K22.28
Hà Nội - 2012
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
0
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH..................................
1.1. KHÁI NIỆM VỐN KINH DOANH................................................................
1.2. PHÂN LOẠI VỐN KINH DOANH................................................................
1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp...................................................................
1.2.2. Vốn lưu động..............................................................................................
1.2.3. Vai trò của vốn.........................................................................................
1.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................................................
1.2.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh...................
1.3. CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH.................................................................................................................
1.3.1. Chỉ tiêu vốn sản xuất kinh doanh..............................................................
1.3.2. Các chỉ số sinh lời....................................................................................
1.3.3.Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn..........................................
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.......................................
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH...........................................................................................................
1. KHÁI QUÁT CHUNG........................................................................................
1.1. Giới thiệu khái quát về Công ty....................................................................
1.2. Thực trạng hoạt động....................................................................................
1.2.1. Ngành nghề kinh doanh............................................................................
1.2.2. Năng lực sản xuất và cơ cấu sản phẩm.....................................................
1.2.3. Thị trường tiêu thụ....................................................................................
1.2.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty................
1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.......
2.1. Các chỉ số........................................................................................................
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng.................................................................................
2.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng vốn cố định................................................
2.2.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động.............................................
3. KẾT LUẬN............................................................................................................
3.1. Ưu điểm..........................................................................................................
3.2. Nhược điểm....................................................................................................
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH..................................................................................................
1. Định hướng phát triển Công ty trong những năm tới........................................
2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh................
KẾT LUẬN...............................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ
VCĐ: Vốn cố định
VLĐ: Vốn lưu động
TSLĐ: Tài sản lưu động
TSCĐ: Tài sản cố định
ĐTLĐ: Đối tượng lao động
SX: Sản xuất
T: Tiền
H: Hàng
NVL: Nhiên vật liệu
VKD: Vốn kinh doanh
DT: Doanh thu
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
ĐVT: Đơn vị tiền
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
HĐKD: Hợp đồng kinh doanh
SXKD: Sản xuất kinh doanh
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, một trong những điều kiện đầu tiên và quan
trọng nhất để một doanh nghiệp có thể hoạt động và phát triển đó là vốn. Vốn vừa là
cơ sở vừa là phương tiện cho quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy việc sử dụng từng đồng vốn sao cho hiệu quả là một vấn đề then
chốt của bất kì doanh nghiệp nào muốn tồn tại, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh
tế phức tạp như hiện nay. Sử dụng vốn hiệu quả tức là phải bảo toàn được đồng vốn
bỏ ra và không ngừng làm cho nó sinh sôi nảy nở nhưng vẫn phải dựa trên nguyên
tắc tuân thủ những quy định tài chính, tín dụng, luật pháp của Nhà nước. Trong tình
hình mới, cùng với sự chuyển đổi cơ chế kinh tế là quá trình mở rộng quyền tự chủ,
giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng, điều này đồng nghĩa với việc
mang đến cho doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức hơn nữa. Công ty cổ phần
Bia Sài Gòn – Hà Nội là một thành viên của Tổng Công ty cổ phần Bia rượu, nước
giải khát Sài Gòn. Tuy mới thành lập nhưng Công ty được đánh giá là một trong
những gương mặt tiêu biểu của ngành thực phẩm và nước uống giải khát cả nước.
Công ty không những kinh doanh hiệu quả mà còn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
đối với Nhà nước, sản phẩm của Công ty được chấp nhận trên thị trường trong nước
và ngoài nước. Việc tăng cường, nâng cao hiệu quả trong sử dụng vốn luôn là vấn
đề được Công ty quan tâm.
