Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vang thăng long...

Tài liệu Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần vang thăng long

.PDF
53
331
128

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng LỜI CẢM ƠN Trước hết em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Vũ Xuân Dũng, người đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực hiện bài khóa luận này. Cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn tài chính doanh nghiệp, các thầy cô khoa tài chính ngân hàng cùng toàn thể các thầy cô giáo trường đại học Thương Mại đã cung cấp cho em những kiến thức bổ ích khi ngồi trên ghế giảng đường. Ngoài ra, em xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính cùng toàn thể cán bộ nhân viên CTCP Vang Thăng Long đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty và trong quá trình hoàn thành bài khóa luận này. Sinh viên NGUYỄN THỊ YẾN SV : Nguyễn Thị Yến i Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU. 1. Sơ đồ tổ chức CTCP Vang Thăng Long 2. Bảng 1: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của CTCP Vang Thăng Long 3. Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn và tài sản CTCP Vang Thăng Long 4. Bảng 3: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tổng vốn 5. Bảng 4: HIệu quả sử dụng vốn cố định 6. Bảng 5: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động SV : Nguyễn Thị Yến ii Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1. DN : Doanh nghiệp 2. WTO : Tổ chức thương mại thế giới 3. ISO : Tổ chức thế giới về tiêu chuẩn hóa 4. HACCP: Hệ thống quản lý chất lượng dựa trên cơ sở phân tích các mối nguy và các điểm kiểm soát trọng yếu. 5. CTCP: Công ty cổ phần 6. CP : Cổ phần 7. TSCĐ : Tài sản cố định 8. SXKD : Sản xuất kinh doanh 9. CSH : Chủ sở hữu 10. VCĐ : Vốn cố định 11. TSCĐ : Tài sản cố định 12. VLĐ : Vốn lưu động 13. CBNV : Cán bộ nhân viên 14. QLSX : Quản lý sản xuất 15. CN: Chi nhánh 16. GTSP : Giới thiệu sản phẩm 17. LNST : Lợi nhuận sau thuế 18. LNTT : Lợi nhuận trước thuế 19. GTGT: Giá trị gia tăng SV : Nguyễn Thị Yến iii Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam phải đương đầu với rất nhiều vấn đề khó khăn, một trong những vấn đề khó khăn lớn chính là vốn. Vốn là chìa khoá, là phương tiện để biến các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực, hiệu quả sử dụng vốn quyết định sự thành - bại của doanh nghiệp, vì vậy bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến vốn và hiệu quả sử dụng vốn. Hoạt động trong nền kinh tế mở, các DN trong và ngoài nước luôn có sự cạnh tranh gay gắt. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO chính là cơ hội cũng như thách thức cho các doanh nghiệp. Bên cạnh những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, đóng góp to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế thì vẫn còn một số doanh nghiệp làm thất thoát vốn, dẫn đến thua lỗ, phá sản, gây tổn hại nghiêm trọng đến nền kinh tế quốc dân. Là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, CTCP Vang Thăng Long cũng đang đứng trước những thách thức trong việc quản lý và sử dụng vốn sao cho hiệu quả, làm thế nào để bảo toàn và phát triển nguồn vốn đó là câu hỏi luôn dặt ra đối với ban lãnh đạo công ty. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng sử dụng vốn, qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Vang Thăng Long dưới sự hướng dẫn tận tình của thày giáo TS. Vũ Xuân Dũng, tôi đã lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Vang Thăng Long” làm khóa luân tốt nghiệp với mong muốn đóng góp những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Vang Thăng Long. 2. Mục đích nghiên cứu. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Vang Thăng Long nắm bắt được các thuận lợi cũng như khó khăn mà công ty gặp phải. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Vang Thăng Long. SV : Nguyễn Thị Yến 1 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng nghiên cứu: vốn và hiệu quả sử dụng vốn - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Vang Thăng Long. Về thời gian: các số liệu nghiên cứu trong vòng 3 năm gần nhất từ năm 2009 đến năm 2011. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu. Sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp, phân tích dữ liệu kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh... để đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty. 5. Kết cấu khóa luận. Ngoài phần mở đầu và kết luận khóa luận có 3 chương: - Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Vang Thăng Long. - Chương III: Các kết luận và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty cổ phần Vang Thăng Long. SV : Nguyễn Thị Yến 2 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng CHƢƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Vốn của doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm vốn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế nói chung, các doanh nghiệp sản xuất phải tiến hành sản xuất ra hàng hóa dịch vụ cho xã hội, quá trình này diễn ra liên tục cung cấp phục vụ nhu cầu xã hội với mong muốn tối đa hóa lợi nhuận. Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có tư liệu sản xuất, sức lao động . Đó là yếu tố cần thiết của bất kì nền sản xuất nào. Do vậy, các doanh nghiệp cần tiền để mua tư liệu sản xuất, tiền chính là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp. Vốn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quy mô hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào quy mô của vốn. Các nhà kinh tế học cổ điển tiếp cận vốn trên góc độ hiện vật, họ cho rằng vốn là một trong những yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Cách hiểu này chỉ phù hợp với trình độ quản lý kinh tế còn thấp, giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và bắt đầu phát triển. Theo quan điểm của Mark nhìn nhận dưới góc độ các yếu tố sản xuất thì ông cho rằng: “Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư cho nền kinh tế”. Đây là hạn chế trong quan điểm của Mark. Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là yếu tố sơ khai, còn vốn và hàng hóa là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hóa lâu bền được sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hóa vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hóa vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. SV : Nguyễn Thị Yến 3 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng Trong cuốn kinh tế học của David Begg, ông cho rằng “vốn được phân chia theo hai hình thái đó là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy ông đã đồng nhất giữa vốn và tài sản của doanh nghiệp. Theo một số nhà tài chính thì vốn là tổng số tiền do những người có cổ phần trong công ty đóng góp và họ nhận được phần thu nhập chia từ chúng khoán của công ty. Như vậy các nhà tài chính đã chú ý đến mặt tài chính của vốn, làm rõ được nguồn vốn cơ bản của doanh nghiệp đồng thời cho các nhà đầu tư thấy được lợi ích của việc đầu tư, khuyến khích họ tăng cường đầu tư vào mở rộng và phát triển sản xuất. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về vốn nhưng ta có thể đưa ra khái niệm cơ bản “vốn là lượng giá trị doanh nghiệp phải ứng ra để luân chuyển trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất.” Từ định nghĩa này ta có thể nói vốn là tiền đề cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2 Vai trò của vốn Vốn có vai trò hết sức quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Nó là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh. Muốn đăng kí kinh doanh, bắt buộc doanh nghiệp phải có một lượng vốn nhất định gọi là vốn điều lệ. Rồi để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải thuê nhà xưởng, máy móc thiết bị, công nghệ, nguyên vật liệu, thuê lao động…thì mới có thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động, tăng việc làm, thu nhập cho người lao động…Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên và liên tục. Vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, giúp doanh SV : Nguyễn Thị Yến 4 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt trong giai đoạn hiện nay - một nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập. Ngoài ra, vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng, phát triển trên thị trường, mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hóa, là chất keo dính kết quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn tham gia vào tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ và cuối cùng nó lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Như vậy, sự luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp thực hiện được hoạt động tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng của mình. 1.1.3 Đặc điểm của vốn. - Vốn của doanh nghiệp phải được vận động và sinh lời. Trong tất cả các thời kì kinh tế, vốn được lập ra với mục tiêu thu lợi nhuận. Vốn phải được dùng vào việc kinh doanh vì thế nó không ngừng vận động. Trong