Với những ý nghĩa trên, qua quá trình thực tập tại Công ty Bia Sài Gòn – Hà
Nội, em đã chọn đề tài là: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty Bia Sài Gòn – Hà Nội ”
Kết cấu chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Những lý luận về vốn kinh doanh
Chương II: Thực trạng về tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
Chương III: Giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
Mặc dù đã có nhiều cố gắng với tinh thần học hỏi, song do hạn chế về kiến
thức cũng như thời gian nên chuyên đề ngày không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo, các cán bộ công nhân
viên trong Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Hà Nội cùng toàn thể các bạn để chuyên
đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Dương Thuý Hà, cùng toàn
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
thể cán bộ công nhân viên trong Công ty cổ phần Bia Sài Gòn – Hà Nội đã giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2012
Sinh viên
Vũ Văn Kiên
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH
1.1. KHÁI NIỆM VỐN KINH DOANH
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và phái cổ điển mới: Vốn là một trong các yếu
tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động …), vốn là các sản phẩm được
sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị…).
Ricardo cho rằng: Tư bản là những tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng, là
một bộ phận của cải quốc gia dùng vào sản xuất như cơm ăn, áo mặc, nhà xưởng,…
Theo giáo trình tài chính học (Học viện Tài chính) thì: “Vốn kinh doanh trong
các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt”. Tiền được coi là vốn phải thỏa
mãn những điều kiện sau:
Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hoá nhất định. Hay tiền phải được đảm
bảo bằng một lượng tài sản có thực.
Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định đủ để tiến hành
kinh doanh.
Khi đã có đủ về lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy trong 3 điều kiện trên thì điều kiện 1, 2 được coi là điều kiện cần để
tiền trở thành vốn, còn điều kiện thứ 3 được coi là đặc trưng cơ bản của vốn. Tiền
không thể là vốn nếu tiền không vận động nhằm mục đích sinh lời. Sự vận động của
vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh có thể được hình dung qua sơ đồ sau:
TSLĐ
T–H
…….SX …….H’........T’ (T’ > T)
ĐTLĐ
Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được bắt đầu là vốn ở hình thái tiền tệ
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua tư liệu lao động và đối tượng lao động phục vụ
cho quá trình sản xuất. Lúc này vốn đầu tư từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái
hàng hoá. Cuối cùng khi tiêu thụ xong hàng hoá (sản phẩm, lao vụ và dịch vụ) vốn
lại từ hình thái hàng hoá chuyển sang hình thái tiền tệ. Như vậy, trong suốt quá trình
vận động đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là giá trị, song với giá trị lớn hơn giá trị ban
đầu. Nhờ có sự vận động đó, đồng vốn mới có khả năng sinh lời, giúp cho các
doanh nghiệp đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Theo quan điểm của Mac (trong Bộ Tư bản) thì phạm trù vốn được khái quát
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
qua phạm trù tư bản "Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư". Định nghĩa này đã
bao hàm đầy đủ bản chất và tác dụng của vốn.
Như vậy, có thể thấy một cách rõ ràng rằng : Để tiến hành sản xuất kinh doanh
thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có vốn. Vốn là điều kiện đầu tiên và có ý
nghĩa quyết định đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Tuy nhiên phải
quản lý và sử dụng vốn như thế nào lại có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Do đó, để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ta phải nhận thức đầy đủ
về những đặc trưng cơ bản sau của vốn.
Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều này có nghĩa là vốn được
biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình như : nhà cửa, đất đai,
bản quyền phát minh sáng chế... Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thì những tài sản vô hình ngày càng phong
phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý chặt chẽ.
Nếu không xác định chủ sở hữu thì việc sử dụng vốn và tài sản sẽ lãng phí và kém
hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hoá đặc biệt. Sở dĩ ta nói vốn là
một hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác. Giá trị sử
dụng của vốn là để sinh lời. Tuy nhiên vốn lại khác những hàng hoá khác. Đó là
quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể
tách rời nhau.
Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy
được tác dụng. Do vậy các doanh nghiệp không chỉ có nhiệm vụ khai thác tiềm
năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các nguồn vốn.
Vốn có giá trị về mặt thời gian, điều này rất có ý nghĩa khi bỏ vốn đầu tư và
tính hiệu quả của đồng vốn mang lại.
Như vậy, từ những phân tích trên, ta có thể nêu lên được những tổng quát về
vốn như sau :
VKD của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản được đầu tư
vào kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
1.2. PHÂN LOẠI VỐN KINH DOANH
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
VCĐ của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. VCĐ của doanh nghiệp
là bộ phận quan trọng của vốn đầu tư nói riêng và VKD nói chung.
Là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp nên
quy mô của VCĐ sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ. Song đặc điểm vận động
của TSCĐ lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của VCĐ.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của
chúng là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó, giá trị của TSCĐ
không bị hao mòn hoàn toàn trong lần sử dụng đầu tiên mà nó được chuyển dịch
dần dần từng phần vào giá thành sản phẩm và nhiều chu kỳ sản xuất tiếp theo. Sự
vận động của TSCĐ trong thời gian tham gia vào quá trình sản xuất được cụ thể hoá
như sau :
Về mặt hiện vật : TSCĐ tham gia hoàn toàn và nhiều lần trong quá trình sản
xuất và bị hao mòn dần (bao gồm hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình). Nói cách
khác là giá trị sử dụng sẽ giảm dần cho đến khi TSCĐ bị hư hỏng hoàn toàn, phải
loại khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị : Giá trị TSCĐ được biểu hiện dưới hình thái ban đầu gắn liền
với hiện vật TSCĐ một bộ phận giá trị chuyển vào giá trị sản phẩm mà TSCĐ đó
sản xuất ra và bộ phận này sẽ chuyển hoá thành tiền khi tiêu thụ được sản phẩm.
Như vậy, TSCĐ là một hàng hoá, thông qua mua bán trao đổi nó có thể được
chuyển quyền sở hữu và quyền sử dụng từ chủ thể này sang chủ thể khác trên thị
trường tư liệu sản xuất. Việc quản lý VCĐ và TSCĐ trên thực tế là công việc phức
tạp bởi đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị của TSCĐ đã quyết định đến đặc
điểm chu chuyển của VCĐ như sau:
VCĐ tham gia nhiều chu kỳ sản xuất. Có đặc điểm này là do TSCĐ tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp và phát huy tác dụng trong nhiều chu kỳ sản xuất. Vì thế
VCĐ là hình thái biểu hiện bằng tiền của TSCĐ được tham gia vào các chu kỳ sản
xuất tương ứng.
VCĐ được lưu chuyển giá trị dần dần từng phần trong các chu kỳ sản xuất khi
tham gia vào quá trình sản xuất, TSCĐ không bị thay đổi hình thái hiện vật ban đầu
nhưng tính năng và công suất của nó bị giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị của nó
cũng bị giảm đi. Theo đó giá trị của VCĐ được tách ra làm 2 bộ phận.
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Bộ phận thứ nhất : Tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị của
sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích luỹ lại thành quỹ khấu hao
sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất TSCĐ
nhằm duy trì năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Bộ phận thứ hai : Là phần giá trị còn lại của VCĐ được "cố định" trong tài sản.
Trong chu kỳ sản xuất tiếp theo nếu phần giá trị còn lại của TSCĐ ngày càng giảm
đi thì phần vốn luân chuyển lại càng tăng lên tương ứng với sự suy giảm dần giá trị
sử dụng của TSCĐ. Kết thúc quá trình vận động đó cũng chính là lúc TSCĐ hết thời
hạn sử dụng và VCĐ cũng hoàn thành một vòng luân chuyển.
Như vậy, VCĐ là một bộ phận quan trọng chiếm tỷ lệ lớn trong toàn bộ VKD
của doanh nghiệp, đặc điểm của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó việc tổ chức
và sử dụng VCĐ có ảnh hưởng lớn trực tiếp đến hiệu quả VKD của doanh nghiệp.
1.2.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu
thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường
xuyên, liên tục mà đặc điểm của nó là luân chuyển không ngừng, luôn thay đổi hình
thái biểu hiện và chuyển dịch toàn bộ giá trị một lần trong toàn bộ chu kỳ sản xuất.