các doanh nghiệp sản xuất thương mại, vốn vận động theo chu trình sau: TH- H’- T’. Để sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có 1 khoản tiền ứng trước (T) vì doanh nghiệp cần phải có vốn ứng trước để đáp ứng cho nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Lượng vốn này được đầu tư mua nguyên vật liệu (H) phục vụ cho quá trình sản xuất để cho ra sản phẩm hoàn chỉnh (H’). Sản phẩm này được đưa vào thị trường tiêu thụ để thu lại tiền(T’). Quá trình này diễn ra theo một chu trình tuần hoàn liên tục và lượng tiền thu về T’ phải lớn hơn lượng tiền bỏ ra T thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới đạt hiệu quả. Trong các doanh nghiệp thương mại, quá trình vận động của vốn được thể hiện theo công thức T- H- T’. Khi tiến hành kinh doanh thì bất kì doanh nghiệp nào dù sản xuất hay không thì đều phải có một lượng vốn ban đầu là T. Trong các doanh nghiệp thương mại vốn được đầu tư ban đầu chủ yếu để mua trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Hàng hóa từ nguồn vốn này tạo ra và tiêu dùng ngay sau đó để thu lại tiền. Quá trình này diễn ra nhanh hơn rất nhiều so với quá trình sản xuất thông thường. SV : Nguyễn Thị Yến 5 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng Đồng vốn khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh phải không ngừng tăng lên thì mới là đầu tư hiệu quả. Đây là mục đích đầu tiên khi các nhà đầu tư đưa tiền hình thành nên nguồn vốn. - Vốn phải được gắn liền với chủ sở hữu nhất định. Không có đồng vốn vô chủ,ở đâu có đồng vốn vô chủ thì ở đó còn có hiện tượng lãng phí, sử dụng vốn không đứng mục tiêu hiệu quả. Đặc trưng này đặc biệt chú ý trong các doanh nghiệp nhà nước trong đó phân định rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Khi doanh nghiệp có nhu cầu mở rộng quy mô kinh doanh thì doanh nghiệp có thể huy động trên thị trường tài chính thông qua việc mua quyền sử dụng vốn và quyền định đoạt trong thời gian nhất định. Doanh nghiệp mua các quyền này phải trả cho nhà cung cấp vốn khoản tiền vay và thêm một khoản tiền gọi là lợi tức cho vay. - Vốn kinh doanh không chỉ biểu hiện bằng tiền của những tài sản hữu hình mà nó còn được biểu hiện bằng tiền của tài sản vô hình như vị trí kinh doanh , bí quyết công nghệ, nhãn hiệu … - Vốn phải được tập trung tới một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Nếu thiếu vốn hoạt động của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn, năng suất lao động bị ảnh hưởng làm cho doanh nghiệp trì trệ, làm ăn không hiệu quả. Lượng vốn nhiều hay ít phụ thuộc vào lĩnh vục kinh doanh và quy mô hoạt động của doanh nghiệp. 1.1.4 Phân loại vốn Có nhiều cách phân loại vốn, tùy thuộc vào mỗi góc độ khác nhau ta có những cách phân loại vốn khác nhau. 1.1.4.1 Phân loại vốn căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị vốn của doanh nghiệp chia làm 2 loại là vốn cố định và vốn lưu động. * Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận đầu tư ứng trước về tài sản dài hạn mà đặc điểm luân chuyển từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. SV : Nguyễn Thị Yến 6 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng Quy mô của vốn cố định quyết định quy mô của TSCĐ nhưng các đặc điểm của TSCĐ lại ảnh hưởng tói sự vận động và công tác quản lý vốn cố định. Muốn quản lý vốn cố định hiệu quả thì phải quản lý TSCĐ một cách hiệu quả Vốn cố định biểu hiện dưới hai hình thái: - Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính dài hạn, Bất động sản đầu tư. Nó bao gồm nhà xưởng, đất đai, máy móc, trang thiết bị… - Hình thái tiền tệ: Đó là toàn bộ TSCĐ chưa khấu hao và vốn khấu hao khi chưa sử dụng để sản xuất TSCĐ, là bộ phận vốn cố định để hàn thành vòng luân chuyển và trở thành hình thái tiền tệ ban đầu.  Vốn lưu động Là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn và vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách thường xuyên liên tục. Nó là bộ phận của vốn sản xuất bao gồm giá trị nguyên liệu, vật liệu phụ, tiền lương…Những giá trị này được hoàn lại cho chủ doanh nghiệp sau khi bán được hàng hóa. Trong quá trình sản xuất, bộ phận giá trị sức lao động biểu hiện dưới hình thức tiền lương đã bị người lao động hao phí nhưng được tái hiện trong giá trị mới của sản phẩm, còn giá trị nguyên, nhiên vật liệu được chuyển toàn bộ vào sản phẩm trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đó. Vốn lưu động ứng với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì khác nhau 1.1.4.2 Phân loại theo hình thái biểu hiện, vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn tiền tệ và vốn phi tiền tệ - Vốn bằng tiền phản ánh toàn bộ số tiền doanh nghiệp hiện có tại doanh nghiệp. Nó đóng vai trò làm vật ngang giá chung trong các mối quan hệ trao đổi mua bán giữa doanh nghiệp với các đơn vị cá nhân khác. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào cũng sử dụng.Vốn bằng tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng và những khoản tiền đang chuyển. - Vốn phi tiền tệ là nguồn vốn còn lại của doanh nghiệp. Nó bao gồm nhà xưởng, đất đai, máy móc công nghệ, sức lao động, nguyên vật liệu sản xuất…… 1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. 1.2.1 Khái niệm. SV : Nguyễn Thị Yến 7 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, vật lực, tài lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình SXKD với tổng chi phí thấp nhất. Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hang đầu của các nền sản xuất nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi vừa là thách thức với các doanh nghiệp hiện nay. Bất kì doanh nghiệp nào khi thành lập đều có mục tiêu riêng của mình nhưng thông thường đều vì mục đích kinh doanh thu lợi nhuận. Để đạt được lợi nhuận tối đa, doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ quản lý kinh doanh và quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng vốn được xem là một bộ phận trong hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn là chỉ tiêu phản ánh giữa kết quả thu được từ hoạt động kinh doanh với số vốn bình quân đầu tư cho hoạt động kinh doanh mang lại kết quả đó của doanh nghiệp trong một thời kì nhất định. Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua công thức: H= Kết quả / Vốn kinh doanh H càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao bởi người ta chỉ thu được hiệu quả khi kết quả đầu ra lớn hơn chi phí đầu vào. Xét một cách bao quát nhất, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí thấp nhất Hiệu quả sử dụng vốn liên quan tới tất cả các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nên doanh nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở rộng hoạt động SXKD của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình. 1.2.2 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không chỉ thể hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh mà còn thể hiện ở nhiều chỉ tiêu liên quan khác như các chỉ tiêu về khả năng thanh toán, số vòng quay của vốn… Vì vậy, để đánh giá một SV : Nguyễn Thị Yến 8 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng cách toàn diện về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cần phải phân tích đầy đủ các yếu tố tác động tới hiệu quả của doanh nghiệp. 1.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp Lợi nhuận sau thuế - Chỉ số lợi nhuận/ tài sản = -------------------------(ROA) Tổng vốn bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Đồng thời, chỉ tiêu này còn cho biết doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì phải quản lý chặt chẽ và tiết kiệm về nguồn vốn hiện có của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế - Tỉ suất lợi nhuận/ Vốn CSH = ----------------------(ROE) Tổng vốn CSH Chỉ tiêu này cho biết, với mỗi đồng vốn CSH thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Vì vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động nên ta sẽ đi sâu phân tích những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của từng nhóm vốn riêng biệt. a) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định. Trong điều kiện kinh tế thị trường, chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cũng như chất lượng sử dụng vốn cố định, tài sản cố định của doanh nghiệp. Tổng doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng vốn cố định = -----------------------------VCĐbq Chỉ tiêu này cho biết, một đồng nguyên giá TSCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. SV : Nguyễn Thị Yến 9 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng Lợi nhuận ròng Hệ số sinh lời TSCĐ = ------------------------------VCĐbq Chỉ tiêu này cho biết, một đồng nguyên giá TSCĐ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Ngoài ra còn có thể sử dụng các chỉ tiêu khác như hệ số hao mòn vốn cố định, các chỉ tiêu về kết cấu TSCĐ phải tiếp tục thu hồi để bảo toàn, thu hồi cơ cầu đầu tư, nâng cao hiệu xuất sử dụng vốn của doanh nghiệp. b) Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Chỉ tiêu này cho thấy, với một đồng VLĐ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Lợi nhuận thuần - Hệ số sinh lời của VLĐ = ------------------------VLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho thấy, với một đồng VLĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần. Tổng doanh thu thuần - Số vòng quay của VLĐ = -----------------------------VLĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luận chuyển của vốn lưu động tức là cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kì. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ VLĐ của doanh nghiệp luân chuyển càng nhanh, hoạt động tài chính càng tốt, doanh nghiệp cần ít vốn mà tỷ suất lợi nhuận cao. 1.2.3 Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vón của doanh nghiệp. 1.2.3.1 Các nhân tố chủ quan a) Chi phí vốn và cơ cấu nguồn vốn Chi phí vốn được hiểu là chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử dụng, chi phí vốn được đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt được trên trên tổng vốn huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết của doanh nghiệp. SV : Nguyễn Thị Yến 10 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng vốn của doanh nghiệp. Tùy thuộc vào lĩnh vực kinh doanh của từng doanh nghiệp mà cơ cấu vốn cũng khác nhau và chi phí bỏ ra để có nguồn vốn ấy cũng khác nhau. Cơ cấu vốn sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn thông qua sự ảnh hưởng của nó tới chi phí vốn của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp chỉ được coi là có hiệu quả nếu nó đem lại một tỷ suất lợi nhuận lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có nguồn vốn đó. b) Đặc điểm sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trường, có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu sâu để phát triển sản phẩm của mình. Sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được xu thế thị trường và xác định được thị trường mà doanh nghiệp hướng tới. Sản phẩm của doanh nghiệp có sức cạnh tranh cao là một trong những nhân tố tác động làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. c) Trình độ quản lý doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, điều doanh nghiệp luôn quan tâm là làm thế nào để có nguồn vốn kinh doanh và đầu tư, sử dụng nguồn vốn đó như thế nào cho có hiệu quả. Tất cả những trăn trở đó có được thực hiện hiệu quả hay không là do trình độ quản lý của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp làm tốt công tác quản lý thì ngoài việc huy động được nguồn vốn nhanh chóng còn làm cho các hoạt động kinh doanh của mình diễn ra thông suốt, giảm chi phí, tăng hiệu quả. Một doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả khi đội ngũ cán bộ quản lý của họ là những người có trình độ và năng lực, tổ chức huy động và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp một cách hiệu quả. Trường hợp ngược lại không chỉ có hiệu quả sử dụng vốn bị tác động mà doanh nghiệp còn có thể bị phá sản do quy mô vốn bị thu hẹp. d) Trình độ lao động. Bên cạnh yếu tố về trình độ quản lý doanh nghiệp thì yếu tố tay nghề của người lao động cũng tác động đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là với doanh nghiệp sản xuất. Vai trò của người lao động được thể hiện ở trình độ kinh tế cao, ý thức trách nhiệm và lòng nhiệt tình với công việc. Nếu hội đủ những yếu tố này, người lao động sẽ thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển, hạn chế hao phí nguyên SV : Nguyễn Thị Yến 11 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng liệu, giữ gìn và bảo quản tốt tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đó cũng chính là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.2.3.2. Các nhân tố khách quan. a) Chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua các chính sách cơ bản là chính sách thuế, giá cả và lãi suất. Mỗi chính sách của nhà nước có tác động khác nhau tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là tích cực hoặc tiêu cực tùy thuộc vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng trong bất kì hoàn cảnh nào thì doanh nghiệp cũng mong muốn có một chính sách kinh tế ổn định trên cơ sở đó để thiết lập chiến lược kinh doanh phù hợp bởi vì chỉ một sự thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế của nhà nước cũng có tác động lớn đến chỉ tiêu chi phí, lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. b) Tình hình biến động của thị trường. Tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường đều chịu sự tác động của nhân tố thị trường. Có thể nói, vốn giúp cho doanh nghiệp bước vào hoạt động thì thị trường là yếu tố quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Sự tác động của thị trường đến hiệu quả sử dụng vốn cảu doanh nghiệp thể hiện ở một số khía cạnh sau: Nếu doanh nghiệp huy động vốn vay để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng hang hóa sản xuất ra không tiêu thụ được làm cho vốn lưu động không luân chuyển được. Vốn không sinh lời nhưng vẫn phải trả lãi vay làm cho doanh nghiệp có khả năng bị thua lỗ. Sự biến động của thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về các loại hàng hóa dịch vụ rất đa dạng, phong phú, yêu cầu lien quan đến sản phẩm khi tham gia thị trường ngày càng cao. Sản phẩm muốn tiêu thụ trên thị trường phải đạt được các tiêu chí như chất lượng tốt, giá cả hợp lý, phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Trước những yêu cầu ấy đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ sản xuất để trụ vững trên thị trường. c) Sự phát triển của khoa học công nghệ Hoạt động trong nền kinh tế thị trường trong giai đoạn hội nhập đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan tâm tới việc cải tiến công nghệ sản xuất đáp ứng được yêu cầu của SV : Nguyễn Thị Yến 12 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng thị trường. Sự tiến bộ của công nghệ làm cho quá trình sản xuất diễn ra nhanh hơn, giảm chi phí trong sản xuất, sản phẩm tạo ra phù hợp với thị trường. Ngược lại, công nghệ lạc hậu làm cho quá trình sản xuất diễn ra trì trệ kinh doanh không mang lại hiệu quả. SV : Nguyễn Thị Yến 13 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng CHƢƠNG III- THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CTCP VANG THĂNG LONG 2.1 Giới thiệu chung về CTCP Vang Thăng Long. 2.1.1 Giới thiệu chung -Tên công ty: CTCP Vang Thăng Long. - THANG LONG JSC - THANGLONG JOINT-STOCK COMPANY - Địa chỉ: Số 3/191 Lạc Long Quân – Cầu Giấy - Hà Nội. - Website: http://www.vangthanglong.com.vn - Điện thoại: +84-(0)4-753.48.62 - Fax: +84-(0)4-836.18.98 - Vốn điều lệ: 18,000,000,000VNĐ - Quá trình hình thành và phát triển; Công ty Cổ phần Vang Thăng Long được thành lập theo Quyết định số 54/2001/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ tháng 05 năm 2009 về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước Công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long thành Công ty Cổ phần Vang Thăng Long.  Vốn điều lệ của Công ty khi mới thành lập là 11.600.000.000 đồng. Sau hơn 4 năm hoạt động, từ phần lợi nhuận tích luỹ và thuế thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi, Công ty đã nâng mức vốn điều lệ lên 18.000.000.000 đồng. Cụ thể như sau:  Theo Nghị quyết số 09NQ/CTCP của Đại hội đồng cổ đông Công ty Cổ phần Thăng Long diễn ra ngày 27 tháng 11 năm 2003, Công ty đã tăng vốn điều lệ từ 11.600.000.000 đồng lên 14.047.100.727 đồng từ các nguồn sau: Thuế Thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi năm 2002 là 1.815.627.646 đồng; Quỹ khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh năm 2002 là 631.473.081 đồng.  Theo Nghị quyết số 01/NQ-CPTL của Đại hội đồng cổ đông Công ty diễn ra ngày 19 tháng 05 năm 2005 (Nhiệm kỳ II khoá 2005-2008), Công ty quyết định bổ sung nâng mức vốn điều lệ từ 14.047.100.727 đồng lên 18.000.000.000 đồng từ các nguồn sau: Thuế Thu nhập doanh nghiệp được ưu đãi của năm 2003 là 2.289.803.289 đồng và SV : Nguyễn Thị Yến 14 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng của năm 2004 là 1.064.629.636 đồng; từ quỹ Khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh của năm 2003 và 2004 là 598.466.348 đồng.  Giấy Chứng nhận Đăng ký kinh doanh số 0103001012 thay đổi lần 3 do Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 22/06/2005, đăng ký tăng vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Thăng Long lên 18.000.000.000 đồng (Mười tám tỷ đồng Việt Nam chẵn). Quá trình hình thành và phát triển của công ty qua từng giai đoạn cụ thể có thể được tóm tăt như sau: - Giai đoạn 1989-1993: sản xuất thủ công Giai đoạn này Công ty có tên là xí Nghiệp Rượu- Nước giải khát Thăng Long ra đời từ xưởng sản xuất rượu và nươc giải khát lên men trực thuộc công ty Hà Nội - Giai đoạn từ 1993-2002: Sản xuất nửa cơ giới và cơ giới Giai đoạn này công ty đã đầu tư kĩ thuật, công nghẹ sản xuất tiên tiến, nhà xưởng, văn phòng và các công trình phúc lợi vì vậy, chất lượng sản phẩm được cải thiện, mẫu mã đa dạng. Năm 2001, công ty bắt