Với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì TSLĐ gồm 2 loại : TSLĐ sản
xuất và TSLĐ lưu thông. TSLĐ sản xuất bao gồm các loại nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, sản phẩm dở dang… đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế
biến. Còn TSLĐ lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các
loại vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán…
TSLĐ nằm trong quá trình sản xuất và TSLĐ nằm trong quá trình lưu thông
luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất
kinh doanh được tiến hành liên tục.
Khác với TSCĐ, TSLĐ luôn luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản
phẩm. Đặc điểm của VLĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh là luân chuyển toàn
bộ giá trị ngay 1 lần và hoàn thành 1 vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất, nó
được coi là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất. Đặc
điểm này đã quyết định sự vận động của VLĐ – hình thái giá trị của TSLĐ.
Khởi đầu của vòng tuần hoàn, doanh nghiệp dùng tiền để mua hàng hoá,
nguyên vật liệu nhằm dự trữ sản xuất kinh doanh. Lúc này VLĐ chuyển từ hình thái
tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hoá (T-H).
Giai đoạn 2 : Là giai đoạn sản xuất. Hàng hoá, nguyên vật liệu trải qua quá
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
trình bảo quản sơ chế được đưa vào dây chuyền công nghệ. Trong quá trình này,
vốn chuyển từ hình thái hàng hoá, vật tư dự trữ sang hình thái sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, thành phẩm (H-SX-H’).
Giai đoạn 3 : Doanh nghiệp bán hàng thu được tiền. Vốn được chuyển từ hình
thái thành phẩm sang hình thái tiền tệ tức là trở về hình thái ban đầu (H’ – T’).
Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên tục nên cùng
một thời điểm VLĐ thường tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau trong lĩnh vực
sản xuất và lưu thông, các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau và
các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ sản xuất VLĐ hoàn thành 1
vòng tuần hoàn.
Từ đặc điểm về phương thức chuyển dịch giá trị và vận động của VLĐ đã xem
xét ở trên, đòi hỏi công tác tổ chức quản lý và sử dụng VLĐ cần giải quyết một số
vấn đề sau:
Phải xác định được số VLĐ thường xuyên cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của công tác quản lý vốn
bởi vì việc xác định nhu cầu VLĐ cần thiết tối thiểu cho sản xuất kinh doanh sẽ bảo
đảm đủ VLĐ cho quá trình này được liên tục, tránh hiện tượng ứ đọng vốn.
1.2.3. Vai trò của vốn
Trước hết vốn là tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp. Về phía Nhà nước, bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đăng ký vốn điều lệ nộp cùng hồ sơ xin đăng
ký kinh doanh. Vốn đầu tư ban đầu này sẽ là một trong những cơ sở quan trọng để
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét liệu doanh nghịêp có tồn tại trong tương
lai được không và trên cơ sở đó, sẽ cấp hay không cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh. Về phía doanh nghịêp, vốn điều lệ sẽ là nền móng cho doanh nghịêp
đặt những viên gạch đầu tiên cho sự hình thành của doanh nghịêp trong hiện tại và
phát triển trong tương lai.
Nếu nền móng vững chắc, vốn điều lệ càng lớn thì doanh nghiệp càng có cơ hội
phát triển. Vốn thấp, nền móng yếu, doanh nghiệp phải đấu tranh với sự tồn tại của
mình và dễ rơi vào tình trạng phá sản. Nói tóm lại, vốn là lượng tiền đại diện cho
yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Có yếu tố đầu vào doanh nghiệp mới tiếp tục sản
xuất kinh doanh. Trong giai đoạn sản xuất, doanh nghiệp phải trả lương cho công
nhân viên, chi phí bảo trì máy móc…, thành phẩm khi chưa bán được cũng đều cần
đến vốn của doanh nghiệp. Khác hàng khi mua chưa thanh toán ngay cũng chiếm
dụng vốn của doanh nghiệp.
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Cần tổ chức khai thác các nguồn tài trợ lưu động, đảm bảo đầy đủ kịp thời cho
sản xuất kinh doanh. Đồng thời phải có các giải pháp thích ứng nhằm quản lý và sử
dụng VLĐ một cách hiệu quả, đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn.
1.2.4. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là sản
xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả là lợi ích kinh tế đạt được sau khi đã
bù đắp hết các khoản chi phí bỏ ra cho hoạt động kinh doanh. Như vậy hiệu quả là
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được từ hoạt
động kinh doanh với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Cũng giống như các chỉ
tiêu khác, hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp.
Hiệu quả kinh doanh = kết quả/ chi phí
Đứng ở góc độ kinh tế thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là mục tiêu
lợi nhuận tối đa. Điều kiện doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh
khốc liệt của nền kinh tế thị trường là phải sử dụng VKD sao cho đạt được hiệu quả
cao nhất.
Theo cách hiểu đơn giản thì sử dụng VKD có hiệu quả có nghĩa là với một
lượng vốn nhất định bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ mang lại lợi nhuận
cao nhất và làm cho đồng vốn không ngừng sinh sôi nảy nở hay nói cách khác nâng
cao hiệu quả sử dụng VKD là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, nó được hiểu trên 2 khía cạnh.
Một là, với số vốn hiện có, có thể sản xuất ra số lượng sản phẩm lớn hơn với
chất lượng tốt hơn, giá thành hạ để tăng thêm lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Hai là, đầu tư thêm vốn một cách thích hợp nhằm mở rộng quy mô sản xuất để
tăng doanh số tiêu thụ với yêu cầu đảm bảo tốc độ tăng lợi nhuận phải lớn hơn tốc
độ tăng của vốn.
Trên thực tế các chỉ tiêu : lợi nhuận, doanh thu và chi phí có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau :
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Với mức doanh thu nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao.
Như vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tức là đi tìm biện pháp làm sao để chi
phí về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất nhưng hiệu quả lợi nhuận,
doanh thu, giá trị sản lượng ở mức cao nhất. Thực chất hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh cũng được xác định bằng cách so sánh giữa kết quả đạt được (lợi nhuận)
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
11
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
với các chi phí bỏ ra, trong các chi phí đó thì chi phí về vốn là chủ yếu. Hiệu quả sử
dụng vốn là chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh tế.
1.2.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, VKD vận động liên tục và có những đặc
điểm rất khác nhau. Việc vốn được bảo toàn và phát triển hay không là vấn đề sống
còn đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả nay đang là
yêu cầu khách quan và hết sức cần thiết. Nói cách khác, việc tăng cường công tác tổ
chức và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD trong các doanh nghiệp xuất phát từ một
số lý do sau:
Thứ nhất, xuất phát từ mục tiêu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lợi
nhuận.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều hướng tới
mục tiêu này. Lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa chi phí mà doanh nghiệp bỏ
ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đưa
lại. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp liên quan đến tất cả các mặt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là nguồn tích luỹ cơ bản để tái sản
xuất mở rộng. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay doanh nghiệp
có tồn tại và phát triển được hay không thì điều kiện quyết định là doanh nghiệp có
tạo ra được lợi nhuận hay không.
Để đạt được mục tiêu đó doanh nghiệp phải tự trang trải mọi khoản chi phí và
sản xuất như thế nào để đảm bảo kinh doanh có lãi, phải quản lý đồng vốn một cách
chặt chẽ nhưng vẫn đảm bảo đầu tư phát triển mở rộng sản xuất kinh doanh. Nếu sử
dụng đồng vốn không có hiệu quả, không bảo toàn được vốn, không làm cho nó
sinh lời thì doanh nghiệp sẽ không thể tồn tại và dẫn đến nguy cơ phá sản. Vì thế,
lợi nhuận được coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đến tất cả mọi hoạt động của
doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm
bảo cho tình hình tổ chức của doanh nghiệp được vững chắc.
Thứ hai, xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của vốn đối với quá trình sản xuất
kinh doanh, VKD là toàn bộ tài sản, vật tư… mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế vốn là điều kiện quyết định, ảnh hưởng
xuyên suốt đến toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Ngoài ra, VKD là điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng khác với mục đích
phát triển kinh doanh, phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng.
Với vai trò đó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến việc nâng cao hiệu
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
quả sử dụng vốn. Đó cũng chính là mục tiêu cần đạt đến của việc sử dụng vốn trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, xuất phát từ cơ chế quản lý của Nhà nước.
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, các doanh nghiệp quốc
doanh đều được ngân sách tài trợ vốn, nếu thiếu vốn sẽ được ngân hàng cho vay với
lãi suất ưu đãi. Vì thế mà việc thu hút vốn cung cấp cho quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp trở nên thụ động. Hơn nữa trong quá trình sử
dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp Nhà nước rất ít hay
thậm chí không quan tâm đến hiệu quả của đồng vốn đưa vào hoạt động. Sử dụng
tốt hay không tốt đã có Nhà nước bao tiêu, kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù
đắp trang trải khoản vốn thiếu hụt. Do đó nhận thức về vai trò của VKD có phần bị
xem nhẹ, hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Nhà nước rất thấp.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường, với nhiều thành phần kinh tế cùng huy
động, các doanh nghiệp Nhà nước chỉ là một bộ phận song song tồn tại với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Để tồn tại và phát triển được trong
cơ chế mới tất yếu đòi hỏi các doanh nghiệp Nhà nước phải năng động nắm bắt nhu
cầu thị trường. Trong điều kiện đó, việc đầu tư phát triển những ngành nghề mới
nhằm thu lợi nhuận cao đã trở thành động lực và là một đòi hỏi với tất cả các doanh
nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ tư, từ thực tế các doanh nghiệp hiện nay.
Hiện nay, có rất nhiều doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đã không sử
dụng có hiệu quả đồng vốn của mình, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước. Điều
này có nhiều nguyên nhân: Từ cơ chế quản lý của Nhà nước chưa tạo điều kiện và
môi trường hoạt động thuận lợi cho các doanh nghiệp này từ khâu cấp phát vốn, phê
duyệt, thanh tra, kiểm tra vốn… Điều đó tạo không ít khó khăn cho doanh nghiệp,
nhất là doanh nghiệp hiện nay đang trong tình trạng thiếu vốn nên việc sử dụng vốn
phải hợp lý, tiết kiệm, tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp mình.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là tất yếu trong điều kiện nền kinh
tế thị trường đầy cạnh tranh khốc liệt, nó có một ý nghĩa hết sức quan trọng trong
công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, nó quyết định đến sự sống còn và
tương lai phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3. CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
KINH DOANH
Khi đề cập đến hiệu quả sử dụng VKD có nhiều quan điểm khác nhau. Đối với
những nhà đầu tư trực tiếp thì tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất sinh lợi
trên 1 đồng vốn chủ sở hữu và sự tăng giá trị của doanh nghiệp mà họ đầu tư vốn.
Còn đối với những người đầu tư gián tiếp, ngoài tỷ suất lợi tức cho vay, họ rất quan
tâm đến sự bảo toàn giá trị thực tế của đồng vốn cho vay qua thời gian.
Đối với Nhà nước là chủ sở hữu về cơ sở hạ tầng đất đai…, tiêu chuẩn hiệu quả
sử dụng vốn doanh nghiệp được xác định qua tỷ trọng về thu nhập mới sáng tạo ra,
tỷ trọng các khoản phải thu về ngân sách… so với vốn doanh nghiệp đầu tư sản xuất
kinh doanh.
Nếu dựa vào điểm hoà vốn trong kinh doanh, lại có quan điểm cho rằng tiêu
chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn khác với tiêu chuẩn về hiệu quả kinh doanh ở chỗ:
Tiêu chuẩn về hiệu quả sử dụng vốn phải dựa trên cơ sở điểm hoà vốn tức là kết quả
hữu ích thực sự được xác định khi thu nhập bù đắp hoàn toàn số vốn bỏ ra. Phần
vượt lên điểm hoà vốn mới là thu nhập để làm cơ sở xác định hiệu quả sử dụng
vốn…
Còn nếu dựa trên cơ sở lợi nhuận kinh tế, một số quan điểm đưa ra tiêu chuẩn
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở lợi nhuận kinh tế.
Lợi nhuận kinh tế = Tổng doanh thu – Tổng chi phí – Chi phí ngầm và chi phí
cơ hội
Đây là quan điểm xác định tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng vốn mang tính chất
toàn diện nhưng nó chỉ có ý nghĩa về mặt nghiên cứu và quản lý còn về mặt hạch
toán cụ thể thì không xác định được chi phí ngầm và chi phí cơ hội.
Tuy vậy, dù đứng trên quan điểm nào, xét về bản chất hiệu quả sử dụng vốn là
chỉ tiêu biểu hiện một mặt của hiệu quả kinh doanh, phản ánh trình độ quản lý và sử
dụng vốn doanh nghiệp trong việc tối đa hoá kết quả lợi ích hoặc tối thiểu hoá
lượng vốn và thời gian sử dụng theo các điều kiện về nguồn lực xác định phù hợp
với mục tiêu kinh doanh.
Để đánh giá tình hình tổ chức cũng như hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, người ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu cơ bản sau:
1.3.1. Chỉ tiêu vốn sản xuất kinh doanh
Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng
=
tồn kho
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
Giá vốn hàng bán
(doanh thu thuần)
Hàng tồn kho bình quân
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu kinh doanh này khá quan trọng vì nó càng cao thì hoạt
động sản xuất kinh doanh được đánh giá càng tốt. Bởi lẽ doanh thu chi phí đầu tư
hàng tồn kho 1 lượng rất ít nhưng mang lại doanh thu lớn. Dự trữ là để sản xuất,
hàng hoá là để tiêu thụ nhằm thu tiền và thu được lợi nhuận trên cơ sở đáp ứng nhu
cầu thị trường.
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho:
Kỳ luân chuyển
hàng tồn kho
360 ngày
=
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình để hàng tồn kho quay được 1 vòng.
Chỉ tiêu này càng nhỏ càng có lợi cho việc sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vòng quay các khoản phải thu:
Doanh thu
Vòng quay các khoản
=
phải thu
Số dư bình quân các khoản phải
thu
Chỉ tiêu này biểu hiện mối quan hệ giữa doanh thu và số dư bình quân các
khoản phải thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu
của doanh nghiệp càng nhanh, tránh được tình trạng doanh nghiệp bị chiếm dụng
vốn.
Kỳ thu tiền bình quân:
360 ngày
Kỳ thu tiền
=
bình quân
Vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu, nó đo
lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy kỳ thu tiền
trung bình càng nhỏ càng tốt. Tuy nhiên, điều này còn bị ảnh hưởng bởi chính sách
tín dụng thương mại của doanh nghiệp cho khách hàng, chính sách này sẽ ảnh
hưởng tới doanh số bán hàng và lợi nhuận thu được của doanh nghiệp.
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
15
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Có những trường hợp, kỳ thu tiền trung bình dài hơn quy định nhưng lợi ích
mang lại lớn. Như vậy cần phải xem xét doanh nghiệp đã đôn đốc, quản lý chặt chẽ
các khoản phải thu chưa.
Vòng quay vốn lưu động:
Vòng quay
vốn lưu động
Doanh thu thuần
=
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ VLĐ quay được bao nhiêu vòng. Việc tăng
vòng quay VLĐ có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với doanh nghiệp, có thể giúp giảm
được lượng vốn lưu động cần thiết trong kinh doanh, giảm nhẹ lượng vốn vay hoặc
có thể mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh trên cơ sở số vốn hiện có.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động:
Kỳ luân chuyển
vốn lưu động
360 ngày
=
Số vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh trung bình 1 vòng quay VLĐ hết bao nhiêu ngày, nó
càng ngắn càng tốt cho hoạt động của doanh nghiệp.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
Doanh thu thuần
=
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này đo lường việc sử dụng VCĐ đạt hiệu quả như thế nào. Nói cách
khác, chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VCĐ trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần.
Vòng quay vốn kinh doanh:
Vòng quay vốn
kinh doanh
Doanh thu thuần
=
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay được bao nhiêu
vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh
nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã
đầu tư. Vì vậy mà chỉ tiêu này càng lớn thể hiện hiệu suất sử dụng vốn của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
1.3.2. Các chỉ số sinh lời
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một kỳ nhất định mà còn là luận cứ để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài
chính trong tương lai.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu:
Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
=
Doanh thu (DT thuần)
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thực hiện
trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất sinh lời của tài sản:
Tỷ suất sinh lời của
=
tài sản
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Giá trị tài sản bình quân
x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng giá trị mà doanh nghiệp đã huy động vào sản
xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh:
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế VKD
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế VKD
Lợi nhuận trước thuế
=
Vốn kinh doanh bình quân
x 100%
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn kinh doanh bình quân
x 100%
Đây là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng vốn. Chỉ tiêu này phản ánh
đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận
x 100%
=
vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này đo lường mức sinh lời của mỗi đồng vốn chủ sở hữu bởi vì mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo lợi nhuận cho các chủ doanh nghiệp. Thông
qua chỉ tiêu này chúng ta còn thấy được trình độ sử dụng vốn của người quản lý
doanh nghiệp.
1.3.3.Chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm: Chỉ tiêu này được xác định bằng cách chia thu
nhập sau thuế (lợi nhuận sau thuế) cho doanh thu.
Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong 100 đồng doanh thu.
Doanh lợi
vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
=
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Doanh lợi tài sản (ROA): Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của
một đồng vốn đầu tư. Nó cho biết một đổng giá trị tài sản bỏ ra kinh doanh đem lại
bao nhiêu lợi ích sau thuế.
Lợi nhuận sau thuế
Doanh lợi
x 100%
=
Tài sản
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Để xem xét hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp người ta thường xem xét
chỉ tiêu doanh lợi vốn (Hệ số sinh lời của tài sản).
Hệ số sinh lời của
Tài sản
(Lợi nhuận + tiền lãi)
=
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn đầu tư (hoặc
chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư).
1.3.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị tài sản cố
định trong kì tạo ra được bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Hiệu suất sử dụng
TSCĐ trong 1kỳ
Doanh thu trong kỳ
=
TSCĐ sử dụng trong kỳ
x 100%
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản cố định càng cao.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định
được đầu tư vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu.
Hiệu suất sử dụng
VCĐ trong 1kỳ
Doanh thu trong kỳ
=
VCĐ sử dụng trong kỳ
x 100%
Doanh lợi vốn chủ sở hữu: Phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Doanh lợi
=
Vũ Văn Kiên vốn
– TCDN
chủ sởK22.28
hữu
Lợi nhuận sau thuế
18
Vốn chủ sở hữu
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp
Đại học Kinh tế Quốc Dân
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Vốn cố định sử dụng bình quân trong một kì: Là bình quân số học của vốn cố
định có ở đầu kì và cuối kì.
Vốn cố định đầu kỳ (hoặc cuối kì) là hiệu số của nguyên giá tài sản cố định có
ở đầu (hoặc cuối kì).
Khấu hao luỹ kế đầu kì là khấu hao luỹ kế ở cuối kì trước chuyển sang.
Khấu hao luỹ
kế cuối kỳ
=
Khấu hao
Khấu hao luỹ +
tăng trong kỳ
kế đầu kỳ
-
Khấu hao
giảm trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định ròng.
Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn cố định được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận ròng (lợi nhuận sau thuế).
Hàm lượng vốn, tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đơn vị doanh thu cần sử dụng bao nhiêu đơn
vị vốn, tài sản cố định.
Vốn (hoặc TSCĐ) sử dụng bình
quân trong kỳ
Hàm lượng vốn
x 100%
=
TSCĐ
Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn, tài sản cố định càng cao.
Tóm lại, trên đây là một số chỉ tiêu cơ bản nhằm đánh giá tình hình tổ chức và
hiệu quả sử dụng VKD của doanh nghiệp.
Vũ Văn Kiên – TCDN K22.28
19
- Xem thêm -