đầu tiến hành cổ phần hóa. - Giai đoạn từ năm 2002 tới năm 2009: Đây là giai đoạn công ty cổ phần Thăng Long chính thức đi vào hoạt động sau 1 năm kể từ khi công ty Rượu - Nước giải khát Thăng Long chính thức đi vào cổ phần hóa. Ngày 14/7/2005 cổ phiếu Công ty được niêm yết và giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội Vốn sở hữu nhà nước là 40% - Giai đoạn từ năm 2009 tới nay: Công ty tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị và mở rộng quy mô.Cho đến nay công ty đã có hệ thống các chi nhánh trải dài trên toàn quốc và đạt được nhiều thành công nhất định. Tháng 5 năm 2009, CTCP Thăng Long được đổi tên thành CTCP Vang Thăng Long. Nguồn vốn kinh doanh của công ty bao gồm 40% là nhà nước cấp và 60% còn lại là tự bổ sung. SV : Nguyễn Thị Yến 15 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp Khoa : Tài chính ngân hàng Giai đoạn này công ty cũng đạt được nhiều thành tựu được chính phủ ban tặng:  Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới (Năm 2002).  05 Huân chương Lao động  ·05 Cờ thi đua luân lưu, Bằng khen của Chính phủ  Được Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ban tặng:  10 Cờ thi đua xuất sắc, Bằng khen  Được giải thương hiệu mạnh quốc gia năm 2008  Giải Vàng chất lượng Việt Nam năm 1999  Hơn 50 Huy chương Vàng Hội chợ quốc tế tại Việt nam. 2.1.2 Ngành nghề kinh doanh của công ty  Sản xuất các loại đồ uống có cồn và không cồn, các loại bao bì.  Sản xuất buôn bán mặt hàng công nghệ phẩm, tạp phẩm, thủ công mỹ nghệ, mặt hàng nhựa, may mặc đồ da, giả da và sản phẩm in các loại.  Sản xuất mua bán chế biến, ký gửi hàng nông, lâm, thủy hải sản.  Kinh doanh dịch vụ khách sạn, các sản phẩm hàng hóa ăn uống, lương thực, thực phẩm chế biến; lắp đặt, chuyển giao công nghệ, cung cấp thiết bị, dây chuyền sản xuất nứơc giải khát có gas;  Mua bán máy móc, thiết bị ngành công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, ngành chế biến nông, lâm, thủy, hải sản;  Sản xuất, chế biến, bảo quản, mua bán rau quả, thức ăn đông lạnh;  Vận tải hàng hóa, Buôn bán các mặt hàng tiêu dùng, tư liệu sản xuất, vật liệu và thiết bị xây dựng;  Kinh doanh lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế, các dịch vụ phục vụ khách du lịch;  Tư vấn vận chuyển hành khách bằng xe ôtô;  Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, cơ sở hạ tầng, san lấp mặt bằng;  Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh. SV : Nguyễn Thị Yến 16 Lớp : K44H3 Khóa luận tốt nghiệp  Khoa : Tài chính ngân hàng Kinh doanh bất động sản, dịch vụ cho thuê nhà ở, văn phòng, cửa hàng, phòng trưng bày…. -Sản phẩm truyền thống Vang Thăng Long – tên gọi của thủ đô Hà Nội cách đây gần 1000 năm là niềm tự hào của công ty hơn 10 năm qua,kể từ khi còn là Công ty Rượu Nước Giải Khát Thăng Long cho đến khi chuyển thành Công ty CP Vang Thăng Long, tập thể CBNV toàn Công ty đã không ngừng phấn đấu khắc phục những trở ngại của tư tưởng bao cấp ,vượt qua những thử thách của cơ chế thị trường , đưa công ty từ đơn vị sản xuất – kinh doanh nhỏ bé thành một doanh nghiệp hiện đại xây dựng và phát triển. -Là đơn vị thành viên của Tổng Công Ty thương mại Hà Nội là một trong những Tổng Công Ty mạnh của thủ đô -Hiện tại Công ty là Doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam về sản xuất – kinh doanh vang hoa quả nhiệt đới, cơ giới hóa, tự động hóa sản xuất, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001:2000 và HACCP với hàng trăm đại lý trên toàn quốc 2.1.3 Chức năng nhiệm vụ cơ bản.  Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh.  Thực hiện các nghĩa vụ của nhà nước theo quy định  Thực hiện phân phối theo lao động, không ngừng chăm lo và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, khoa học, kĩ thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động.  Bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường và an ninh trật tự. 2.1.4 Mô hình tổ chức. Mô hình tổ chức bộ máy sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình hức trực tuyến chức năng như từ tổng công ty tới các chi nhánh, các phân xưởng, tổ sản xuất kết hợp với các phòng chức năng. - Đứng đầu là hội đồng quản trị vạch ra chiến lược, hướng đi đúng với thế mạnh của công ty. Là một bộ phận quan trọng trong vấn đề về huy động vốn. - Ban giám đốc: + Tổng giám đốc: là người chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vôn điều lệ của công ty. SV : Nguyễn Thị Yến 17 Lớp : K44H3
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan